Tài liệu Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 206
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA
Nguyễn Đình Song Huy*, Phan Minh Trí**, Dương Huỳnh Thiện*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) có huyết khối tĩnh mạch cửa
(HKTMC) bằng phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ 01/2014 đến 12/2015 với 57 bệnh nhân UTBMTBG có
chỉ định phẫu thuật, tỉ lệ nam/nữ là 55/2, tuổi gặp nhiều nhất 41 – 60 tuổi, tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B là
84,2%, có 71,9% bệnh nhân vào viện có triệu chứng đau bụng, 68,4% bệnh nhân có AFP > 400 ng/ml, 87,7% u >
5cm. Thời gian mổ trung bình 162 phút, lượng máu mất trung bình 484ml, lượng máu truyền trung bình 823
ml với tỉ lệ truyền máu 29,8%. Tỉ lệ biến chứng chung là 8,75%. Thời gian sống trung bình 11,8 t...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 206
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA
Nguyễn Đình Song Huy*, Phan Minh Trí**, Dương Huỳnh Thiện*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) có huyết khối tĩnh mạch cửa
(HKTMC) bằng phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ 01/2014 đến 12/2015 với 57 bệnh nhân UTBMTBG có
chỉ định phẫu thuật, tỉ lệ nam/nữ là 55/2, tuổi gặp nhiều nhất 41 – 60 tuổi, tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B là
84,2%, có 71,9% bệnh nhân vào viện có triệu chứng đau bụng, 68,4% bệnh nhân có AFP > 400 ng/ml, 87,7% u >
5cm. Thời gian mổ trung bình 162 phút, lượng máu mất trung bình 484ml, lượng máu truyền trung bình 823
ml với tỉ lệ truyền máu 29,8%. Tỉ lệ biến chứng chung là 8,75%. Thời gian sống trung bình 11,8 tháng. Tỉ lệ
sống còn sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng lần lượt là: 60,7%, 35,7% và 12,5%.
Kết luận: Với những tiến bộ trong việc điều trị hiện nay, phẫu thuật cắt gan đã từng bước cải thiện tiên
lượng cho bệnh nhân UTBMTBG có HKTMC. Tỉ lệ tai biến biến chứng thấp, tử vong hầu như không đáng kể, và
phẫu thuật đã đem lại cơ hội tốt cho sự sống còn của những bệnh nhân này.
Từ khóa: Ung thư tế bào gan, huyết khối tĩnh mạch cửa, phẫu thuật điều trị ung thư tế bào gan.
ABSTRACT
RESULT OF SURGICAL THERAPY FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA
WITH PORTAL VEIN THROMBOSIS
Nguyen Dinh Song Huy, Phan Minh Tri, Duong Huynh Thien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 206 - 211
Objectives: To evaluate the surgical outcomes of hepatocellular carcinoma (HCC) patients with portal vein
thrombosis (PVT).
Methods: Descriptive case-series study.
Results: During the time from 01/2014 to 12/2015, we have got 57 HCC patients, male/ female: 27.5/1,
the most common age was at 41 – 60, hepatitis B: 84.2%. There were 71.9% patients with pain symptoms,
68.4% with AFP > 400ng/ml, 87.7% patients with tumor dimension > 5cm. The mean time operation was
162 minutes, the mean operative blood loss was 484 ml, the mean blood transfusion was 823 ml with 29.8%
of blood tranfusion rate. The common complications were 8.75%. The median overall survival of HCC
patients with PVT after surgery was 11.8 month, with the 6-,12-, and 24-month overall survival ratesof
60.7%, 35.7%, and 12.5 %, respectively.
Conclustion: Nowadays, hepatectomy for hepatocellular carcinoma get good result for HCC patients with
portal vein thrombosis. Surgical therapy for hepatocellular carcinoma could give good chance for these HCC
patients to survive.
Keywords: hepatocellular carcinoma, portal vein thrombosis, surgical therapy for hepatocellular carcinoma.
* Khoa U gan, Trung Tâm Ung Bướu, BV Chợ Rẫy ** Bộ môn Ngoại ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Dương Huỳnh Thiện ĐT: 0902357939 Email: dhthien2003@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 207
GIỚI THIỆU
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là
bệnh lý ác tính thường gặp, đứng hàng thứ bảy
trong các loại ung thư trên toàn thế giới và là
nguyên nhân tử vong xếp thứ ba trong các
nguyên nhân tử vong do ung thư(15). Hàng năm,
trên thế giới có khoảng 782.451 trường hợp ung
thư tế bào gan mới được phát hiện và khoảng
745.533 người tử vong vì bệnh lý này(15).
Huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC) là
một trong những biến chứng thường gặp của
UTBMTBG, liên quan đến tiên lượng xấu cho
bệnh nhân. Khoảng 10% - 40% bệnh nhân mắc
UTBMTBG có HKTMC ở thời điểm chẩn đoán.
Những bệnh nhân có HKTMC thường kèm
theo di căn xa và có ít hơn những chọn lựa
điều trị hiệu quả. Nhiều báo cáo cho thấy kết
quả điều trị hỗ trợ ở những bệnh nhân
UTBMTBG có HKTMC về thời gian sống còn
toàn bộ khoảng từ 2-4 tháng so với từ 10-24
tháng ở những bệnh nhân không có HKTMC.
Huyết khối ở tĩnh mạch cửa chính thì tiên
lượng nghèo nàn hơn huyết khối ở tĩnh mạch
cửa nhánh hoặc 1 bên(4,5,10).
Điều trị tối ưu cho UTBMTBG có HKTMC
còn nhiều tranh cãi. Hệ thống phân giai đoạn
UTBMTBG được sử dụng ở các nước châu Âu và
Bắc Mỹ là hệ thống của BCLC khuyến cáo không
mổ cắt gan đối với UTBMTBG có HKTMC(2). Tuy
nhiên gần đây, một số tác giả châu Á báo cáo kết
quả phẫu thuật điều trị cắt gan trong UTBMTBG
có HKTMC với tỷ lệ sống còn toàn bộ 1 năm và 3
năm tương ứng là 34% và 13% với thời gian sống
còn khoảng từ 9-20 tháng ở những bệnh nhân có
chức năng gan tốt và được điều trị hỗ trợ kèm
theo(3,11,14,16,17).
Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt gan đối với
những bệnh nhân UTBMTBG có HKTMC đã
được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng
tôi thưc hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị UTBMTBG
có HKTMC.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng
57 BN UTBMTBG có HKTMC được chẩn
đoán và phẫu thuật cắt gan tại khoa U gan BVCR
từ 01/2014 đến 12/2015.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG theo
hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y Tế Việt Nam
năm 2012. Tất cả các bệnh nhân đều được chỉ
định phẫu thuật lần đầu và chưa được điều trị
bằng các phương pháp khác.
Phân tích số liệu
Dữ liệu phân tích bằng phần mềm STATA
12.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới
Tuổi trung bình là 51,6 ± 10,3 trẻ nhất là 22
tuổi, già nhất là 73 tuổi, chủ yếu ở nhóm tuổi
từ 41-60.
Tỉ lệ nam: nữ là 27,5:1.
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng.
Đặc điểm lâm sàng Đau bụng Gan to, sờ thấy u
Số BN 41 (71,9%) 15 (26,3%)
Trong NC của chúng tôi có 41 (71,9%) BN khi
vào viện có triệu chứng đau bụng, 15 (26,3%) BN
có gan to hoặc sờ thấy u. Có 16 (28%) BN tình cờ
phát hiện do đi khám sức khoẻ định kỳ.
Bảng 2: Tình trạng viêm gan siêu vi.
Dấu ấn viêm gan virus Số BN Tỉ lệ (%)
HBsAg (+) 48 84,2
Anti – HCV (+) 3 5,2
HBsAg(+) và anti-HCV(+) 1 1,8
HBsAg(-) và anti-HCV (-) 5 8,8
Tổng 57 100
Trong NC của chúng tôi có 15 (26,3%) trường
hợp UTBMTBG được chẩn đoán và điều trị viêm
gan trước đó, trong đó viêm gan siêu vi B (VGB)
là 21% và viêm gan siêu vi C (VGC) là 5,3%. Tuy
nhiên trên thực tế, tỉ lệ nhiễm virus VGB cao hơn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 208
nhiều,lên tới 84,7%. Có 1 BN đồng nhiễm virus
VGB, VGC chiếm tỉ lệ 1,8%.
Chức năng gan
Toàn bộ các BN đều được phân loại chức
năng gan trước mổ là Child A.
Bảng 3: Alphafetoprotein trước mổ.
Nồng độ (ng/ml) Số BN Tỉ lệ (%)
<20 7 12,3
20-400 11 19,3
>400 39 68,4
Tổng 57 100
Nhóm BN có nồng độ AFP cao trên 400
ng/ml chiếm 68,4%.
