Tài liệu Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất biên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 301
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 109 BỆNH NHÂN U NÃO THẤT BÊN
Nguyễn Kim Chung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của
não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, hiểu
biết, thăng bằng. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên tại khoa ngoại thần kinh
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt.
Kết quả: Từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 109 trường hợp u não thất
bên, tỷ lệ nam/nữ là 56/53, tuổi trung bình 28,06 (từ 1-71), kích thước u trung bình là 40 mm (22-62 mm). Giải
phẫu bệnh chủ yếu là các loại u màng não thất (ependymoma và subependymoma) 51 (46,8%), u sao bào
(astrocytoma) 17 (15,6%), u màng não (meningi...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 301
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 109 BỆNH NHÂN U NÃO THẤT BÊN
Nguyễn Kim Chung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của
não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, hiểu
biết, thăng bằng. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên tại khoa ngoại thần kinh
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt.
Kết quả: Từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 109 trường hợp u não thất
bên, tỷ lệ nam/nữ là 56/53, tuổi trung bình 28,06 (từ 1-71), kích thước u trung bình là 40 mm (22-62 mm). Giải
phẫu bệnh chủ yếu là các loại u màng não thất (ependymoma và subependymoma) 51 (46,8%), u sao bào
(astrocytoma) 17 (15,6%), u màng não (meningioma) 14 (12,8%), u đám rối mạch mạc (chroid plexus papiloma)
6 (5,5%) u dạng keo (colloid cyst) 6 (5,5%), u tế bào thần kimh (neurocytoma) 8 (7,3%), u di căn 1 (0,9%), u tế
bào mầm (germinoma) 1 (0,9%), u mạch dạng hang (carvernoma) 2 (1,8%). Phương pháp phẫu thuật lấy toàn bộ
u 54 (49,5%), lấy gần hết u 47 (43,1 %), lấy 1 phần u 6 (5,4 %), sinh thiết 2 (1,8%). Glasgow Outcome Scale-
GOS xuất viện: GOS 1: 11 (10,1 %), GOS 2: 4 (3,7%) GOS 3: 9 (8,3%), GOS 4: 13 (11,9%), GOS 5: 72 (66,1%%).
Kết luận: Phẫu thuật u não thất có nhiều khó khăn, nhưng hiện nay đây vẫn là phương pháp điều trị ban
đầu cần thiết và hiệu quả nhất.
Từ khóa: dẫn lưu não thất ra ngoài, dẫn lưu não thất ổ bụng
ABSTRACT
LATERAL VENTRICULAR TUMORS: MICROSURGERY AND RESULTS OF 109 CASES
Nguyen Kim Chung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 300 – 305
Objective: Ventricular tumors are rare in the central nervous system, which are in the center of the brain,
affect to change brain anatomical structures and cerebral functional areas such as thalamus, motor, memory,
knowledge microsurgery of lateral ventricular tumors is always a challenge for neurosurgeons. We assess the
results of the microsurgery of lateral ventricular tumors in the department of neurosurgery, Choray hospital, from
the Jan -2015 to Jun-2018.
Methods: Retrospective.
Results: 109 cases -> patients were operated, male/female 56/53, age average 28.06 (1-71), tumor size 40 mm
(22–62 mm). Pathology: ependymoma and subependymoma 51 (46.8%), astrocytoma 17 (15.6%), meningioma
14 (12.8%), chroid plexus papiloma) 5 (5.9%), colloid cyst 6 (5.5%), neurocytoma 8 (7.3%), metasta 1 (0.9%),
germinoma 1 (0.9%), carvernoma 2 (1.8%). Removed total (subtotal) 54 (49.5%), gross 47 (43.1%), partial 6
(5.4%), biopsy 2 (1.8%). Glasgow Outcome Scale-GOS discharge: GOS 1: 11 (10.1%), GOS 2: 4 (3.7%) GOS 3:
9 (8.3%), GOS 4: 13 (11.9%), GOS 5: 72 (66.1%).
Conclusions: Microsurgical removal -> resection of tumors is challenging but this is still the most effective
treatment method.
Keywords: EVD, VP-shunt
*Khoa ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Kim Chung ĐT: 088 9548888 Email: drnkchung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 302
ĐẶT VẤN ĐỀ
U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp
trong hệ thần kinh trung ương. Tần suất 0,81-
1,6%, có thể lành tính, ác tính hoặc dạng kén.
Casotto và cộng sự phân thành 2 loại: u nguyên
phát là u xuất phát từ thành não thất, phát triển
vào trong não thất; u thứ phát xuất phát từ nhu
mô não bên cạnh xâm lấn vào trong não thất(8,9).
