Tài liệu Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 74
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Phạm Minh Tuấn*, Chiêm Hoàng Phong*, Nguyễn Thành Nhân*,
Nguyễn Thị Thiên Kim*, Nguyễn Thị Trọng Nghĩa*, Võ Bích Đại Hào*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: ung thư trực tràng là bệnh thường gặp, bệnh nhân thường đến với giai đoạn trễ và được điều
trị bằng phẫu thuật nội soi ngày càng phổ biến. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ tai biến, biến
chứng sớm của phẫu thuật nội soi này
Phương pháp: Mô tả cắt ngang các trường hợp ung thư tực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2014 đến tháng 8/2016.
Kết quả: có 36 bệnh nhân trong nghiên cứu. Thời gian mổ trung bình là 208,6 ±50,1 phút. Tỉ lệ biến chứng
chung là 38,9%, xì miệng nối là 2,8%, nhiễm trùng vết mổ là 11,1%. Thời gian nằm viện sau mổ: 10,3 ±...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 74
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Phạm Minh Tuấn*, Chiêm Hoàng Phong*, Nguyễn Thành Nhân*,
Nguyễn Thị Thiên Kim*, Nguyễn Thị Trọng Nghĩa*, Võ Bích Đại Hào*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: ung thư trực tràng là bệnh thường gặp, bệnh nhân thường đến với giai đoạn trễ và được điều
trị bằng phẫu thuật nội soi ngày càng phổ biến. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ tai biến, biến
chứng sớm của phẫu thuật nội soi này
Phương pháp: Mô tả cắt ngang các trường hợp ung thư tực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2014 đến tháng 8/2016.
Kết quả: có 36 bệnh nhân trong nghiên cứu. Thời gian mổ trung bình là 208,6 ±50,1 phút. Tỉ lệ biến chứng
chung là 38,9%, xì miệng nối là 2,8%, nhiễm trùng vết mổ là 11,1%. Thời gian nằm viện sau mổ: 10,3 ± 3,7
ngày, không có trường hợp tử vong.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng là phẫu thuật an toàn, tỉ lệ tai biến và biến chứng
thấp.
Từ khóa: tai biến, biến chứng sớm
ABSTRACT
COMPLICATIONS OF LAPAROSCOPY FOR RECTAL CANCER
AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Pham Minh Tuan, Nguyen Thanh Nhan, Chiem Hoang Phong,
Nguyen Thi Thien Kim, Nguyen Thi Trong Nghia, Vo Bich Dai Hao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 74 - 78
Overview: Rectal cancer is a common cancer in Vietnam, patients go to hospital with later stage, and
laparoscopy has been more popular. The aim of study was to investigate complications of this procedure for rectal
cancer.
Patients an methods: The cross section study all cases treated by laparoscopy at Nguyen Tri Phuong
hospital from October 2014 to August 2016
Result: The study reviewed 36 patients. Mean operating time was 208.6 ± 50.1 minutes. Postoperative
complication rate was 38.9%, anastigmatic leakage was 2.8%, and incision infection was 11, 1%. Mean
postoperative times was 10.3 ± 3.7 days, no case of death.
Conclusions: Laparoscopic surgery for rectal cancer is a safe procedure; the rate of complication is low.
Keywords: Rectal cancer, complication
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh
ác tính thường gặp trên thế giới. Các nước Âu
Mỹ, bệnh này thường gặp nhất trong các loại
ung thư đường tiêu hóa, ở Việt Nam đứng thứ 2
sau ung thư dạ dày. Trong đó, ung thư trực
tràng (UTTT) chiếm 30 - 40%.