Bảng 4: Đặc điểm khối u.
Kích thước u Số BN Tỉ lệ (%)
≤ 5 cm 7 12,3
> 5 cm 50 87,7
Tổng 57 100
Sốlượng u Số BN Tỉ lệ (%)
Đa u 42 73,7
Đơnđộc 15 26,3
Tổng 57 100
Kích thước trung bình khối u: 9,12 ± 3,2cm,
nhỏ nhất 3cm, lớn nhất 15cm.
Trong NC của chúng tôi: đa số BN có khối u
>5cm (87,7%) và có nhiều u (73,7%.).
Bảng 5: Vị trí huyết khối.
Vị trí HK Số BN Tỉ lệ (%)
VP1 13 22,8
VP2 43 75,4
VP3 1 1,8
VP4 0 0
Tổng 57 100
Vị trí HK Số BN Tỉ lệ (%)
Gan phải 37 64,9
Gan trái 20 35,1
Tổng 57 100
Trong NC của chúng tôi: đa số huyết khối
nằm ở bên gan phải (64,9%) và ở nhánh phải
hoặc trái (Vp2: 75,4%).
Kết quả trong phẫu thuật
Bảng 6: Loại phẫu thuật cắt gan.
Phương pháp Số BN Tỉ lệ (%)
Cắt gan P 30 52,6
Cắt gan T 20 35,1
Cắt nhiều HPT 6 10,5
Phương pháp Số BN Tỉ lệ (%)
Cắt gan PT sau 1 1,8
Tổng 57 100
Cắt gan phải có 30/57 bệnh nhân chiếm tỷ
lệ 52,6%.
Thời gian phẫu thuật
Thời gian mổ trung bình: 162,37 ± 42,3 phút,
nhanh nhất 70 phút, lâu nhất 270 phút.
Số lượng máu mất
Lượng máu mất trung bình là 484,21 ml, ít
nhất 100 ml, nhiều nhất 2200 ml.
Có 17/57 bệnh nhân phải truyền máu trong
lúc mổ chiếm tỷ lệ 29,8% với lượng máu truyền
trung bình là 823,53 ml.
Kết quả sau phẫu thuật
Bảng 7: Giai đoạn bệnh theo TNM sau mổ.
TNM sau mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
III 53 93
IV 4 7
Tổng 57 100
Đa số BN ở giai đoạn III sau mổ 93%.
Bảng 8: Giải phẫu bệnh.
Độ biệt hóa khối u theo
Edmondson-Steiner
Số BN Tỉ lệ (%)
I 0 0
II 27 47,4
III 26 45,6
IV 4 7
Tổng 57 100
Đa số BN có độ biệt hóa khối u theo
Edmondson-Steiner là II, III.
Bảng 9: Biến chứng sau mổ.
Biến chứng Số BN Tỉ lệ (%)
Suy gan 1 1.75
Tràn dịch màng phổi 1 1,75
Rò mật 1 1,75
NT vết mổ 1 1,75
Chảy máu 1 1,75
Tổng 5 8,75
Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện trung bình là 8,75 ± 1,3
ngày.
Thời gian nằm viện ngắn nhất là 7 ngày.
Thời gian nằm viện dài nhất là 14 ngày.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 209
Bảng 10: Tỉ lệ tái phát.
Thời gian Số BN Tỉ lệ (%)
6 tháng 42 73,7
12 tháng 45 79
24 tháng 48 84,3
Bảng 11: Thời gian sống còn.
Thời gian Số BN Tỉ lệ (%)
6 tháng 34 60,7
12 tháng 20 35,7
24 tháng 7 12,5
Thời gian sống trung bình: 11,8 ± 8,9 tháng,
thấp nhất 1 tháng, lâu nhất 35 tháng.
BÀN LUẬN
Có 57 BN được đưa vào nghiên cứu (NC) với
độ tuổi trung bình là 51,61 ± 10,3, trẻ nhất là 22
tuổi, già nhất là 73 tuổi, tập trung chủ yếu ở
nhóm tuổi 41-60. Tỉ lệ nam:nữ là 27,5:1, các số
liệu trên tương đối phù hợp với một số NC khác,
y văn trên thế giới đều cho thấy đa số bệnh này
gặp ở nam giới với tỉ lệ nam: nữ từ 2-4 lần, tùy
theo tần suất bệnh của mỗi khu vực(3,4,14,15,16).
