Tài liệu Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình trồng trọt nguồn gen cây độc hoạt (angelica pubescens ait.): 56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Nhân giống vô tính từ hom thân thực hiện tốt
nhất vào tháng 3. Hom giống được xử lý với GA3
500 ppm trong thời gian 30 giây và giá thể giâm hom
phù hợp nhất là Cát: Trấu hun tỷ lệ 1:1, cho tỷ lệ mọc
mầm đạt 55,6%, tỷ lệ ra rễ đạt 75,6% và tỷ lệ cây xuất
vườn đạt 66,7%.
Hạt giống Thổ phục linh, sau khi xử lý làm tăng
tỷ lệ nảy mầm của hạt. Phương pháp ngâm hạt với
nước ấm 40OC cho tỷ lệ nảy mầm đạt 68%; Xử lý GA3
1000 ppm và CaCl2 trong 30 phút cho tỷ lệ mọc mầm
73-76%.
Hỗn hợp ruột bầu gồm: Đất + Trấu hun + Phân
hữu cơ vi sinh (tỷ lệ 3:2:1) phù hợp nhất cho sinh
trưởng của cây con trong vườn ươm.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu để đưa ra được phương pháp
nhân giống tốt nhất phù hợp với điều kiện sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường, 1996. Sách đỏ
Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình trồng trọt nguồn gen cây độc hoạt (angelica pubescens ait.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Nhân giống vô tính từ hom thân thực hiện tốt
nhất vào tháng 3. Hom giống được xử lý với GA3
500 ppm trong thời gian 30 giây và giá thể giâm hom
phù hợp nhất là Cát: Trấu hun tỷ lệ 1:1, cho tỷ lệ mọc
mầm đạt 55,6%, tỷ lệ ra rễ đạt 75,6% và tỷ lệ cây xuất
vườn đạt 66,7%.
Hạt giống Thổ phục linh, sau khi xử lý làm tăng
tỷ lệ nảy mầm của hạt. Phương pháp ngâm hạt với
nước ấm 40OC cho tỷ lệ nảy mầm đạt 68%; Xử lý GA3
1000 ppm và CaCl2 trong 30 phút cho tỷ lệ mọc mầm
73-76%.
Hỗn hợp ruột bầu gồm: Đất + Trấu hun + Phân
hữu cơ vi sinh (tỷ lệ 3:2:1) phù hợp nhất cho sinh
trưởng của cây con trong vườn ươm.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu để đưa ra được phương pháp
nhân giống tốt nhất phù hợp với điều kiện sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường, 1996. Sách đỏ
Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam, quyển III,
NXB Trẻ.
Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y
học, Hà Nội, Tập I & II.
Study on propagation techniques of Tho phuc linh herb (Similax glabra Roxb).
Đinh Thi Thu Trang, Nguyen Xuan Nam,
Nguyen Huu Thien, Nguyen Thi Hanh
Abstract
The result showed that Tho phuc linh (Similax glabra Roxb) could be either sexually or asexually propagated.
Vegetative propagation by stem cuttings was best when treating with 500 ppm GA3 in 30 seconds before planting
in sand-husk (1:1) substrate. The ratio of germination was more than 60% and the germinated settlings could be
transplanted after 86-90 days. On other hand, Tho phuc linh seeds were sequentially treated with water at 40OC for
120 minutes, 500 ppm GA3 and in CaCl2 solutions for 30 minutes before sowing. The successful germination ratio
was more than 70% and the seedlings could be transplanted after 150-170 days of sowing. The mixture of soil, burned
husk, microbial-organic fertilizer (ratio 3: 2: 1) was determined as the best substrate for optimal growth of Tho phuc
linh plantlets in nursery.
Keywords: Tho phuc linh herb, sexual and asexual propagation, substrate
Ngày nhận bài: 15/4/2017
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Ngày phản biện: 19/4/2017
Ngày duyệt đăng: 24/4/2017
1 Viện Dược liệu; 2 Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà
3 Đại học Hoa Lư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRỒNG TRỌT
NGUỒN GEN CÂY ĐỘC HOẠT (Angelica pubescens Ait.)
