Tài liệu Kết quả phẫu thuật cắt u tinh hoàn lành tính, bảo tồn tinh hoàn ở trẻ em: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi
31
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT U TINH HOÀN LÀNH TÍNH,
BẢO TỒN TINH HOÀN Ở TRẺ EM
Trần Ngọc Sơn*, Phạm Trung Thông**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ban đầu trong phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn ở các
trẻ bị u tinh hoàn lành tính tuổi trước dậy thì.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lại các trẻ trai tuổi trước dậy thì được được chẩn đoán u tinh hoàn lành
tính và phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 3 năm
2016.
Kết quả: Có 40 trẻ với độ tuổi trung bình 28 tháng (từ 4 đến 72 tháng tuổi) thuộc diện nghiên cứu. 36 trẻ
(90%) có kết quả giải phẫu bệnh là u quái trưởng thành, 1 u nang thượng bì (2,5%), 3 u lành khác (7,5%). 32 trẻ
(80%) được tái khám. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 16 tháng (từ 6 đến 26 tháng). Không có trẻ nào bị
u tái phát. Thể tích tinh hoàn trung bình bên mổ sau cắt u là 0,...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật cắt u tinh hoàn lành tính, bảo tồn tinh hoàn ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi
31
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT U TINH HOÀN LÀNH TÍNH,
BẢO TỒN TINH HOÀN Ở TRẺ EM
Trần Ngọc Sơn*, Phạm Trung Thông**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ban đầu trong phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn ở các
trẻ bị u tinh hoàn lành tính tuổi trước dậy thì.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lại các trẻ trai tuổi trước dậy thì được được chẩn đoán u tinh hoàn lành
tính và phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 3 năm
2016.
Kết quả: Có 40 trẻ với độ tuổi trung bình 28 tháng (từ 4 đến 72 tháng tuổi) thuộc diện nghiên cứu. 36 trẻ
(90%) có kết quả giải phẫu bệnh là u quái trưởng thành, 1 u nang thượng bì (2,5%), 3 u lành khác (7,5%). 32 trẻ
(80%) được tái khám. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 16 tháng (từ 6 đến 26 tháng). Không có trẻ nào bị
u tái phát. Thể tích tinh hoàn trung bình bên mổ sau cắt u là 0,7 ml và bên đối diện là 0,9 ml. 13 trẻ (41%) có tinh
hoàn nằm cao hơn bên đối diện.
Kết luận: Phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn lành ở các trẻ tuổi trước dậy thì bị u tinh hoàn lành tính là an
toàn, hiệu quả và tránh việc cắt tinh hoàn không cần thiết. Cần cân nhắc cố định phần tinh hoàn lành còn lại ở bìu
sau khi cắt u.
Từ khóa: Cắt u tinh hoàn, bảo tồn tinh hoàn.
ABSTRACT
RESULTS OF TESTICLE SPARING SURGERY IN MANAGEMENT OF BENIGN TESTICULAR
TUMOR IN CHILDREN
Tran Ngoc Son, Pham Trung Thong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 31 – 34
Objectives: The aim of this study is to present initial results of TSS in management of BTT in prepubertal
boys.
Methods: Medical records of all prepubertal boys undergoing TSS for BTT at National Hospital of pediatrics
between January 2011 and March 2016 were reviewed.
Results: 40 patients were identified with mean age of 28 months (4 - 72 months). Histology study showed
mature teratoma in 36 patients (90%), dermoid cyst in one (2.5%), other benign tumors in 3 (7.5%). After
discharge, 32 patients were re-examined with a mean follow up of 16 months (6 - 26 months). No recurrence was
detected. The mean testicular volume was 0.7 ml and 0.9 ml for the operated and the contra lateral testicle,
respectively. 13 patients (4%) had higher position of the operated testicle comparing to the contra lateral side.
Conclusions: Tumor excision with TSS for prepubertal boys with BTT is safe, effective and can avoid
unnecessary orchidectomy. Scrotal orchidopexy for the remained testicular tissue should be considered after
excision of BTT.
Keywords: Testicle sparing surgery, benign testicular tumor in children.
* Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. ** Bệnh viện K.
Tác giả liên hệ: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT: 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 32
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tinh hoàn ở trẻ em có tỷ lệ 0,5 – 2:100000,
chiếm tỷ lệ khoảng 1%-2% trong tất cả các loại u
ở trẻ nhỏ(5,6).