Hiện nay, điều trị UTTT chủ yếu là phẫu
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: BS CKII Võ Bích Đại Hào ĐT: 0906333895 Email: haovbd@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 75
thuật triệt căn, mục tiêu là giảm tai biến, biến
chứng của phẫu thuật, giảm thiểu di căn hoặc tái
phát của ung thư và cải thiện chất lượng cuộc
sống sau mổ của bệnh nhân. Từ khi được ứng
dụng thành công vào năm 1990, phẫu thuật nội
soi ngày càng được chứng minh mang lại nhiều
lợi ích cho bệnh nhân trong điều trị bệnh UTTT,
đạt được kết quả khả quan, an toàn về mặt phẫu
thuật và ung thư học. Tuy nhiên, ở nước ta đa số
bệnh nhân mắc UTTT thường đến trễ, bệnh đã ở
giai đoạn muộn, ung thư đã di căn, xâm lấn hoặc
đã có biến chứng. Do đó kết quả điều trị phẫu
thuật UTTT còn hạn chế, tỉ lệ tai biến biến chứng
còn khá cao 18,2 - 27%. Trên cơ sở này chúng tôi
thực hiện đề tài: “Tai biến, biến chứng sớm của
phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng”
nhằm các mục tiêu sau:
1. Xác định tần suất các tai biến, biến chứng
sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực
tràng.
2. Khảo sát các yếu tố nguy cơ có liên quan
đến tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật nội
soi điều trị ung thư trực tràng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là
ungthư trực tràng và được điều trị PTNS cắt u
trực tràng tại khoa Ngoại Tiêu Hóa từ tháng
10/2014 đến tháng 8/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư trực tràng tái phát
Ung thư trực tràng di căn
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Phương pháp tiến hành
Thu thập số liệu bệnh nhân gồm tuổi, giới,
lâm sàng, cận lâm sàng, vị trí u, giải phẫu bệnh,
phương pháp mổ, tai biến biến chứng, tử vong.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 16.0. Phép kiểm chi bình phương và phép
kiểm T được sử dụng với độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Trong thời gian 10/2014 đến 8/2016, chúng
tôi thực hiện 36 trường hợp PTNS cắt u trực
tràng. Trong đó có 20 nam (55,6%) và 16 nữ
(44,4%).
Tuổi trung bình: 61,1 ± 10,7 tuổi, tuổi thấp
nhất 45 tuổi, cao nhất 81 tuổi.
Kích thước u: U < 3cm: 8,3%, U 3-5cm: 27,2%,
U > 5cm: 64,5%
U xâm lấn: u xâm lấn vách chậu 2,7%, thành
bụng bên 2,7%.
Phân độ giai đoạn bệnh theo TNM: giai
đoạn I có 0 trường hợp (0%), giai đoạn II có
11trường hợp (30,6%), giai đoạn III 18 trường
hợp (50%), giai đoạn IV có 7 trường hợp
(19,4%).
Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt trước cho
26 trường hợp (72,2%) u trực tràng 1/3 trên, phẫu
thuật cắt trước thấp cho 10 trường hợp (27,8%)
đối với u trực tràng 1/3 giữa và 1/3 dưới.
Thời gian mổ trung bình: 208,61 ± 50,137
phút (160-295 phút)
Diện cắt trên u 8,2 ± 1,6 cm (6-10cm)
Diện cắt dưới u 4,1 ± 0,6 cm (2-8cm)
Thời gian lưu thông tiểu: 3,8 ± 2 ngày
Thời gian nằm viện sau mổ: 10,31 ± 3,72 ngày
(6-18 ngày)
Chuyển mổ hở: 4 trường hợp (11,1%)
Tai biến trong mổ: 4 trường hợp (11,1%)
Bảng 1: Tai biến trong mổ
Tai biến Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Chảy máu trong mổ 2 5,6%
Tổn thương thần kinh hạ vị trái 1 2,8%
Rách niệu quản trái 1 2,8%
Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ:14 trường hợp
(38,9%).