Nguyễn Xuân Nam1, Đinh Thị Thu Trang1,
Nguyễn Hữu Thiện2, Nguyễn Thị Hạnh2, Đinh Bá Hòe3.
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình trồng trọt cho Độc hoạt (Radix Angelica pubescens Ait.) tại một số vùng
trồng tại Việt Nam cho thấy cây thích nghi với khí hậu núi cao (độ cao trên 800 m), loại đất feralit, đất cao, thoát
nước tốt, giàu mùn, pH 5 - 8. Thời vụ gieo trồng thích hợp tháng 10 - 12 hàng năm, mật độ trồng 50.000 cây/ha,
khoảng cách trồng 30 x 40 cm. Cây được bón với liều lượng phân bón 20 tấn PC + 1,5 tấn HCVS + 1000 kg vôi bột +
120 kg N + 208 kg P2O5 + 66 kg K2O, cho năng suất dược liệu 3,2 tấn/ha, chất chiết được trong dược liệu đạt 245,14
kg/ha. Độc hoạt thu hoạch vào tháng 04, sau 18 - 20 tháng trồng, thời điểm trước mùa mưa. Cần chú ý thoát nước
và phòng trừ bệnh thối củ, phấn trắng, rệp muội, nhện đỏ cho cây.
Từ khóa: Độc hoạt, thời vụ, phân bón, miền núi, thối củ
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.) là cây thuốc
dược sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền, để
điều trị phong thấp, đau khớp, lưng gối đau nhức,
chân tay tê cứng, co quắp. Nhu cầu Độc hoạt 300 -
500 tấn/năm.
Độc hoạt là cây thuốc di thực từ Trung Quốc từ
những năm 1970 về Sa Pa; sau đó cây được trồng
tại Tam Đảo. Tuy nhiên, trong một thời gian dài
không được đầu tư nghiên cứu chọn lọc, phục tráng
và thiếu những nghiên cứu chuyên sâu, do vậy năng
suất và chất lượng dược liệu giảm sút nghiêm trọng.
(Ban Huấn luyện đào tạo cán bộ dược liệu Trung
Quốc, 1979).
“Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình trồng
trọt nguồn gen cây Độc hoạt” là khởi đầu cho quy
hoạch, xây dựng, phát triển vùng trồng dược liệu
Độc hoạt, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho
vùng trồng trên cả nước.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây Độc hoạt, tên khoa học: Angelica pubescens Ait.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu phân tích đất: Theo phương pháp
thường quy của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. Các
thành phần cần xác định: Độ ẩm, pH, hàm lượng
chất hữu cơ, NPK tổng số, các vi sinh vật gây hại, các
nguyên tố kim loại nặng... Đánh giá đất theo thang
phân loại của Hội Khoa học Đất/ Đất Việt Nam.
- Phân tích hàm lượng Nitrat, dư lượng của một
số thuốc bvtv, kim loại năng, 4 loại vi sinh vật gây
hại... thực hiện tại Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông
nghiệp và PTNT (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).
- Các thí nghiệm đồng ruộng căn cứ vào Phương
pháp thí nghiệm đồng ruộng (Nguyễn Thị Lan, 2006).
- Nghiên cứu hóa học bằng các phương pháp
phân tích thành phần hóa học (Nguyễn Văn Đàn,
1985), phương pháp sắc ký lớp mỏng, phương pháp
đánh giá chất lượng dược liệu theo Dược điển Việt
Nam 4 (Hội đồng Dược điển Việt Nam, 2009).
- Xử lý kết quả bằng phần mềm Excel, chương
trình IRRISTAT 5.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu vùng sinh thái, thành phần cơ giới
đất và kết cấu đất trồng Độc hoạt tại Mộc Châu,
Sơn La và Mai Châu, Hòa Bình
Kết quả nghiên cứu vùng sinh thái đến năng suất
và chất lượng dược liệu Độc hoạt cho thấy: Độc hoạt
thích nghi được với điều kiện núi cao của Mộc Châu
và Mai Châu, ở độ cao >800 m so với mực nước biển
(Bảng 1).