Nhiễm virus viêm gan mạn tính từ lâu đã
được biết đến như là một trong những yếu tố
nguy cơ chính của UTBMTBG. Theo một số tác
giả, virus viêm gan B có liên quan trong 50-80%
các trường hợp UTBMTBG trên toàn thế giới
trong khi 10-25% số trường hợp có liên quan tới
nhiễm virus viêm gan C. Tại Việt Nam, NC của
nhiều tác giả đã chỉ ra mối liên quan mật thiết
giữa nhiễm virus viêm gan B với UTBMTBG. NC
của Phan Thị Phi Phi (1993) cho biết tỉ lệ HbsAg
(+) ở các bệnh nhân UTBMTBG là 82%(12), NC của
Nguyễn Thị Kim Hoa (2010) cho thấy BN
HbsAg(+) có nguy cơ mắc UTBMTBG cao gấp 17
lần người bình thường(9).
Triệu chứng lâm sàng của UTBMTBG
thường xuất hiện ở giai đoạn muộn của bệnh do
khả năng bù trừ tốt của gan. Ở giai đoạn sớm các
triệu chứng thường mờ nhạt và không đặc hiệu
nên việc chẩn đoán sớm rất khó khăn nếu không
có chương trình sàng lọc các đối tượng nguy cơ.
Kết quả NC cho thấy, các dấu hiệu khiến người
bệnh phải đi khám chủ yếu là đau bụng (71,9%),
ăn kém (47,4%). Có 15 BN tình cờ phát hiện do đi
khám sức khoẻ định kỳ.
AFP là chất chỉ điểm khối u quan trọng nhất
trong UTBMTBG, trước đây chỉ cần dựa vào
nồng độ AFP cao > 400 ng/ml và hình ảnh siêu
âm có khối u là đủ để chẩn đoạn UTBMTBG.
Trong UTBMTBG, nồng độ AFP có liên quan tới
kích thước khối u nên vẫn có thể sử dụng trong
theo dõi tái phát. Trong NC cho thấy, tỉ lệ BN có
AFP trước mổ >400ng/ml rất cao chiếm tỉ lệ
68,4% trong khi tỉ lệ BN có nồng độ AFP trước
mổ từ 20-400 ng/ml chỉ là 19,3%. Có tới 32 BN
(56,1%) có AFP trước mổ trên 1000ng/ml. Theo
Chen, 63,6% BN có AFP ≥ 400 ng/ml(3).
Khối u lớn với kích thước >5cm khá
thường gặp trong lâm sàng, đặc biệt trong
điều kiện của Việt Nam, trong NC của chúng
tôi, tỉ lệ này là 87,7%. Các nguyên nhân chính
có thể có bao gồm: Việt Nam nằm trong vùng
dịch tễ viêm gan B, việc khám sàng lọc
UTBMTBG chưa phổ biến, BN thường được
khám và phát hiện bệnh muộn. Theo Jie Shi
92,7% BN có khối u gan >5cm(14).
Có 4 loại phẫu thuật cắt gan được thực hiện
trong nghiên cứu, trong đó 98,2% là phẫu thuật
cắt gan lớn, tất cả các trường hợp đều được tiến
hành cắt gan theo giải phẫu.
Thời gian mổ trung bình là 162,3 ± 42,3 phút.
Con số này theo tổng kết của các tác giả Chen và
Yamamoto lần lượt là 273,2 ± 75,6 phút và 296 ±
240 phút(3,16). Thời gian mổ của chúng tôi ngắn
hơn các tác giả.
Lượng máu mất trung bình trong mổ là
484,2ml, thấp hơn so với lượng máu mất trung
bình của tác giả Yamamoto là 2623 ± 1740ml(16),
còn trong tổng kết của Chen năm 2012 thì có 58%
lượng máu mất > 1000ml(3). Tỉ lệ truyền máu
trong mổ là 29,8%, có 01 BN phải truyền máu
lượng nhiều sau mổ do có biến chứng chảy máu
sau mổ. Tác giả Chen có 64,8% trường hợp cần
truyền máu trong khi mổ cắt gan(3).
Mất máu và truyền máu trong mổ đã được
chứng minh là yếu tố tiên lượng độc lập đối với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 210
biến chứng và tử vong trong và quanh mổ. Ảnh
hưởng của truyền máu đối với nguy cơ tái phát
khối u biểu hiện rõ nhất đối với các BN
UTBMTBG giai đoạn sớm(1). Theo Nanashima và
cộng sự (2012), lượng máu mất trên 1500ml có
nguy cơ làm giảm thời gian sống thêm của BN(7).