U tinh hoàn được phân ra 2 nhóm là u tinh
hoàn lành tính và ác tính. Trong nhóm u tinh
hoàn lành tính được chia ra ba nhóm theo nguồn
gốc tế bào u gồm u có nguồn gốc tế bào mầm (u
quái, u bì), u tế bào đệm sinh dục (u tế bào
Leydig, u tế bào Sertoli) và u quanh tinh hoàn (u
xơ, u mỡ).
Đa phần u tinh hoàn ở trẻ em có nguồn gốc
từ tế bào mầm và lành tính khoảng 75%(7). Trước
đây điều trị u tinh hoàn ở trẻ em là cắt bỏ toàn bộ
tinh hoàn có u, kể cả với u lành tính. Tuy nhiên
gần đây nhiều nghiên cứu đã cho thấy với bệnh
u tinh hoàn lành tính ở trẻ trước dậy thì, không
nhất thiết phải cắt bỏ tinh hoàn một cách triệt để
vì khả năng tái phát rất thấp(2,3,4,8).
Ngoài ra việc bảo tồn tinh hoàn cũng có một
số ưu điểm như: tinh hoàn vẫn giữ được chức
năng nội tiết, chức năng sinh sản và đặc biệt là
không tạo ra tâm lý tự ti trong quá trình phát
triển và trưởng thành của trẻ.
Ở Việt Nam cho đến nay còn có rất ít nghiên
cứu về vấn đề này.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u bảo tồn
tinh hoàn trong điều trị u tinh hoàn lành tính ở
trẻ trước tuổi dậy thì.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ban
đầu trong phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn ở
các trẻ bị u tinh hoàn lành tính tuổi trước dậy thì.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 3 năm
2016, có 40 trường hợp trẻ trước đậy thì được
chẩn đoán u tinh hoàn lành tính và được phẫu
thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn tại Bệnh viện Nhi
Trung Ương.
Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu các hồ sơ
bệnh án để lấy các thông số: triệu chứng lâm
sàng, hình ảnh siêu âm trước mổ, xét nghiệm
định lượng αFP (trước và sau mổ), βHCG,
cách thức phẫu thuật, mô tả tổn thương trong
mổ và kết quả mô bệnh học sau mổ, kết quả
phục hồi sau mổ.
Sau khi ra viện bệnh nhân được tái khám,
siêu âm tinh hoàn và đánh giá vị trí, kích thước
tinh hoàn sau mổ.
KẾT QUẢ
Trong tổng số 40 trường hợp được chẩn
đoán xác định u tinh hoàn lành tính và được
phẫu thuật, 36 trường hợp (90%) tổn thương mô
bệnh học là teratoma trường thành và 1 trường
hợp (2,5%) là u nang thượng bì, 2 tổ chức viêm
xơ, 1 u mô thừa dạng xơ (7,5%).
Bảng 1: Mô bệnh học của các khối u
GPB Số bệnh nhân Tỷ lệ%
Teratoma 36 90
U nang thượng bì 1 2,5
U khác 3 7,5
Tổng 40 100
Độ tuổi trung bình của trẻ khi được phẫu
thuật là 2,2 tháng (từ 4 đến 72 tháng) với hơn
80% bệnh nhân là dưới 4 tuổi (Bảng 2). Thời gian
trung bình từ khi phát hiện bệnh đến lúc vào
viện là 7,1 tháng. Tinh hoàn bên có u to thấy ở
92,5% bệnh nhân (Bảng 3). Siêu âm khối u có
ranh giới rõ ràng chiếm 92,5%, kích thước khối u
trung bình từ 1,1 đến 2 cm chiếm 52,5%.
Tỷ lệ trẻ được mổ đường bẹn là 18 trẻ (45%)
và đường bìu là 22 trẻ (55%). Tỷ lệ sinh thiết lạnh
trong mổ là 40%. Tất cả các trường hợp được
phẫu thuật cắt u bào tồn tinh hoàn lành (Bảng 4).
Có 32 trường hợp (80%) đến tái khám lại.
Thời gian theo dõi sau mổ trung bình của các trẻ
là 15,6 tháng (từ 6 đến 26 tháng).
Vị trí tinh hoàn sau mổ tại bìu là 19 trường
hợp (59%) và tại gốc dương vật là 13 trường
hợp (41%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi
33
Tất cả các trẻ tái khám được chỉ định xét
nghiêm alpha-FP và kết quả ở tất cả bệnh nhân
đều trong giới hạn bình thường (Bảng 5).
