Tài liệu Kết quả nghiên cứu và phát triển giống lúa japonica (hạt tròn) ở miền Bắc Việt Nam: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
396
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA JAPONICA
(HẠT TRÒN) Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Lê Quốc Thanh, Phạm Văn Dân và Cs
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu đánh giá 9 dòng, giống lúa Japonica nhập nội tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH) và miền núi phía Bắc (MNPB) thu được một số kết quả sau: lựa chọn được 4 giống lúa
Japonica (ĐS1, ĐS3, J01 và J02) có năng suất cao hơn so với tất cả các giống lúa Japonica còn lại
và cao hơn so giống lúa thuần (BT7, Khang Dân, HT1, Nếp 87, Nếp 97,) trong cùng một điều kiện
canh tác ở cả 2 vụ lúa Xuân và lúa Mùa. Ưu thế về năng suất của các giống lúa Japonica biểu hiện rõ
ở vụ Xuân là chịu rét, năng suất cao: giống ĐS1 đạt từ 67,8 tạ/ha (Hưng Yên) đến 72,6 tạ/ha (Thái
Bình); giống J01 đạt từ 68,5 tạ/ha tại Hưng Yên đến 73,3 tạ/ha tại Thái Bình; giống J02 từ 62 tạ/ha
(Hưng Yên) đến 68 tạ/ha (Thái Bình, Ninh Bình); giống ĐS3 đạt 67,5 tạ/ha (Hưng Yên)....
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu và phát triển giống lúa japonica (hạt tròn) ở miền Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
396
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA JAPONICA
(HẠT TRÒN) Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Lê Quốc Thanh, Phạm Văn Dân và Cs
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu đánh giá 9 dòng, giống lúa Japonica nhập nội tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH) và miền núi phía Bắc (MNPB) thu được một số kết quả sau: lựa chọn được 4 giống lúa
Japonica (ĐS1, ĐS3, J01 và J02) có năng suất cao hơn so với tất cả các giống lúa Japonica còn lại
và cao hơn so giống lúa thuần (BT7, Khang Dân, HT1, Nếp 87, Nếp 97,) trong cùng một điều kiện
canh tác ở cả 2 vụ lúa Xuân và lúa Mùa. Ưu thế về năng suất của các giống lúa Japonica biểu hiện rõ
ở vụ Xuân là chịu rét, năng suất cao: giống ĐS1 đạt từ 67,8 tạ/ha (Hưng Yên) đến 72,6 tạ/ha (Thái
Bình); giống J01 đạt từ 68,5 tạ/ha tại Hưng Yên đến 73,3 tạ/ha tại Thái Bình; giống J02 từ 62 tạ/ha
(Hưng Yên) đến 68 tạ/ha (Thái Bình, Ninh Bình); giống ĐS3 đạt 67,5 tạ/ha (Hưng Yên). Vụ Mùa các
giống lúa Japonica đều cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, ổn định.
Từ khóa: lúa Japonica, năng suất, chất lượng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa trồng Oryza sativa (2n=24) được
phân làm các loài phụ: Indica, Japonica và
Javanica hay Japonica nhiệt đới. Lúa Japonica
là loại hình cây thấp đến trung bình, lá to, xanh
đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dầy, ít rụng
hạt, chống đổ tốt, có khả năng chống chịu
nhiều sâu bệnh, thời gian sinh trưởng từ ngắn
đến trung bình. Lúa Japonica chiếm khoảng
20% tổng diện tích trồng lúa và khoảng 12%
thị phần lúa gạo xuất khẩu trên thế giới. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, cơ cấu tiêu
dùng gạo ở nhiều nước thay đổi nhanh, chuyển
từ gạo chất lượng thấp sang gạo chất lượng
cao, từ gạo Indica sang Japonica ở một số
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc và Đài Loan. Xu hướng đó cũng đã bắt
đầu ở khu vực ASEAN và Việt Nam (Hoàng
Tuyết Minh, Đỗ Năng Vịnh; 2006).