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần lớn u não thất
bên phát triển chậm, triệu chứng lâm sàng chỉ
khi u phát triển đủ lớn gây chèn ép, cản trở lưu
thông dịch não tủy(8,9).
Astrocytomas, ependymomas, oligodendrogliomas,
choroid plexus papillomas là loại khá thường
gặp trong u não thất bên. Một số loại tương đối
hiếm gặp: subependymomas, pilocytic
astrocytomas, choroid plexus carcinomas, teratomas.
U não thất bên là loại u ở trung tâm của não,
nó ảnh hưởng tới thay đổi giải phẫu cấu trúc não
và các chức năng như vận động, trí nhớ, hiểu
biết, nhân cách, thăng bằng. Phẫu thuật u não
thất bên luôn là một thách thức với phẫu thuật
viên ngoại thần kinh. Do vậy, việc nghiên cứu
đánh giá kết quả phẫu thuật trong u não thất
bên tại Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ
Rẫy từ 1-2015 dến 6-2017 là cần thiết.
Năm 1854, Shaw cung cấp một trong
những báo cáo sớm nhất về bệnh nhân có khối
u não thất. Ông mô tả một người đàn ông 63
tuổi bị liệt chân, không nói được và động kinh
trong suốt 27 năm. Việc mổ pháp y cho thấy
một khối u sơ bất thường, hình cầu nằm ở não
thất bên trái. Sau đó, Dandy tính toán rằng
những thương tổn như vậy chỉ chiếm khoảng
0,75% các khối u trong não. Pedl và cộng sự
(1992) quan sát được 55 khối u trong não thất
bên trong 4289 trường hợp u não. Các khối não
thất ảnh hưởng đến cấu trúc giải phẫu liên
quan đến việc hình thành các chức năng nhận
thức, trí nhớ, cảm xúc và tính cách.
Phần lớn các khối u não thất là lành tính
hoặc. Do sự phát triển khá chậm, do đó khi bệnh
nhân đến bệnh viện thường khối u đã đạt kích
thước vài cm.
Các vùng của não thất bên có thể được tiếp
cận bằng đường cắt qua thể chai hoặc qua vỏ
não. Đối với mỗi đường tiếp cận, cũng có
nhiều lựa chọn về vị trí của u. Mặc dù thường
lành tính, khối u não thất bên vẫn là một thách
thức lớn đối với phẫu thuật thần kinh, vì vị trí
thương tổn nằm sâu làm cho mọi sự can thiệp
đều khó khăn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp u não thất bên được phẫu
thuật tại BV Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 - 6-2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân được phẫu thuật u não thất
bên tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ rẫy
từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018,
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân có u não thất nhưng không
được phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Cách thức tiến hành
Thu thập các dữ liệu lâm sàng và cận lâm
sàng, kêt quả phẫu thuật với mẫu bệnh án, được
thiết kế sẵn cho tất cả bệnh nhân tại phòng hồ sơ.
Các nội dung nghiên cứu
Tuổi (biến liên tục, tính theo năm), giới
(biến định danh: nam, nữ), GCS trước và sau
mổ (biến định lượng, 3-15), GOS (biến định
lượng, 1-5) khi xuất viện, Hình ảnh học vị trí
khối u (biến định hình: sừng trán, sừng thái
dương, sừng chẩm, vách trong suôt, lỗ
Monro), kích thước u (biến định lượng: <30
mm, 30-45 mm, >45 mm), mức độ lấy u (biến
định hình: toàn bộ, gần hết, một phần, sinh
thiết), Các biến chứng (Viêm màng não, xuất
huyết, tử vong- biến nhị giá: có-không).
Xử lý số liệu
Xử lý bằng phần mềm thống kê Epi Info 3.5.1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 303
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
Tổng cộng có 109 trường hợp. Tuổi: từ 1 đến
71, trung bình 28.06, độ lệch chuẩn 16.3, đây là
lứa tuổi lao động, nam giới 56 bệnh nhân chiếm
51,4%, nữ 53 bệnh nhân (48,6%).
Lâm sàng
Triệu chứng: do u não thất ít gây nên triệu
chứng lâm sàng, triệu chứng khởi phát và cũng
là lý do nhập viện chủ yếu là đau đầu, chiếm
80,7%, các triệu chứng khác như động kinh,
giảm thị lực và giảm tri giác xuất hiện khi u đã
rất lớn (Hình 1).