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ%
<2 tuổi 19 47,5
Từ 2 – dưới 4 tuổi 14 35
Từ 4 – dưới 6 tuổi 3 7,5
Từ 6 – dưới 8 tuổi 3 7,5
Từ 8 – dưới 10 tuổi 1 2,5
Từ 10 – dưới 15 tuổi 0 0
Tổng 40 100
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm
tinh hoàn
Đau Không đau Chung
(n) (%) (n) (%) (n) (%)
To 1 2,5 36 90,0 37 92,5
Không to 0 0 3 7,5 3 7,5
Tổng 1 2,5 39 97,5 40 100
Bảng 4: Điều trị phẫu thuật
Cách tiếp cận Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Đường bẹn 18 45
Đường bìu 22 55
Sinh thiết lạnh trong mổ 16 40
Bảng 5: Theo dõi sau mổ (32 bệnh nhân)
Chỉ số theo dõi Số bệnh nhân Tỷ lệ%
Vị trí tinh hoàn bên cắt u:
Vị trí bình thường tại bìu
Vị trí cao tại gốc dương vật
19
13
59
41
Alpha Feto protein (AFP):
Trong giới hạn bình thường
32
32
100
100
Siêu âm tinh hoàn bên cắt u:
Tinh hoàn nhu mô đồng nhất
32
32
100
100
Siêu âm thấy nhu mô tinh hoàn bên cắt u là
đồng nhất, không thấy khối bất thường. Thể tích
trung bình của tinh hoàn bên cắt u theo công thức
Prader là 0,7 ml và bên lành còn lại là 0,9ml. So
sánh thể tích tinh hoàn 2 bên sau mổ thấy có sự
khác biệt với ý nghĩa thống kê p=0,007< 0,05.
Như vậy, sau mổ cắt u bảo tồn tinh hoàn lành
không có trường hợp nào cắt không hết u hoặc u
tái phát tại chỗ.
BÀN LUẬN
U tinh hoàn ở trẻ dưới 15 tuổi đa phần có
nguồn gốc từ tế bào mầm và lành tính, khác
với lứa tuổi dậy thì và trưởng thành đa phần
là ác tính(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 90 %
(36/40 bệnh nhân) là u quái (teratoma) lành tính,
2,5% (1/40 bệnh nhân) là u nang thượng bì, 2 tổ
chức viêm xơ 1 u mô thừa dạng xơ chiếm 7,5%.
Theo các nghiên cứu, nồng độ αFP tăng gặp
trong 94,7% u túi noãn hoàng và 25 – 30% trong
u quái(7). Trong nghiên cứu của chúng tôi, không
gặp một trường hợp nào được chẩn đoán xác
định là u quái mà có lượng αFP > 100UI/ml.
Ngoài ra, theo như trong nghiên cứu cho
thấy chỉ có 81,25% bệnh nhân được sinh thiết lạnh
trong mổ cho kết quả là u quái trưởng thành.
Như vây, trước 1 bệnh nhân có u tinh hoàn
với nồng độ αFP dưới 100 UI/ml, chúng ta
hướng tới một khối u tinh hoàn lành tính, mà
hay gặp nhất là u quái trưởng thành. Tuy vây,
khi tỷ lệ này dưới 100 UI/ml cũng không thể loại
trừ đây là một khối u ác tính.
Qua hai thập kỷ gần đây cho thấy nguyên tắc
phẫu thuật trong u tinh hoàn lành lính là cắt u
bảo tồn tinh hoàn lành và chỉ cắt tinh hoàn khi
khối u quá to chèn ép hầu như không còn tổ
chức tinh hoàn lành tính.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các
trường hợp đều được phẫu thuật cắt u bảo tồn
phần tinh hoàn lành. Đa phần đường mổ vẫn là
đường rạch da tại bìu (55%), còn lại 45% có
đường rạch da tại nếp bụng dưới. Tuy nhiên, các
nghiên cứu gần đây đưa ra khuyến cáo trong các
trường hợp u tinh hoàn nói chung thì cần phẫu
thuật ở đường nếp bụng dưới để cắt u bảo tồn
tinh hoàn lành hoặc cắt tinh hoàn toàn bộ cùng
với thừng tinh cao nhất có thể nếu nghi ngờ tổ
chức ác tính.
Chúng tôi đánh giá kết quả vị trí tinh hoàn
sau mổ ở cả hai nhóm trẻ được mổ đường bìu và
đường nếp bụng dưới cho thấy có 59% trẻ có
tinh hoàn nằm trong bìu đúng vị trí, 41% còn lại
tinh hoàn nằm cao hơn về phía gốc dương vật.