Từ những năm 1990, Viện Lúa Đồng
bằng sông Cửu Long đã hợp tác với Viện
JIRCAS của Nhật Bản để nghiên cứu, khảo
nghiệm các giống lúa Japonica do các nhà
khoa học Nhật mang sang. Tại phía Bắc, Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp hợp tác
với Nhật Bản trồng thử các giống lúa Japonica
ở Thái Bình và một số địa phương khác
(Hoàng Tuyết Minh, Đỗ Năng Vịnh; 2006). Ở
một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trước
nhu cầu đặt hàng gạo Japonica xuất khẩu ngày
càng tăng, một số doanh nghiệp xuất khẩu đã
mở rộng sản xuất lúa Japonica với quy mô lên
đến hàng ngàn ha mỗi tỉnh. Với những thành
tựu mới về chọn tạo giống và xu hướng tiêu
dùng hiện nay trên thị trường, lúa Japonica có
triển vọng trở thành một ngành hàng xuất khẩu
của nông nghiệp nước ta, mở ra hướng sản xuất
mới cho ngành sản xuất lúa gạo.
Tuy nhiên, hiện nay số lượng các giống
lúa Japonica được công nhận cho sản xuất còn
ít, các nghiên cứu chuyên sâu để xác định các
giống lúa Japonica thích hợp cho từng vùng
khí hậu và các mùa vụ khác nhau còn ít. Các
quy trình kỹ thuật thích hợp cho các giống lúa
Japonica chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mức
độ phù hợp của các giống với các vùng sinh thái
cụ thể ở nước ta và hiệu quả kinh tế của sản xuất
còn chưa được xác định.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhằm lựa chọn được một số giống lúa
Japonica có năng suất, chất lượng cao phù hợp
với điều kiện canh tác ở một số tỉnh ĐBSH và
MNPB.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu gồm: 9 dòng/giống
lúa Japonica do Viện Di truyền Nông nghiệp,
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm thuộc
Viện KHNNVN nhập nội và tuyển chọn là J01,
J02, ĐS1, ĐS3, PC26, P10, TBJ1, TBJ2, TBJ3.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
+ Đối với thí nghiệm đánh giá tính chịu
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
397
lạnh của các giống lúa Japonica: Bố trí thí
nghiệm theo phương pháp tuần tự không lặp
lại, diện tích ô 10m2 và mật độ cấy 50
khóm/m2, cấy 1 dảnh, tuổi mạ 5 - 5,5 lá. Thời
điểm theo dõi sau cấy đến hồi xanh.
+ Đối với thí nghiệm tuyển chọn giống
lúa: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB, 3
lần nhắc lại, diện tích ô 10 m2, mật độ cấy 45
khóm/m2, cấy 2 dảnh.
+ Đánh giá chất lượng theo TCVN
8373:2010
+ Đánh giá, khảo nghiệm áp dụng theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng giống lúa (QCVN
01-55 : 2011/BNNPTNT).
+ Thí nghiệm mức phân bón và mật độ:
• TN: Nghiên cứu ảnh hưởng của các mật
độ cấy và các mức phân bón đến sinh
trưởng phát triển và năng suất lúa
Japonica tại một số tỉnh miền núi phía
Bắc.
Đã tiến hành bố trí thí nghiệm theo kiểu ô
lớn ô nhỏ Split – plot về mật độ và phân bón
trên hai giống Japonica triển vọng là ĐS1và
J01 tại bốn tỉnh miền núi phía Bắc là Yên Bái,
Sơn La, Thái Nguyên và Hà Giang trong vụ
xuân và vụ mùa các năm 2012-2014.