Tuy nhiên, Độc hoạt là cây ưa đất thịt nhẹ, pH
trung tính hoặc ít chua. Do vậy, muốn Độc hoạt cho
năng suất cao cần bổ sung lân, kali, bón vôi và hữu
cơ để cải tạo đất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Độc hoạt trồng tại
Mộc Châu và Mai Châu đều cho năng suất >3 tấn/ha
và chất chiết được trong được liệu đạt > 200 kg/ha.
Bảng 1. Ảnh hưởng của vùng sinh thái đến năng suất và chất lượng dược liệu Độc hoạt
Chỉ tiêu
đánh
giá
Vùng trồng
Chất đất
Độ cao so
với mực
nước biển
( m)
pHKCL
OM
(%)
Nhiệt
độ TB
(0C)
Lượng
mưa
(mm)
Năng
suất dược
liệu
(tấn/ha)
Chất chiết
được trong
dược liệu
(kg/ha)
Mộc Châu,
Sơn La
Feralit trên đá
mắc ma axit >1000 4,5-6 3,36 18,5 1600 3,47 240
Mai Châu,
Hòa Bình
Feralit vàng đỏ
trên đá vôi 800-900 4,3-4,8 3,52 21,0 1700 3,22 228
CV% 6,5 7,2
LSD .05 0,19 6,56
3.2. Nghiên cứu thời vụ gieo trồng Độc hoạt
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thời vụ thích hợp
cho gieo trồng Độc hoạt là tháng 10 đến tháng 12.
Độc hoạt là cây trồng ôn đới, do vậy thời kỳ nảy
mầm yêu cầu nhiệt độ thấp. Mặt khác, đây là thời
điểm hạt thu hoạch của hạt giống, do vậy tỷ lệ nảy
mầm của hạt giống tốt hơn (Bảng 2).
Thời vụ trồng không ảnh hưởng tới chiều cao cây
trồng, nhưng số lá trên cây khác nhau. Ở thời điểm
thu hoạch tháng 03, số đôi lá trên cây ở thời vụ trồng
tháng 10 cao nhất.
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Mùa hoa Độc hoạt từ tháng 5 đến tháng 8. Thời
gian sinh trưởng 16-18 tháng. Do vậy, với Độc hoạt
trồng thu hoạch dược liệu cần thu hoạch trước tháng
05. Thời vụ tháng 02, gieo trồng muộn. Thời gian
sinh trưởng của cây bị rút ngắn, làm giảm năng suất
và chất lượng dược liệu.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo
trồng đến năng suất và chất lượng Độc hoạt trồng
tại Mộc Châu, cho thấy: Thời vụ thích hợp cho gieo
trồng Độc hoạt là thời vụ tháng 10 - 12. Năng suất
dược liệu thu được đạt 3,19 - 3,40 tấn/ha; Chất chiết
được trong dược liệu đạt 223,62 - 246,25 kg.
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng
và năng suất dược liệu Độc hoạt tại Mộc Châu
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất
và chất lượng dược liệu Độc hoạt tại Mộc Châu
Thời vụ
gieo trồng
Tỷ lệ mọc
mầm (%)
Chiều cao
cây (cm)
Số lá
(lá)
Chiều dài
củ
(cm)
Đường
kính củ
(cm)
Khối
lượng củ
tươi
(g/cây)
Năng suất
dược liệu
(tấn/ha)
Chất chiết
được trong
dược liệu
(kg/ha)
Tháng 10 80,83 96,25 15,64 24,9 3,47 220,65 3,40 246,25
Tháng 12 79,42 95,71 14,53 23,2 3,16 197,23 3,19 223,62
Tháng 02 63,34 94,37 12,76 18,6 2,65 138,57 2,48 187,80
CV% 7,3 6,8 7,7 8,5 8,3
LSD.05 2,62 0,12 28,63 0,21 24,69
3.3. Nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng Độc
hoạt tại Mộc Châu
Mật độ, khoảng cách trồng có ảnh hưởng khá
lớn đến sinh trưởng và năng suất Độc hoạt. Kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng
cách trồng đến sinh trưởng và năng suất dược liệu
Độc hoạt, cho thấy: Ở mật độ trồng 50.000 cây/ha
(khoảng cách trồng (30 ˟ 40 cm) cây sử dụng tối đa
dinh dưỡng, nước, ánh sáng, cho sinh trưởng và
vận chuyển dinh dưỡng về củ. Do vậy, năng suất
dược liệu và chất chiết được trong dược liệu cao
nhất, tương ứng là 3,28 tấn/ha - 236,17 kg/ha.