Bảng 2: Biến chứng sớm sau mổ
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Xì miệng nối 1 2,8%
Rò tiêu hóa 1 2,8%
Chảy máu vết mổ 2 5,6%
Nhiễm trùng vết mổ 4 11,1%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 76
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tắc ruột do dính 1 2,8%
Đặt lại sonde tiểu 3 8,3%
Tụ dịch sau mổ 1 2,8%
Viêm phổi 1 2,8%
Liên quan các yếu tố nguy cơ với tai biến,
biến chứng sớm
Nhiễm trùng vết mổ và thời gian hậu phẫu
Bảng 3: Nhiễm trùng vết mổ và thời gian hậu phẫu
Nhiễm trùng
vết mổ
Thời gian hậu phẫu
trung bình (ngày)
Số ca
Độ lệch
chuẩn
Không 9,47 32 3,016
Có 17 04 0,816
Tổng số 10,31 36 3,725
P = 0,000 < 0,05
Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nhiễm trùng vết mổ và thời gian hậu phẫu.
Nhiễm trùng vết mổ làm tăng thời gian nằm
viện sau mổ.
Thời gian mổ và biến chứng sớm sau mổ
Bảng 4: Thời gian mổ và biến chứng sớm sau mổ
Biến chứng sớm
Thời gian mổ
trung bình
Số ca
Độ lệch
chuẩn
Không 173,41 22 11,484
Có 263,93 14 34,091
Tổng 208,61 36 50,137
p = 0,001
Có sự liên quan có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa thời gian mổ và biến chứng sớm hậu phẫu.
Thời gian mổ càng dài thì tỷ lệ biến chứng sớm
hậu phẫu càng cao.
Tuổi và biến chứng sớm hậu phẫu
Bảng 5 : Tuổi và biến chứng sớm hậu phẫu
Biến chứng
sớm
Số ca Tuổi trung bình
Độ lệch
chuẩn
Không 22 58,86 10,054
Có 14 64,79 11,040
Tổng 36 61,17 10,70
P= 0,106
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt
thống kê giữa tuổi và biến chứng sớm hậu phẫu.
Tuổi cao không có tỷ lệ biến chứng sớm cao.
Vị trí u và biến chứng sớm hậu phẫu
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt
thống kê giữa vị trí u và biến chứng sớm hậu
phẫu.
Bảng 6: Vị trí u và biến chứng sớm hậu phẫu
Biến chứng sớm
Tổng số
Không Có
Vị trí u1/3 trên TT 16 10 26
2/3 dưới TT 6 4 10
Tổng số 22 14 36
χ2= 0,007, p=0,0932>0,05
Giai đoạn u và biến chứng sớm hậu phẫu
Bảng 7: Giai đoạn u và biến chứng sớm hậu phẫu
Biến chứng sớm
Tổng số
Không Có
Giai đoạn u giai đoạn II 10 1 11
giai đoạn III và IV 12 13 25
Tổng số 22 14 36
χ2 = 5.918, p = 0,015 > 0,05
Có sự liên quan có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa giai đoạn u và biến chứng sớm hậu phẫu. U
ở giai đoạn tiến triển có tỷ lệ biến chứng cao.
Chuyển mổ mở và nhiễm trùng vết mổ
Bảng 8: Chuyển mổ mở và nhiễm trùng vết mổ
Nhiễm trùng vết mổ
Chuyển mổ mở
Tổng số
Không Có
Không 31 1 32
Có 1 3 4
Tổng số 32 4 36
Χ2 = 18.598, p = 0,000
Có sự liên quan có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa chuyển mổ mở và nhiễm trùng vết mổ.
Chuyển mổ mở làm tăng nhiễm trùng vết mổ.
Giai đoạn u và nhiễm trùng vết mổ
Bảng 9: Giai đoạn u và nhiễm trùng vết mổ
Nhiễm trùng vết mổ
Tổng số
Không Có
Giai đoạn u giai đoạn II 9 2 11
Giai đoạn III, IV 23 2 25
Tổng số 32 4 36
χ2 = 0,802, p = 0,371 > 0,05
Không có sự liên quan có ý nghĩa về mặt
thống kê giữa giai đoạn u và nhiễm trùng vết
mổ. Giai đoạn u tiến triển không làm tăng nhiễm
trùng vết mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 77
BÀN LUẬN
Tai biến trong mổ
Chúng tôi có 2 trường hợp chảy máu
trong mổ, nhưng không có trường hợp nào cần
truyền máu. Nguyên nhân ở 2 trường hợp này
đều do tuột clip kẹp mạch máu, được xử trí clip
kẹp lại mạch máu. Kết quả nghiên cứu của Noel
J. và cộng sự cho thấy lượng máu mất và truyền
máu trong mổ nội soi thấp hơn so với mổ hở.