Các mức phân bón:
P1: 1 tấn phân vi sinh: 90kgN:
90kgP2O5: 80kgK20/ha
(Tương ứng: 1 tấn phân vi sinh: 196 kg
Đạm urê: 450kg Super lân: 133 kg KCl/ha)
P2: 1 tấn phân vi sinh: 110kgN:
110kgP2O5: 100kgK20/ha
(Tương ứng: 1 tấn phân vi sinh: 239 kg
Đạm urê: 550 kg Super lân: 167 kg KCl/ha)
P3: 1 tấn phân vi sinh: 130kgN:
130kgP2O5: 120kgK20/ha
(Tương ứng: 1 tấn phân vi sinh: 283 kg
Đạm urê: 650 kg Super lân: 200 kg KCl/ha)
Các công thức về mật độ:
M1: 45 khóm/m2 (h-h: 20 cm, c-c: 11 cm)
M2: 50 khóm/m2 (h-h: 20 cm, c-c: 10 cm)
M3: 55 khóm/m2 (h-h: 20 cm, c-c: 9 cm)
• Nghiên cứu ảnh hưởng của các mật độ
cấy và các mức phân bón Kali đến sinh
trưởng phát triển và năng suất lúa
Japonica (J01) tại Nam Định
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn, ô
nhỏ (split – plot) với 3 lần nhắc lại.
Các mức phân bón:
Phân bón 1(PB1): 120N : 100P2O5 : 80
K2O và 1.000 kg HCSH Sông Gianh
Phân bón 2(PB2): 120N : 100P2O5 : 100
K2O và 1.000 kg HCSH Sông Gianh
Phân bón 3(PB3): 120N : 100P2O5 : 120
K2O và 1.000 kg HCSH Sông Gianh
Phân bón 4(PB4): 120N : 100P2O5 : 140
K2O và 1.000 kg HCSH Sông Gianh
Các công thức về mật độ:
MĐ1: 35 khóm/m2; MĐ2: 40 khóm/m2;
MĐ3: 45 khóm/m2
- Xử lý số liệu: Thu thập và xử lý số liệu
theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên
các phần mềm máy tính thông dụng nhất,
IRRISTAT, Excel
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả tuyển chọn giống lúa Japonica
phù hợp cho miền Bắc Việt Nam
Kết quả tuyển chọn giống
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
trong vụ Xuân: 2010 – 2011 (trung bình 2 năm)
Tên giống TGST (ngày)
Bông/ khóm
(bông)
∑ hạt
/bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1.000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Hưng Yên
KD18 (Đ/c) 131 6,3 147 92,5 20,4 78,4 62,3
BT7(Đ/c) 133 5,7 155 93,6 18,5 68,7 54,7
ĐS1 141 6,4 136 91,9 23,7 85,3 67,8
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
398
Tên giống TGST (ngày)
Bông/ khóm
(bông)
∑ hạt
/bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1.000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
J01 133 6,2 142 92,3 23,7 86,2 68,5
J02 137 6,1 133 90,8 23,4 77,8 62,0
P10 136 5,0 144 92,5 23,6 70,0 55,6
PC26 135 4,9 150 90,0 24,2 72,2 57,6
TBJ1 135 4,6 149 88,9 25,4 69,8 55,6
TBJ2 137 4,4 148 88,3 24,2 62,5 49,6
TBJ3 136 4,8 150 89,8 24,3 70,6 56,2
ĐS3 128 6,5 155 94,0 24,4 84,5 67,5
Hải Dương
KD18 (Đ/c) 139 6,5 147 93,5 20,3 81,4 64,3
BT7 (Đ/c) 135 5,6 156 92,8 18,3 66,9 53,6
ĐS1 143 6,4 134 93,5 23,7 85,6 68,6
J01 135 6,2 141 92,9 23,6 86,1 69,2
J02 138 6,5 131 91,4 23,4 82,0 65,2
Thái Bình