Mặc dù vậy, so sánh tỷ lệ tinh hoàn nằm cao hơn
so với bên đối diện không có sự khác biệt nào
(p>0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 34
Như vậy, chúng tôi cho rằng việc xác định
đường rạch da ban đầu không ảnh hưởng nhiều
đến vị trí tinh hoàn được bảo tồn sau mổ. Và qua
đây, chúng tôi đưa ra khuyến cáo nên cân nhắc
cố định tinh hoàn sau cắt u vào nếp dưới da bìu
nhằm hạn chế tỷ lệ tinh hoàn nằm cao hơn so với
bên đối diện gây lo lắng cho gia đình bệnh nhân.
Việc định lượng αFP còn giúp cho việc theo
dõi tỷ lệ tái phát của u tinh hoàn sau phẫu thuật.
Chính vì vậy mà tất cả bệnh nhân được tái khám
lại đều làm xét nghiệm αFP và cho kết quả dưới
5UI/ml. Đồng thời chúng tôi cho bệnh nhân làm
thêm siêu âm tinh hoàn hai bên để nhằm đánh
giá mật độ, kích thước tinh hoàn hai bên cũng
như có khối bất thường nào ở tinh hoàn sau cắt u
hay không.
Qua kết quả kích thước ba chiều của tinh
hoàn chúng tôi tính ra thể tích tinh hoàn theo
công thức của Prader cho thấy bên cắt u có thể
tích tinh hoàn 0,7±0,5 (ml) và bên đối diện là
0,9±0,6 (ml). Khi so sánh cho thấy thể tích tinh
hoàn giữa hai bên là có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê với p=0,007 < 0,05.
Như vậy, thể tính tinh hoàn bên cắt u nhỏ
hơn bên đối diện là hợp lý nhưng điều quan
trọng nhất là kết quả phẫu thuật bảo tồn được
phần tinh hoàn lành mà vẫn đảm bào không sót
u sau mổ với bằng chứng là αFP không tăng và
siêu âm tinh hoàn cho kết quả bình thường.
KẾT LUẬN
U tinh hoàn lành tính ở trẻ dưới 15 tuổi
thường gặp nhất là dạng u quái (teratoma) lành
tính. Việc định lượng αFP trước mổ, đánh giá tổ
chức u trong mổ và sinh thiết lạnh là quan trọng
trong quyết định cắt u bảo tồn tinh hoàn lành
hay cắt toàn bộ tinh hoàn.
Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy phẫu
thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn lành là an toàn,
hiệu quả và tránh việc cắt tinh hoàn không cần
thiết. Tuy nhiên, có thể cân nhắc cố định tinh
hoàn sau cắt u nhằm tránh tỷ lệ tinh hoàn bị kéo
lên cao sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alanee S, Shukla A (2009). Paediatric testicular cancer: an
updated review of incidence and conditional survival from the
Surveillance, Epidemiology and End Results database. BJU Int;
104: pp.1280–3.
2. Brunocilla E, Gentile G, Schiavina R (2011).Prepubertal testicular
tumours and efficacy of testicular preserving surgeryBJU
International 107(11) :pp.1812–6.
3. Carmignani L, Colombo R, Gadda F, Galasso G, Lania A, Palou J
(2007). Conservative surgical therapy for Leydig cell tumor. J
Urol, 178: pp.507–11.
4. Giannarini G, Mogorovich A, Menchini Fabris F, Morelli G, De
Maria M, Manassero F (2007). Long-term followup after elective
testis sparing surgery for Leydig cell tumors: A single center
experience. J Urol;178: pp.872–6.
5. McKiernan JM, Goluboff ET, Liberson GL, Golden R, Fisch H
(1999). Rising risk of testicular cancer by birth cohort in the
United States from 1973 to 1995. J Urol;162: pp.361–363.
6. Ottamasathien S, Thomas JC, Adams MC, DeMarco RT, Brock
JW, Pope JC (2007). Testicular tumours in children: A single-
institutional experience. BJU Int; 99: pp.1123 - 1126.
7. Pohl HG, Shukla AR, Metcalf PD (2004). Prepubertal testis
tumors: actual prevalence rate of histological types. J Urol,
172(6): pp.2370-2.
8. Shukla AR, Woodard C, Carr MC, Huff DS,Canning DA, Zderic
SA, Kolon TF, Snyder HM 3 (2004). Experience with testis
sparing surgery for testicular teratoma. J Urol, 171(1): pp.161-3.
Ngày nhận bài báo: 20/06/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_phau_thuat_cat_u_tinh_hoan_lanh_tinh_bao_ton_tinh_ho.pdf