Do đó, vấn đề kiểm soát chảy máu và truyền
máu đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật
cắt gan. Về thời điểm tiến hành truyền máu,
Nanashima và cộng sự (2012) cho rằng cần bắt
đầu truyền máu khi lượng máu mất đạt 850ml(7).
5 BN có biến chứng sau mổ, chiếm tỉ lệ
8,75%, mỗi BN cho 1 biến chứng, bao gồm: rò
mật, chảy máu sau mổ, suy gan, nhiễm trùng vết
mổ, tràn dịch màng phổi.
Suy gan là biến chứng sau mổ quan trọng
nhất của phẫu thuật cắt gan. Tỉ lệ suy gan sau
mổ dao động từ 1,2-32% tùy tác giả, trong những
NC gần đây, tỉ lệ này vào khoảng 8%(13).
Rò mật cũng là một biến chứng nặng của
phẫu thuật cắt gan, tỉ lệ của biến chứng này vào
khoảng 3,6-12%(6). Những BN có biến chứng này
có nguy cơ cao bị suy gan (35,7%) cũng như tử
vong sau mổ (39,3%). Trong NC của chúng tôi có
1 BN bị rò mật sau mổ, chiếm tỉ lệ 1,75%, điều trị
bằng đặt dẫn lưu qua da, không phải sử dụng
các phương pháp điều trị phẫu thuật.
Tràn dịch màng phổi là biến chứng thường
gặp sau cắt gan. Cơ chế của hiện tượng này là
quá trình giải phóng gan và phẫu tích các dây
chằng trong cắt gan gây ảnh hưởng đến tuần
hoàn bạch huyết khu vực này. Biến chứng này
gặp nhiều hơn trong cắt gan phải là do để di
động gan phải, PTV phải phẫu tích rộng hơn so
với giải phóng gan trái. Một cơ chế nữa là thời
gian kẹp mạch máu kéo dài gây ra rối loạn chức
năng gan sau mổ, phù tế bào gan, do đó ảnh
hưởng tới tuần hoàn bạch huyết và gây ra tràn
dịch màng phổi.
Chảy máu cũng là biến chứng hay gặp,
nguyên nhân do rối loạn đông máu hoặc do cầm
máu không tốt. Trong NC của chúng tôi, có 1
trường hợp (1,75%) chảy máu sau mổ, BN được
chỉ định mổ lại cầm máu, bệnh diễn tiến ổn định
dần và xuất viện ngày 14 sau mổ.
Các BN có huyết khối tĩnh mạch cửa đều
được xếp loại vào giai đoạn IIIB theo phân loại
TNM của AJCC nếu khối u không xâm lấn ra
xung quanh và chưa có di căn ngoài gan. Nhiều
NC đã chứng minh xâm lấn mạch trên đại thể
hoặc vi thể là yếu tố nguy cơ quan trọng của tái
phát khối u, trong đó di căn theo tĩnh mạch cửa
là một trong các cơ chế quan trọng đã được công
nhận rộng rãi(8). Do đó, phẫu thuật hay không
phẫu thuật với những BN này hiện vẫn là một
vấn đề gây tranh cãi trên phương diện lâm sàng
không chỉ vì tiên lượng kém mà còn bởi các khó
khăn trong kỹ thuật mổ. Theo Llovet và cộng sự
(1999) thời gian sống trung bình của các BN
UTBMTBG có huyết khối tĩnh mạch cửa không
đươc điều trị chỉ là 2,7 tháng. Tuy nhiên, trong
giai đoạn hiện nay, với những tiến bộ về kĩ thuật
mổ, phẫu thuật cắt gan đã từng bước cải thiện
tiên lượng sống cho BN UTBMTBG có HKTMC,
thời gian sống thêm trung bình của các BN này
có thể lên tới 9 - 20 tháng nếu được điều trị cắt
gan(3,13,16,17).
BN trong NC của chúng tôi tái khám đều
đặn mỗi 1 tháng, 3 tháng. Đến thời điểm kết
thúc NC, có 48 trường hợp tái phát chiếm tỉ lệ
84,3%. Thời gian sống thêm trung bình của BN
trong NC là 11,8 ± 8,9 tháng. Tỉ lệ sống còn của
BN tại thời điểm 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng
lần lượt là 60,7%, 35,7% và 12,5%. Theo NC
của tác giả Shi và cộng sự (2011) thì tỉ lệ sống
còn toàn bộ 12 tháng, 24 tháng lần lượt là
34,4% và 20,6%.