KD18 (Đ/c) 135 6,6 148 93,3 20,4 83,2 65,3
BT7 (Đ/c) 134 5,7 154 93,9 18,3 67,9 53,7
ĐS1 145 6,7 135 94,1 23,7 91,0 72,6
J01 139 6,6 139 93,8 23,7 91,8 73,3
J02 142 6,7 132 92,7 23,4 86,4 68,0
Ninh Bình
KD18 (Đ/c) 142 6,1 145 92,7 20,5 75,5 60,3
BT7 (Đ/c) 138 5,4 155 93,9 18,4 65,1 51,7
ĐS1 142 6,6 137 93,7 23,7 90,3 71,1
J01 135 6,4 145 93,4 23,6 91,9 72,0
J02 139 6,4 137 93,2 23,5 85,7 68,0
Yên Bái
HT1 (Đ/c) 137 5,3 149 85,3 21,8 66,3 55,7
NƯ838(Đ/c) 141 5,1 168 81,4 25,7 81,1 68,4
Goropikari 132 5,4 114 89,3 23,8 59,4 50,1
Koshihikari 134 5,5 119 86,8 23,7 60,6 50,4
ĐS1 152 5,5 150 86,0 23,7 76,4 62,5
J01 140 5,7 144 86,0 23,2 73,9 61,8
J02 150 4,9 147 85,6 24,2 67,4 56,2
P10 143 5,0 146 87,5 23,8 68,2 56,5
PC26 147 4,9 148 84,7 24,2 66,8 56,3
ĐS3 130 5,5 155 90,0 24,0 77,0 63,0
Sơn La
Nếp 97 (Đ/c) 135 4,2 157 88,0 25,8 67,3 51,4
ĐS1 142 5,4 145 91,8 23,3 75,2 60,0
J01 138 5,5 137 91,7 23,4 73,0 57,8
J02 140 5,1 135 90,2 23,4 65,6 51,9
P10 136 5,4 143 92,5 23,5 75,7 59,2
PC26 136 5,0 150 90,9 24,0 73,6 58,4
Thái Nguyên
Nếp 87 (Đ/c) 136 6,0 144 94,8 20,1 74,0 58,9
ĐS1 142 6,0 131 94,4 23,6 78,7 62,7
J01 140 5,5 142 92,9 23,6 76,5 60,6
J02 148 5,7 135 92,9 23,2 74,0 58,5
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
399
Tên giống TGST (ngày)
Bông/ khóm
(bông)
∑ hạt
/bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1.000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Phú Thọ
KD18 (Đ/c) 135 6,2 144 94,2 20,2 76,2 60,9
ĐS1 143 6,3 131 93,6 23,6 82,1 64,5
J01 137 6,2 135 93,4 23,6 82,9 64,1
J02 141 6,7 135 92,0 23,2 86,5 68,0
Cao Bằng
NƯ838 (Đ/c) 132 5,03 151 87,8 26,1 78,0 62,4
KD18 (Đ/c) 140 4,90 145 93,1 20,1 59,8 48,2
ĐS1 143 5,70 135 93,3 23,6 76,2 60,2
J01 136 5,60 133 92,1 23,4 71,9 57,3
J02 140 5,2 135 91,7 23,2 67,1 53,1
(Nguồn: Nguyễn Tuấn Phong và CS, 2014)
Số liệu bảng 1 cho thấy, trong vụ Xuân:
* Thời gian sinh trưởng: thời gian sinh
trưởng của các giống Japonica (trong khoảng
từ 132 - 152 ngày) tương đương và dài hơn so
với các giống đối chứng tại các địa phương
triển khai thí nghiệm. Các giống có thời gian
sinh trưởng dài là các giống như ĐS1 (152
ngày), J02 (150 ngày) tại tỉnh Yên Bái, ngắn
nhất là 2 giống Koshi Hikari và Hananomai
(tương ứng 132 và 133 ngày). Thời gian sinh
trưởng của các giống lúa Japonica trồng tại
cùng 1 vùng sinh thái có sự chênh lệch không
lớn. Ở vùng ĐBSH, thời gian sinh trưởng
giống ĐS1 thay đổi từ 1 - 4 ngày, J01 (từ 2 - 6
ngày), J02 (từ 1 - 5 ngày). Sự thay đổi nhỏ
này có thể do sự biến động không đáng kể của
các yếu tố khí hậu và dinh dưỡng đất giữa các
điểm sản suất ở ĐBSH.