Có 1 trường hợp rách niệu quản trái do u
T4 to, xâm lấn. Được xử trí khâu niệu quản, đặt
sonde JJ, rút sau 1 tháng.
Có 1 trường hợp (2,8%) đứt thần kinh hạ
vị, bệnh nhân này nhiều mỡ mạc treo, chảy máu
trong mổ nên khó phân biệt cấu trúc. Bệnh nhân
này hậu phẫu phải đặt lại thông tiểu sau khi rút
vào ngày 2. Tỉ lệ này thấp hơn so với Sterk P
(20,4%)(12), Kneist W (3,8%)(5) , Kim N.K (4,4%)(4)
Biến chứng sớm sau mổ
Chúng tôi có 2 trường hợp (5,6%) xì
miệng nối, trong đó 1 trường hợp xì miệng nối
lâm sàng phải mổ lại ở ngày thứ 5 sau mổ, 1
trường hợp xì khu trú diễn tiến thành rò tiêu hóa
được cho xuất viện hẹn mổ lại. Cả 2 trường hợp
này đều là nam giới, > 70 tuổi, u ở 2/3 dưới trực
tràng. Theo Santoro E.(11), các yếu tố nguy cơ của
xì miệng nối là nam giới có khối u ở vị trí thấp, >
70 tuổi, u ở giai đoạn tiến triển, hóa xạ trị trước
mổ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Tỷ lệ xì
miệng nối của chúng tôi thấp hơn Nguyễn
Hoàng Bắc (11,2%)(8), Leroy J. và cộng sự (17%)(7),
nhưng cao hơn Kockerling F. (4,25%)(6).
Trong các biến chứng hậu phẫu ung thư đại
trực tràng, nhiễm trùng vết mổ là biến chứng
thường gặp nhất. Nhiễm trùng vết mổ có thể
làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí
chăm sóc sức khỏe và làm cho bệnh nhân khó
chịu. Nghiên cứu của chúng tôi có 4 bệnh nhân
(chiếm tỷ lệ 11,1 %) bị nhiễm trùng vết mổ. Tỷ lệ
này cao hơn kết quả của Biondo S. (8,9%)(1),
Nguyễn Xuân Hùng (2,2%)(10). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, nhiễm trùng vết mổ có liên quan
về mặt thống kê với thời gian nằm viện sau mổ,
nhiễm trùng vết mổ làm tăng thời gian nằm viện
sau mổ.
Có 4 trường hợp (11,1%) chuyển mổ hở do
khối u to, xâm lấn nhằm đảm bảo an toàn và
thành công cho cuộc mổ. Arian Indar(3) tỉ lệ
chuyển mổ mổ từ 3% đến 29% chung cho tất cả
các phương pháp mổ, do các nguyên nhân u
xâm lấn rộng và nhiều ổ (41%), bệnh nhân béo
phì (26%), bất thường giải phẫu (21%), khối u
không đánh giá được (20%). Sự chuyển mổ hở
không có khác biệt về kết quả so với mổ nội so
hoàn toàn hay mổ nội soi ngay từ đầu. Tỷ lệ
chuyển mổ hở của chúng tôi cao hơn Nguyễn
Hoàng Bắc (4,3%)(8), nhưng thấp hơn nghiên cứu
CLASSIC (34%).