KẾT LUẬN
Với những tiến bộ trong việc điều trị hiện
nay, phẫu thuật cắt gan đã từng bước cải thiện
tiên lượng cho BN UTBMTBG có HKTMC. Tỉ lệ
tai biến biến chứng thấp, tử vong hầu như
không đáng kể, và phẫu thuật đã đem lại cơ hội
tốt cho sự sống còn của những bệnh nhân này.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 211
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asahara T, Katayama K, Itamoto T (1999). Perioperative blood
transfusion as a prognostic indicator in patients with
hepatocellular carcinoma..World J Surg, 23(7), 676-680.
2. Bruix J and Sherman M (2011), "Management of hepatocellular
carcinoma: an update."Hepatology, 53, (3), 1020-1022.
3. Chen JS, Wang Q, Li DM, Cheng ZX (2012). Clinicopathologic
Characteristics and Surgical Outcomes of
HepatocellularCarcinoma with Portal Vein Tumor Thrombosis.
Journal of Surgical Research, 175, 243–250.
4. Cheung TK, Lai CL, Wong BC, Fung J, Yuen MF (2006).
Clinical features, biochemical parameters, and virological
profiles of patients with hepatocellular carcinoma in Hong
Kong. Aliment Pharmacol Ther; 24, 573-583.
5. Llovet JM, Bustamante J, Castells A, Vilana R, Ayuso Mdel C,
Sala M, Rodés J, Bruix J (1999). Natural history
ofuntreatednonsurgical hepatocellular carcinoma: rationale for
the design andevaluation of therapeutic trials. Hepatology, 29,
62-67.
6. Moritz K, James G et al (2011), Bile leakage after hepatobiliary
andpancreatic surgery: A definition andgrading of severity by
the InternationalStudy Group of Liver Surgery. Surgery149 (5),
680 – 688.
7. Nanashima A, Abo T, Hamasaki K (2013). Predictors of
intraoperative blood loss in patients undergoing
hepatectomy.Surg Today, 43(5), 485-493.
8. Ng IO, Lai EC, Fan ST et al. (1995). Prognostic significance of
pathologic features of hepatocellular carcinoma. A multivariate
analysis of 278 patients. Cancer, 76: 2443-2448.
9. Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ Đặng Anh Thư (2010). Tìm hiểu một
số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát tại
bệnh viện trường đại học Y dược Huế.Y học thực hành, 13-16.
10. Okuda K, Ohtsuki T, Obata H, et al (1985). Natural history of
hepatocellular carcinomaandprognosis in relation to
treatment.Study of 850 patients. Cancer, 56, 918–928.
11. Pawlik TM, Poon RT, Abdalla EK, et al. (2005),"Hepatectomy
for hepatocellular carcinoma with major portal or hepatic vein
invasion: results of a multicenter study". Surgery, 137, (4), 403-
410.
12. Phan Thị Phi Phi, Hà Văn Mạo, Lê Cao Đài và cs (1993). Góp
phần nghiên cứu ung thư gan nguyên phát ở Việt Nam, tần
xuất HbsAg trong huyết thanh người lành và người bị ung thư
biểu mô tế bào gan.Y học Việt Nam, 5, 26-30.
13. Rahbari NN, Garden OJ, Padbury R, et al. (2011).
Posthepatectomy liver failure: a definition and grading by the
International Study Group of Liver Surgery (ISGLS).Surgery,
149 (5) 713-724.
14. Shi J, Lai EC, Li N, et al (2011). A new classification for
hepatocellular carcinomaportal vein tumor thrombus.J
Hepatobiliary Pancreat Sci. 18 (1), 74-80.
15. Torre LA et al (2015). Global Cancer Statistics, 2012. CA Cancer J
Clin, 65, 87–108.
16. Yamamoto Y, Hisashi I, Morimura R (2015). Post-hepatectomy
survival in advanced hepatocellularcarcinoma with portal vein
tumor thrombosis.World J Gastroenterol, 21(1), 246-253.
17. Zhang ZM et al (2015).The strategies for treating primary
hepatocellular carcinoma with portal vein tumor thrombus.
International Journal of Surgery, 1 – 9.
Ngày nhận bài báo: 15/02/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_phau_thuat_cat_gan_dieu_tri_ung_thu_bieu_mo_te_bao_g.pdf