Trong khi đó, TGST của các giống
Japonica trồng ở các vùng khác nhau, có sự
khác nhau rõ rệt. Giống ĐS1 khi trồng tại Yên
Bái có thời gian sinh trưởng 152 ngày, dài hơn
nhiều so với khi trồng ở các tỉnh Hưng Yên,
Hải Dương, Thái Bình và Ninh Bình. Tương
tự, TGST của các giống J01, J02, ở vùng núi
và trung du cũng dài hơn so với ở vùng ĐBSH.
* Năng suất thực thu: Do khả năng đẻ
nhánh ở các vùng khác nhau nên ảnh hưởng rõ
rệt tới năng suất lý thuyết cũng như năng suất
thực thu. Có thể thấy sự chênh lệch không nhiều
về năng suất của các giống lúa thí nghiệm trong
1 vùng sinh thái. So sánh năng suất thực thu của
các giống Japonica thí nghiệm tại mỗi vùng thì
chỉ có 2 giống ĐS1 và J01 là cao hơn có ý
nghĩa, các giống còn lại không có sự sai khác có
ý nghĩa với giống đối chứng... Tại vùng ĐBSH,
năng suất thực thu của ĐS1 và J01 cao hơn so
với tất cả các giống Japonica còn lại, năng suất
dao động từ 67,8 tạ/ha (Hưng Yên) đến 72,6
tạ/ha (Thái Bình). Giống J01 năng suất dao
động từ 68,5 tạ/ha tại Hưng Yên đến 73,3 tạ/ha
tại Thái Bình. Giống J02 có năng suất dao động
từ 62 tạ/ha (Hưng Yên) đến 68 tạ/ha (Thái Bình,
Ninh Bình). Tại vùng MNPB, các yếu tố cấu
thành năng suất thấp hơn so với trồng ở vùng
ĐBSH nên bình quân năng suất của các giống
lúa cũng thấp hơn. Giống ĐS1 có năng suất thực
thu thấp nhất tại Sơn La 60,0 tạ/ha và cao nhất
tại Phú Thọ 64,5 tạ/ha. Giống J01 có năng suất
dao động từ 57,3 tạ/ha (Cao bằng) đến 64,1
tạ/ha (Phú Thọ). Giống J02 năng suất dao động
từ 51,9 tạ/ha (Sơn La) đến 68 tạ/ha (Phú Thọ).
Các giống lúa ĐS1, J01, J02 có năng suất cao
hơn so với các giống lúa thuần trong cùng điều
kiện (HT1, Khang Dân, Nếp 87, Nếp 97) và
thấp hơn không đáng kể so với giống lúa lai Nhị
Ưu 838.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
400
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
trong vụ Mùa: 2010 – 2011 (TB 2 năm)
Tên giống TGST (ngày)
Bông/ khóm
(bông)
∑ hạt
/bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1.000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Hưng Yên
KD18 (Đ/c) 108 5,6 146 89,3 20,6 67,6 53,9
BT7(Đ/c) 105 5,3 158 89,5 18,5 62,6 49,8
ĐS1 121 5,4 141 87,2 23,6 70,5 56,1
J01 116 5,2 144 87,9 23,5 69,2 55,1
J02 117 5,5 130 86,4 23,4 64,9 51,7
P10 114 4,7 142 85,5 23,4 60,4 48,1
PC26 115 4,4 151 85,6 24,3 62,0 49,3
TBJ1 108 4,0 148 85,6 25,3 57,8 46,1
TBJ2 110 4,0 149 86,6 24,4 56,9 45,3
TBJ3 110 4,2 150 86,7 24,4 59,9 47,8
ĐS3 108 5,6 158 90,0 24,3 71,0 56,5
Hải Dương
KD18 (Đ/c) 109 6,0 144 89,9 20,4 71,2 56,9
BT7 (Đ/c) 106 5,2 158 89,9 18,4 61,1 48,8
ĐS1 118 5,6 139 89,5 23,6 73,7 58,6