Hình 1. Triệu chứng khởi phát
Tình trạng lâm sàng: Glassgow Coma Scale
(GCS) trước phẫu thuật 99 (90,8%) bệnh nhân có
GCS 15, chỉ có 10 (9,2%) bệnh nhân có giảm tri
giác. U não thất chỉ gây giảm tri giác khi đã lớn,
chèn ép nhu mô não hoặc gây dãn não thất.
Vị trí u trong não thất Hình ảnh học
Ngày nay, MRI là “tiêu chuẩn vàng” trong
chẩn đoán u não thất, MRI cho thấy chính xác vị
trí, kích thước, mạch máu, mức độ xâm lấn và
cấu trúc lân cận cũng như hình thể não thất và
mức độ phù nhu mô não xung quanh thành não
thất. u nằm tại vị trí vách trong suốt là 40,4%,
sừng trán 25,7%, sừng thái dương 22,9%, sừng
chẩm 7,3%, lỗ Monro 3,7%. Vị trí u liên quan
cách chọn đường tiếp cận khối u não thất.
Phẫu thuật khối u được tiến hành bằng cách
sử dụng kỹ thuật vi phẫu tiêu chuẩn qua hai
đường chính: đường xuyên thể chai trong bán
cầu não ở 2/109 (1,8%) và đường xuyên vỏ não
107/109 (98,16%) bệnh nhân. Có 92,6% bệnh
nhân được lấy hết hoặc gần hết u não thất, chỉ có
7,4% là chỉ sinh thiết hay lấy một phần u. 10,1%
bệnh nhân cần đặt dẫn lưu dịch não tuỷ từ não
thất - ổ bụng (V-P shunt).
Tương quan giữa kích thước U và GOS
xuất viện:
Đặt dẫn lưu não thất ra ngoài sau khi lấy u:
EVD trong phẫu thuật.
Có 30 bệnh nhân không đặt EVD, 79 bệnh
nhân đặt EVD, thời gian đặt từ 2 đến 16 ngày.
Việc đặt EVD sau phẫu thuật lấy u mang lại các
thuận lợi như dẫn lưu DNT và máu tồn dư trong
não thất, theo dõi áp lực nội sọ, giảm áp lực nội
sọ khi cần thiết nhưng bất lợi để lâu dễ gây viêm
màng não (VMN).
Điều trị
Kết quả GOS (Glasgow Outcome scale) sau
phẫu thuật
Bảng 1. Tương quan giữa kích thước u và GOS khi
xuất viện
GOS
Kích thước U (mm)
Tổng số
50
1 0 9 2 11
2 0 3 1 4
3 0 4 5 9
4 0 11 2 13
5 15 54 3 72
Tổng số 15 81 13 109
Chúng tôi nhận thấy kết quả sau mổ tốt
chiếm 85/109 ca, 78% (bao gồm GOS 4 và 5 điểm.
Có 5 trường hợp tử vong do tổn thương vùng hạ
đồi, xuất huyết trong não thất và viêm màng
não. Kich thước và bản chất khối u ảnh hưởng
đến kết quả phẫu thuật (Bảng 1).
Giải phẫu bệnh
Trong các loại u não thất, Ependymoma và
Subependymoma chiếm nhiều nhất 50,6%
(54/109). Điều này cũng phù hợp với các tác giả
nước ngoài khác(1,3,8). Ependymoma xếp loại mô
học độ 2, Phẫu thuật lấy phần lớn u kết hợp theo
dõi bằng MRI và xạ trị là phương hướng điều trị
chính cho loại u này. Sub ependymoma là loại u
lành tính, xếp loại WHO grad I, cần theo dõi sau
phẫu thuật đặc biệt là những trường hợp không
lấy hết u, nếu u tái phát gây nên những triệu
chứng lâm sàng, việc phẫu thuật lại lấy u cần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 304
được đặt ra (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh
Giải phẫu bệnh Số BN Tỷ lệ
Ependymoma Subependymoma 54 48,6%
Astrocytoma 17 15,6%
Meningioma 14 12,8%
Neurocytoma 8 7,3%
Papiloma 6 5,5%
Colloid cyst 6 5,5%
Cavernoma 3 2,8%
Metasta 1 0,9%
Total 109 100,0%
Biến chứng
Biến chứng chủ yếu là Viêm màng não
(VMN). Có 17/109 (15,6%) bệnh nhân, 2/30
(6,7%) bệnh nhân không đặt EVD bị viêm màng
não, 6 /59 (10,16%) trường hợp VMN do đặt
EVD dưới 7 ngày, trong khi đó có 9/20 (45%)
bệnh nhân VMN do đặt EVD trên 7 ngày. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê vơi p <0,05. Chúng
tôi cho rằng không nên để EVD quá 7 ngày. Có
2/30 (6,7%) trường hợp VMN không đặt EVD.