Mật độ trồng 100.000 cây/ha (khoảng cách trồng
20 ˟ 30 cm), cây trồng bị cạnh tranh dinh dưỡng, tán
rậm rạp, nhiều sâu bệnh; năng suất dược liệu thấp
nhất (2,57 tấn/ha).
3.4. Nghiên cứu loại phân và liều lượng bón cho
Độc hoạt
Các nghiên cứu trồng trọt Độc hoạt trước đây sử
dụng các công thức phân đơn để bón cho cây. Tuy
nhiên, trong trồng trọt cây thuốc, không chỉ quan
tâm tới năng suất cây trồng, đối với cây dược liệu,
hàm lượng hoạt chất trong dược liệu được quan tâm
hàng đầu. Theo kết quả nghiên cứu trước đây, phân
bón bổ sung dinh dưỡng và góp phần nâng cao hàm
lượng hoạt chất trong dược liệu. Các công thức (CT)
phân bón sử dụng trong nghiên cứu như sau:
- CT1: 20 tấn PC + 1,5 tấn HCVS + 1000 kg vôi
bột + 1000 kg lân Văn Điển + 550 kg NPK 15-4-
18+TE.
Công thức
Chiều
cao cây
(cm)
Đường
kính tán
(cm)
Chiều
dài củ
Đường
kính củ
(cm)
Khối lượng
củ tươi
(g/cây)
Năng suất
dược liệu
(tấn/ha)
Chất chiết
được trong
dược liệu
(kg/ha)
20 ˟ 30 cm 100.000cây/ha 97,69 60,56 19,62 2,92 157,92 2,57 167,35
30 ˟ 30 cm 66.000 cây/ha 96,75 70,87 23,74 3,47 186,46 2,88 209,48
30 ˟ 40 cm 50.000 cây/ha 96,78 98,65 26,63 3,58 207,74 3,28 236,17
CV% 8,2 7,4 8,9 7,7 7,9
LSD.05 2,73 1,11 14,23 0,16 18,21
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Bảng 4. Ảnh hưởng bón phân đến năng suất và chất lượng dược liệu Độc hoạt
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất
và chất lượng dược liệu Độc hoạt trồng tại Mộc Châu
- CT2: 20 tấn PC + 1,5 tấn HCVS + 1000 kg vôi
bột + 1000 kg lân Văn Điển + 700 kg NPK 15-4-
18+TE.
- CT3: 20 tấn PC + 1,5 tấn HCVS + 1000 kg vôi
bột + 1000 kg lân Văn Điển + 850 kg NPK 15-4-
18+TE.
Độc hoạt là cây phàm ăn, sử dụng khá nhiều dinh
dưỡng trong suốt quá trình sinh trưởng, tạo năng
suất. Kết quả nghiên cứu về liều lượng phân bón
cho cây Độc hoạt thể hiện ở bảng 4 cho thấy: Khi
tăng liều lượng phân bón thì các chỉ tiêu cấu thành
năng suất và năng suất dược liệu Độc hoạt tăng theo.
Tuy nhiên, năng suất chỉ tăng đến một giới hạn nhất
định. Ở mức sai khác có ý nghĩa 0,05 (LSD .05 =
0,15) CT2 và CT3 cho năng suất dược liệu và Chất
chiết được trong dược liệu khác nhau không có ý
nghĩa và đều cao hơn CT1.