Theo Bot J. và cộng sự(2), ung thư giai đoạn
tiến triển làm tăng nguy cơ biến chứng nhiễm
trùng trong phẫu thuật đại trực tràng. Biondo
S.(1), khi phân tích đa biến trên 2131 bệnh nhân
cho thấy nhiễm trùng vết mổ có liên quan với
giai đoạn u, chuyển mổ mở và mổ hở. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, có 2 bệnh nhân bị
nhiễm trùng vết mổ có u ở giai đoạn tiến triển III
và IV, nhưng không có ý nghĩa thống kê, trong
khi cả 4 trường hợp chuyển mổ mở đều bị nhiễm
trùng vết mổ, sự liên quan có ý nghĩa về mặt
thống kê.
Đánh giá thời gian nằm viện sau mổ là cách
đánh giá khách quan kết quả điều trị của một
phương pháp phẫu thuật. Đó là con số cụ thể,
thực tiễn mà các phẫu thuật viên cần phải quan
tâm nhằm hạn chế thấp nhất chi phí cho việc
điều trị đồng thời đánh giá sự phục hồi sức khoẻ
sau mổ của bệnh nhân.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thời
gian nằm viện sau mổ trung bình là 10,3 ± 3,7
ngày, kết quả này khác với kết quả của Nguyễn
Hoàng Bắc (8,5 ngày)(9), Braga (7,8 ngày), có thể
là do tình trạng các bệnh nội khoa kèm theo và
tùy thuộc vào từng trung tâm với tiêu chuẩn
xuất viện khác nhau.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 78
Tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ là 14 trường
hợp (38,9%), hơn các nghiên cứu của Nguyễn
Hoàng Bắc (21,4%)(9), Kockerling F. (22,3%)(6),
Leroy J. (27%)(7). Tuy nhiên, có thể là do kỹ thuật
này được áp dụng ở bệnh viện Nguyễn Tri
Phương chưa lâu và không có biến chứng nào
nặng nề đe dọa tử vong.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng
là phẫu thuật an toàn, tỉ lệ tai biến biến chứng
thấp. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu đa
trung tâm, cỡ mẫu lớn hơn để có thể nhận định
được chính xác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Biondo S et al. (2012). “ Risk factors for surgical site infection
after elective resection to rectal cancer. A multivariate analysis
on 2131 patients ”. Coloretal Dis, 14(3), pp. 95-102.
2. Bot J et al (2013). "Advanced tumor stage is an independent risk
factor of postoperative infection complications after colorectal
surgery: arguments from a case-matched series ". Dis Colon
Rectum, 56(5), p. 568-576.
3. Indar A, Efron J. (2009). "Laparoscopic surgery for rectal cancer".
The Permanente Journal, 13(1), p. 47-52
4. Kim NK et al. (2002). “Assessment of sexual and voiding
function after total mesorectal excision with pelvic autonomic
nerve preservation in males with rectal cancer ”. Dis Colon
Rectum, Sep, 45(9), pp. 1178-1185
5. Kneist W et al (2004). " Major urinary dysfunction after
mesorectal excision for rectal carcinoma ". Br J Surg, 92, p. 230-
234.
6. Kockerling F, Schneidbach H et al. (2000). “ Laparoscopic
abdominoperineal resection: early postoperative results of a
prospective study involving 116 patients. The laparoscopic
Colorectal Surgery Study Group ”. Dis Colon Rectum. Nov,
43(11), pp. 1503-1511.
7. Leroy J et al. (2004). “Laparoscopic total mesorectal excision
(TME) for rectal cancer surgery: long-term outcomes”. Surg
Endocs. Feb, 18(2), p. 281-289.
8. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2010). " Kết quả sớm
của điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng qua ngả soi ổ bụng ".
Y học TP.Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 134-138.
9. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn Quốc Thái
(2010). " Tai biến, biến chứng phẫu thuật nội soi cắt nối máy
điều trị ung thư trực tràng". Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh
10. Nguyễn Xuân Hùng, Lê Nhật Huy, Phạm Phúc Khánh (2014). “
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ung thư trực tràng tại bệnh
viện ViệtĐức ”. Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, 4 (3), tr. 36-
40
11. Santoro E et al. (2010). " Early results and complications of
colorectal laparoscopic surgery and analysis of risk factor in 492
operated cases ". Updates Surg, 63(3-4), p.35-41
12. Sterk P et al (2005). " Voiding and sexual dysfunction after deep
rectal resection and total mesorectal excision. Prospective study
on 52 patients ", Int J Colorect Dis.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 79
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
QUA XOANG BƯỚM TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Nguyễn Minh Đức*, Nguyễn Duy Phương*, Lâm Huyền Trân**, Trần Quang Khánh**,
Võ Thành Nghĩa**, Phạm Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nội soi qua xoang bướm (XB) trong điều trị u
tuyến yên (UTY) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Đối tượng và phương pháp: 19 trường hợp UTY được tiến hành nghiên cứu tiến cứu từ 4/2008 đến
12/2014. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi qua XB. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, kết quả sau
phẫu thuật được đánh giá và so sánh với y văn.
Kết quả: 19 trường hợp bao gồm 9 nam và 10 nữ. Tuổi trung bình là 46,2 ± 16,8, thấp nhất là 16 tuổi và cao
nhất là 70 tuổi. 52,6% là UTY không chế tiết và 47,4% là u chế tiết. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là rối
loạn thị giác (47,4%) và đau đầu (57,9%). UTY kích thước lớn chiếm 89,5%. 15,8% các trường hợp u có xâm lấn
xoang hang. Tỉ lệ lấy toàn bộ u là 84,2%. Mức độ lấy toàn bộ u trong nhóm u ≤ 30mm là 93,8% so với 33,3%
trong nhóm u > 30 mm. Tỉ lệ lấy u toàn bộ trong nhóm có xâm lấn xoang hang là 33,3%. Đối với nhóm UTY chế
tiết, tỉ lệ chữa khỏi về nội tiết đạt 44,4%.Không có biến chứng tử vong. Các biến chứng bao gồm: chảy dịch não
tủy (DNT)(5,3%), đái tháo nhạt (10,5%), chảy máu mũi (5,3%).
Kết luận: UTY thường gặp ở nữ hơn nam giới. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu và các rối loạn về
thị giác bên cạnh các biểu hiện về rối loạn nội tiết.Hầu hết UTY khi phát hiện có kích thước lớn (≥10mm).Phẫu
thuật nội soi qua mũi qua XB cho thấy có hiệu quả và tính an toàn cao trong điều trị UTY. Các yếu tố như: kích
thước u > 30mm, sự xâm lấn xoang hang trước phẫu thuật có liên quan đến kết quả phẫu thuật.
Từ khóa: U tuyến yên, u tuyến yên chế tiết, u tuyến yên không chế tiết, phẫu thuật nội soi qua xoang bướm.
RESULTS OF THE ENDOSCOPIC ENDONASAL TRANSSPHENOIDAL SURGERY
FOR PITUITARY ADENOMAS AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Pham Anh Tuan, Lam Huyen Tran, Tran Quang Khanh,
Vo Thanh Nghia, Nguyen Minh Duc, Nguyen Duy Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 79 - 85
Objective: To evaluate the efficacy and safety of the endoscopic endonasal transsphenoidal surgery in
patients with pituitary adenomas.
Patients and methods: Between April 2008 and December 2014, 19 pituitary adenomas were operated by
the endoscopic endonasal transsphenoidal surgery. The clinical presentations, imaging features and the results of
surgery were evaluated and compared with the literature.
Results: 19 patients consisted 9 males and 10 females. The age ranged from 16 to 70 years (the mean age
46.2 ± 16.8 years). It consisted 52.6% nonfunctioning pituitary adenoma and 47.4% functioning adenoma.
Clinical presentation was dominated by visual disturbances (47.4%) and headache (57.9%). The rate of
marcoadenoma was 89.5%. Cavernous invasion was related in 15.8% the patients. The rate of gross total
resection (GTR) was 84.2%. The rate of GTR for tumors with diameter ≤30 mm was 93.8% and that for the
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: ThS BS Phạm Anh Tuấn ĐT: 0989031007 Email:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_som_cua_phau_thuat_noi_soi_dieu_triungthu_truc_trang.pdf