Những trường hợp này điều trị nội khoa mang
lại kết quả tốt.
Phẫu thuật lần 2
Có 5/13 bệnh nhân có máu tụ ngoài màng
cứng cần phẫu thuật lần 2 để lấy máu tụ ngoài
màng cứng (NMC). Khi lấy u thường gây xẹp
não (do lấy u và DNT trong não thất thoát ra
ngoài) là nguyên nhân gây chảy máu NMC và
xuất huyết não thất. 3 bệnh nhân cần phẫu thuật
giải ép do phù não sau mổ. Có 8/13 trường hợp
máu tụ trong não thất lượng vừa, chúng tôi lưu
EVD, không tiến hành phẫu thuật lại, những
bệnh nhân này thường tiên lượng xấu.
BÀN LUẬN
Sự phân bố theo tuổi này không thấy sự
khác biệt so với nghiên cứu của Secer và
Radoi(11,13). Theo Radoi u não thất bên thường
gặp ở ngưới lớn tuổi 22/26 trường hợp chiếm
84,6%. Nghiên cứu của Sercer(3) tỷ lệ mắc bệnh
giữa nam và nữ là 1,5/1. Cũng tương đương với
nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt
giữa nam và nữ (p >0,05).
Triệu chứng
Trong nghiên cứu của Cecer, Radoi thì đau
đầu là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 66%,
76,9%(11,13). Cũng theo các tác giả này vì u nằm
trong não thất, khoang khá chật hẹp nên sớm
chèn ép gây cản trỏ lưu thông dịch não tủy, dẫn
đến dãn não thất làm tăng áp lực nội sọ. Do đó
đau đầu là triệu chứng sớm thường gặp nhất.
Thời điểm nửa đêm về sáng cũng là lúc dịch não
tủy hấp thu thấp nhất và PCO2 tăng cao nhất, do
vậy đau đầu hay xảy ra vào thời điểm này(11).
Do khối u của não thất bên nằm ở vị trí trung
tâm, gây dãn não thất đồng thời chèn ép vào đồi
thị, hạ đồi, dải thị do đó thường có xu hướng
dẫn đến các triệu chứng toàn thể như là đau
đầu, suy giảm trí nhớ, động kinh, các suy giảm
hành vi và nhận thức, cũng như rối loạn đi đứng
và cân bằng. U thường gây ra các thâm hụt thần
kinh khu trú. Các thay đổi về trí nhớ ngắn hạn
và hành vi, đặc biệt tăng tính lãnh đạm, có thể
xảy ra do thiếu tăng áp lực nội sọ.
Trong nghiên cứu này, kích thuớc U: trung
bình là 38 mm, nhỏ nhất là 22 mm và lớn nhất là
65 mm. Thường bệnh nhân đến với chúng tôi
khi u đã lớn.
Casotto và cộng sự(5) cho rằng u nguyên phát
là u xuất phát từ thành não thất, phát triển vào
trong não thất. Do vậy trên hình ảnh cộng
hường từ u thường nằm trọn trong não thất, các
loại thường gặp là u nhú mạch mạc, kén dạng
keo, u tế bào ống nội tủy, u tế bào dưới ống nội
tủy. U thứ phát là u xuất phát từ cấu trúc lân cận
xâm lấn vào não thất và phải trên 50% u nằm
trong não thất, thường gặp u tế bào thần kinh
đệm, u tế bào thần kinh trung ương, một số
trường hợp ít gặp là u màng não.
Điều trị phẫu thuật
Đường vào lấy u
Dandy là phẫu thuật viên tiên phong trong
phẫu thuật u não thất giới thiệu 2 đường mổ
chính vào não thất bên là xuyên thể trai và qua
nhu mô não. Ngày nay với tiến bộ của giải phẫu
thần kinh, các trang thiết bị phẫu thuật được cải
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 305
thiện, các đường phẫu thuật này đã được hiệu
chỉnh nhiều cho phù hợp. Đường phẫu thuật: Có
nhiều đường vào lấy u trong não thất: qua thể
trai, liên bán cầu, xuyên vỏ não. Nhưng chọn
đường vào lấy u não thất hiện nay vẫn còn tranh
luận và tùy thuộc vào vị trí khối u cũng như
kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Tại khoa
ngoại thần kinh chúng tôi sử dụng đường xuyên
vỏ não là chính 83/85 ca, Chúng tôi thấy rằng
đường xuyên vỏ não thích hợp cho nhưng
trường hợp não thất dãn, bên bán cầu không ưu
thế, phẫu trường rộng, không làm tổn thương
tĩnh mạch bắc cầu cũng như các động mạch viền
chai. Hệ thống định vị (navigation) trong phẫu
thuật hữu dụng trong xác định đường vào cũng
như kế hoạch lấy u. Chúng tôi chủ yếu sử dung
đường xuyên vỏ não vì: Đường ngang qua vỏ
não trán, thái dương, chẩm cung cấp đường tiếp
cận đến các khối u sừng trước, sừng thái dương,
sừng chẩm cùng bên dễ.. Một đường rạch nếp
cuộn não 2 đến 3 cm được tiến hành, sau đó phát
triển xuống não thất(10).