Tuy nhiên, CT3 làm tăng chi phí sản xuất dược
liệu. Khi tăng 100 kg + 150 kg 15-4-18+TE chỉ tăng
70kg/ha. Hiệu quả sử dụng phân bón thấp, 2,14 kg
phân bón/1 kg dược liệu.
Do vậy, CT2 (20 tấn PC + 1,5 tấn HCVS + 1000
kg vôi bột + 1000 kg lân Văn Điển + 500 700 kg NPK
15-4-18+TE) tương ứng với 20 tấn PC + 1,5 tấn
HCVS + 1000 kg vôi bột + 120 kg N + 208 P2O5 + 66
kg K2O. được sử dụng cho trồng Độc hoạt thu dược
liệu. Năng suất dược liệu đạt 3,22 tấn/ha; chất chiết
được trong dược liệu đạt 253,56 kg/ha.
Công thức Chiều dài củ(cm)
Đường kính
củ
(cm)
Khối lượng
củ tươi
(g/cây)
Khối lượng
củ khô
(g/cây)
Năng suất
dược liệu
(tấn/ha)
Chất chiết được
trong dược liệu
(kg/ha)
CT1 20,68 2,98 185,43 56,67 2,55 186,56
CT2 23,78 3,43 218,12 68,23 3,22 247,23
CT3 25,30 3,58 231,7 70,25 3,29 253,56
CV% 7,8 8,6 9,7 9,7 11,3 7,9
LSD.05 2,56 0,16 16,76 8,43 0,15 14,73
3.5. Nghiên cứu thời điểm thu dược liệu Độc hoạt
Khi nghiên cứu về thời điểm thu hoạch dược liệu
Độc hoạt, kết quả nghiên cứu cho thấy: Thời điểm
thu hoạch dược liệu Độc hoạt tốt nhất là tháng 4.
Năng suất dược liệu đạt 3,2 tấn/ha, chất chiết được
trong dược liệu thu được 245,14 kg/ha.
Kết quả theo dõi sinh trưởng, phát triển của cây
Độc hoạt, cho thấy: Độc hoạt ra hoa vào năm thứ
2 sau trồng. Cây bắt đầu phát ngồng hoa vào cuối
tháng 4 - đầu tháng 5. Cây ra hoa vào tháng 6 - 9. Tỷ
lệ cây ra hoa 50 - 60%, ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng dược liệu. Do vậy, trong trồng Độc hoạt
thu dược liệu, thời điểm thu hoạch tốt nhất và tháng
04, thời điểm trước mùa mưa.
Thu hoạch
sau trồng
Chiều dài củ
(cm)
Đường kính
củ (cm)
Khối lượng
củ tươi
(g/cây)
Khối lượng
củ khô
(g/cây)
Năng suất
dược liệu
(tấn/ha)
Chất chiết được
trong dược liệu
(kg/ha)
Tháng 4 23,45 3,43 215,12 68,05 3,20 245,14
Tháng 8 24,23 3,45 226,74 70,56 2,82 217,14
Tháng 11 24,66 3,51 232,35 72,5 2,53 202,40
CV% 10,5 12,0
LSD.05 2,75 14,76
3.5. Nghiên cứu sâu bệnh hại và biện pháp phòng
trừ Độc hoạt
Độc hoạt là cây phàm ăn, sinh trưởng mạnh, ít bị
sâu bệnh phá hại. Tuy nhiên, trong sản xuất thường
cũng có một số loại sâu, bệnh hại như bệnh thối củ,
phấn trắng; rệp muội, nhện đỏ (Bảng 6).
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Bảng 6. Một số loại sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Ghi chú: -: Không gây hại; +: Mức gây hại ≤ 10%; ++: Mức gây hại ≤ 30%; +++: Mức gây hại ≤ 70%; ++++: Mức
gây hại nặng hoặc làm chết 71 - 100%
Loại sâu
bệnh hại Thời điểm gây hại
Bộ phận
gây hại
Tỷ lệ
gây hại Biện pháp phòng trừ
Bệnh thối củ Tháng 5 – 9 Gây thôi củ, gốc lá ++
Làm luống cao, thoát nước kịp
thời vào mùa mưa.