J01 115 5,5 140 89,5 23,4 72,6 57,8
J02 116 5,6 129 89,4 23,3 67,6 53,6
Thái Bình
KD18 (Đ/c) 108 5,8 146 89,3 20,4 69,2 54,9
BT7 (Đ/c) 107 5,3 157 90,5 18,5 62,9 49,8
ĐS1 120 6,0 140 90,9 23,6 80,9 64,5
J01 115 5,8 141 89,6 23,4 77,0 61,0
J02 118 6,0 134 90,3 23,3 75,6 60,2
Ninh Bình
KD18 (Đ/c) 110 5,4 144 89,4 20,5 64,3 50,9
BT7 (Đ/c) 107 5,1 156 89,1 18,4 58,8 46,8
ĐS 1 118 6,0 138 90,9 23,6 80,1 63,8
J01 112 5,7 145 89,5 23,4 78,1 62,1
J02 117 5,8 138 89,4 23,6 76,1 60,7
Yên Bái
HT1 (Đ/c) 106 4,7 143 86,0 22,3 58,2 48,7
NƯ838(Đ/c) 107 4,8 149 85,6 25,8 71,0 61,0
Goropikari 101 4,5 119 87,4 23,3 49,6 41,0
Koshihikari 102 4,5 123 86,0 23,1 50,1 41,0
ĐS1 121 4,5 150 89,9 23,5 64,3 54,7
J01 111 4,8 144 88,5 23,6 65,1 54,8
J02 117 4,3 147 89,8 23,6 60,6 49,7
P10 111 4,5 142 87,2 23,3 58,5 49,3
PC26 112 4,3 147 89,0 23,3 59,1 49,1
ĐS3 108 4,8 144 88,5 23,6 65,1 54,8
Sơn La
Nếp 97 (Đ/c) 110 3,7 155 80,7 25,7 53,4 42,4
ĐS1 115 4,7 146 87,1 23,3 62,4 49,8
J01 113 4,8 138 87,7 23,4 61,2 48,7
J02 116 4,4 133 85,2 23,2 52,0 41,4
P10 112 4,8 142 87,0 23,4 62,0 49,4
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
401
Tên giống TGST (ngày)
Bông/ khóm
(bông)
∑ hạt
/bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1.000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
PC26 110 4,4 143 86,5 23,9 58,7 46,3
Thái Nguyên
KD18 (Đ/c) 109 5,4 140 92,9 20,2 63,7 51,3
ĐS1 115 5,2 132 90,1 23,4 64,8 51,2
J01 112 4,9 128 87,3 23,4 57,9 45,9
J02 118 4,8 130 86,9 23,3 56,3 45,0
Phú Thọ
KD18 (Đ/c) 109 5,3 141 90,9 20,4 62,7 49,8
ĐS1 116 5,5 133 89,8 23,5 69,1 55,2
J01 112 5,5 135 90,4 23,4 70,6 56,1
J02 115 5,7 129 88,9 23,3 68,4 54,4
Cao Bằng
Bao Thai (Đ/c) 160 4,4 129 85,7 24,5 53,5 43,0
Đại Dương 6 (Đ/c) 120 5,1 140 91,7 27,1 79,8 64,1
ĐS1 118 5,1 133 90,5 23,5 64,5 52,4
J01 110 5 126 87,8 23,4 58,3 46,6
J02 113 4,7 129 86,8 23,3 54,9 44,3
(Nguồn: Nguyễn Tuấn Phong và CS, 2014)
Số liệu bảng 2 cho thấy, trong vụ Mùa:
* Thời gian sinh trưởng: các giống lúa
ĐS1, J01, J02 đều có thời gian sinh trưởng rút
ngắn so với vụ Xuân ở cả hai vùng ĐBSH và
MNPB. Trong đó, thời gian sinh trưởng của
các giống Goropikari và Koshi Hikari (101 -
102 ngày) ngắn hơn so với các giống đối chứng
Khang Dân và BT7. Thời gian sinh trưởng của
các giống J01 và J02 dài hơn so với BT7 và
Khang Dân không đáng kể. Thời gian sinh
trưởng dài ngày nhất là giống ĐS1. Kết quả
theo dõi về thời gian sinh trưởng của các giống
lúa thí nghiệm cho thấy các giống lúa có thời
gian sinh trưởng từ ngắn đến trung ngày, phù
hợp với cơ cấu mùa vụ ở một số vùng trồng lúa
nước của các tỉnh phía Bắc nước ta.