Theo Bellotti et al (1991)(4), tiếp cận não thất
đối bên được tiến hành bằng cách xác định đám
rối mạch mạc, tĩnh mạch vách và tĩnh mạch đồi
thị đi vào hố Monro. Nếu tĩnh mạch ở bên phải
đám rối màng mạch, phẫu thuật viên phải ở bên
phải não thất, nếu tĩnh mạch ở bên trái đám rối
màng mạch, phẫu thuật viên ở bên trái não thất.
Trong lúc cắt bỏ khối u trong não thất, bề mặt
giữa khối u và nhu mô não phải được xác định
và duy trì.
Do nhiều khối u não thất bên có thể tiến đến
một kích thước rất lớn đên 6 cm, việc cắt bỏ bắt
đầu bằng việc cắt bỏ một phần bên trong, sau đó
phân tách nang của khối u khỏi các cấu trúc não
thất xung quanh(2,4,6).
Phương pháp phẫu thuật
Do phẫu thuật trong não thất yêu cầu kiểm
soát sâu vào trong bán cầu não, vị trí bệnh nhân
đúng, việc tiếp cận khối u đúng và giảm áp lực
não là những yêu cầu cơ bản để tiến hành cắt bỏ
khối u được thành công. Mục tiêu chính của
chúng tôi là cắt bỏ khối u toàn bộ nếu có thể với
mức độ tử vong thấp nhất.
Việc lấy hết u não thất luôn khó khăn với
phẫu thuật viên, đặc biệt với những u lớn, dính
vào đồi thị. Khối u được cắt bỏ toàn bộ 54/109
(49,54%) và gần hết 47/109 (43,12%) tương
đương với tác giả Radoi (cho cả lấy hết và gần
hết u) là 86.13% trên 204 bệnh nhân. Việc cắt bỏ
một phần hoặc toàn phần khối u được xem xét
dựa trên kích thước và vị trí phẫu thuật. Mức độ
cắt bỏ u hoàn toàn là vấn đề của việc đánh giá và
kinh nghiệm của phẫu thuật viên trong lúc phẫu
thuật. Ngoài chẩn đoán, có thể mục tiêu của quy
trình phẫu thuật bao gồm giảm lượng tế bào của
khối u để chuẩn bị cho điều trị hỗ trợ, giảm khối
choáng chỗ và thiết lập lại vòng tuần hoàn của
dịch não tủy.
Có 6 bệnh nhân cần đặt VP shunt trước phẫu
thuật lấy u. Vấn đề đặt VP shunt trước khi lấy u
cần cân nhắc do có thể chọc vào u gây xuất
huyết trong não thất (Hình 2).
A B
Hình 2. U não thất. A: Trước mổ, B: Sau mổ
U tế bào thần kinh (central neurocytoma)
chiếm 8/109 bệnh nhân (7,3%) là loại u hiếm gặp
trong não thất, xếp loại mô học WHO grad II,
thường phát triển chậm, có triệu chứng lâm sàng
khi có tăng áp lực nội sọ. Phẫu thuật lấy u kết
hợp với xạ trị và hóa trị mang lại hiệu quả tốt
mặc dù còn nhiều tranh cãi.
Astrocytoma grad thấp 17/109 ca, 15,6%, là
loại u phát triển chậm, ở thành não thất xâm lấn
vào, thường ở người trẻ dưới 20 tuổi, có thể gây
xuất huyết trong u, khi có triệu chứng lâm sàng
cần được phẫu thuật. Việc theo dõi sau mổ bằng
MRI hoặc CTscan là cần thiết. Với astrocytoma
grad cao cần xạ trị kết hợp với hóa trị sau mổ.
U đám rối mạch mạc, 6/109 ca 5,5%, thường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_phau_thuat_109_benh_nhan_u_nao_that_bien.pdf