Bệnh phấn trắng Tháng 2 – 6 Lá, cành ++ Phun Daconil 25EC
Rệp muội
Trong suốt thời gian sinh
trưởng của cây, đặc biệt điều
kiện thời tiết nóng ẩm.
Bộ phận trên
mặt đất ++
Virofos 20EC;
Vidifen 40EC
Nhện đỏ Tháng 3 – 7 Lá ++ Fenpropathrin (Vimite 10 EC); Fenpyroximate (Ortus 5EC)
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Độc hoạt thích hợp trồng độ cao trên 800 m,
trên đất vàn cao, đất đỏ vàng, giàu mùn, tầng đất dày,
thoát nước tốt... có độ pH đất từ 5 - 8.
- Mật độ trồng thích hợp 50.000 cây/ha (khoảng
cách trồng 30 ˟ 40 cm) cho năng suất và chất lượng
cao nhất.
- Loại phân và liều lượng phân bón thích hợp cho
trồng Độc hoạt: 20 tấn PC + 1,5 tấn HCVS + 1000 kg
vôi bột + 1000 kg lân Văn Điển + 700 kg NPK 15-4-
18+TE cho năng suất và hoạt chất cao nhất.
- Độc hoạt thu hoạch tốt nhất vào tháng 4 hàng
năm (sau trồng 18 - 20 tháng) cho năng suất cũng
như chất lượng dược liệu tốt nhất. Năng suất dược
liệu đạt trên 3 tấn/ha, Hàm lượng chất chiết được
trong dược liệu đạt trên 240 kg/ha.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện quy trình
trồng trọt Độc hoạt, nâng cao năng suất và chất
lượng dược liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Huấn luyện đào tạo cán bộ dược liệu Trung Quốc,
1979. Kỹ thuật Nuôi, trồng và chế biến Dược liệu. Dịch
thuật: Nguyễn Văn Lan, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Văn
Thạch, NXB Nông Nghiệp Việt Nam, tr. 587-589.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra
phát hiện dịch hại cây trồng: (QCVN 01-38:2010/
BNNPTNT).
Hội đồng Dược điển Việt Nam, 2009. Dược điển Việt
Nam IV. NXB Y học.
Nguyễn Thị Lan, 2006. Phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng. NXB Nông nghiệp.
Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, 1985. Phương
pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc. NXB Y Học Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Establishment of optimal cultivation technique for Doc hoat herb
(Angelica pubescens Ait.)
Nguyen Xuan Nam, Đinh Thi Thu Trang,
Nguyen Huu Thien, Nguyen Thi Hanh
Abstract
The results of establishing optimal cultivation technique for Angelica pubescens grown in some areas of Vietnam showed
that Angelica pubescens was well adapted to high mountainous climate (elevation is higher than 800 meters), Feralit
soil, high bed facilitating drainage, rich humus, pH 5 - 8. Suitable sowing time ranged from October to December, with
optimal density of 50,000 plants/ha in 30 x 40 cm. Appropriate fertilizer application was of 20 tons of manure, 1500 kg
of microbial organic fertilizer, 1000 kg lime powder, 120 kg N, 208 P2O5 and 66 kg K2O yielded 3.2 tons medicinal herbs
per ha which could generate subsequently 245.14 kg medicinal extract per ha. The main harvesting season of Angelica
pubescens is in April, about 18 - 20 months after planting and before rainy season. It is needed to ensure efficient drainage
and prevent from diseases such as root rot, white powdery mildew, bed bug, red spiderfor Doc Hoat cultivation.
Keywords: Angelica pubescens, seasonality, density, fertilizer, mountains, root rot
Ngày nhận bài: 15/4/2017
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Ngày phản biện: 19/4/2017
Ngày duyệt đăng: 24/4/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 54_2604_2153745.pdf