* Năng suất thực thu:
- Tại ĐBSH: So sánh năng suất thực thu
của các dòng/giống Japonica với hai giống đối
chứng chủ lực tại các tỉnh vùng ĐBSH (Khang
Dân và BT7) cho thấy: Trong vụ Mùa, các
giống lúa ĐS1, J01, J02 có năng suất cao hơn
đối chứng Khang Dân và BT7 ở hầu hết các
điểm nghiên cứu tại ĐBSH. Giống ĐS1 có
năng suất thực thu cao nhất (trung bình đạt
56,1 - 64,5 tạ/ha), cao nhất là ở tỉnh Thái Bình
đạt 64,5 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng BT7 ở
mức có ý nghĩa. Giống J01 có năng suất thực
thu đạt 55,1 - 62,1 tạ/ha, cao nhất ở tỉnh Ninh
Bình (62,1 tạ/ha). Giống J02 có năng suất thực
thu đạt từ 51,7 - 60,7 tạ/ha, đạt cao nhất khi cấy
ở tỉnh Ninh Bình (60,7 tạ/ha).
- Đối với các tỉnh MNPB, năng suất của
các giống Japonica ĐS1, J01, J02 nói chung
cao hơn so với các giống lúa thuần, trừ trường
hợp ở Thái Nguyên. Năng suất thực thu của
giống ĐS1 đạt cao nhất khi trồng ở Phú Thọ
(55,2 tạ/ha), ở Yên Bái (54,7 tạ/ha), Cao Bằng
(52,4 tạ/ha) và Thái Nguyên (51,2 tạ/ha). Đặc
biệt ở Cao Bằng, các giống ĐS1, J01, J02 có
thời gian sinh trưởng ngắn hơn nhưng lại có
năng suất và chất lượng gạo cao hơn so với
giống lúa Bao Thai - một giống lúa được trồng
khá phổ biến ở các tỉnh MNPB Việt Nam.
Tóm lại: Kết quả đánh giá so sánh 9
giống lúa thuộc loài phụ Japonica về các đặc
điểm nông sinh học: thời gian sinh trưởng, sức
chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất; tính thính nghi và độ ổn định năng
suất đã chọn ra được một số giống lúa
Japonica ĐS1, ĐS3, J01, J02 phù hợp với điều
kiện sinh thái tại một số tỉnh đại diện cho các
vùng miền Bắc Việt Nam. Các giống lúa
Japonica ĐS1, J01, J02 có thời gian sinh
trưởng thuộc nhóm trung ngày, có khả năng
chịu lạnh rất tốt (đặc tính này phù hợp với điều
kiện tự nhiên trong vụ Xuân của các tỉnh miền
Bắc), ít nhiễm sâu bệnh hại, năng suất ổn định.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
402
+ Tại vùng ĐBSH, năng suất ĐS1 đạt từ
67,8 tạ/ha (Hưng Yên) đến 72,6 tạ/ha (Thái
Bình); giống J01 có năng suất đạt từ 68,5 tạ/ha
tại Hưng Yên đến 73,3 tạ/ha tại Thái Bình;
năng suất J02 đạt từ 62 tạ/ha (Hưng Yên) đến
68 tạ/ha (Thái Bình, Ninh Bình); giống ĐS3 có
năng suất đạt 67,5 tạ/ha (Hưng Yên). Trong vụ
Mùa, các giống lúa ĐS1, ĐS3, J01, J02 có
năng suất cao hơn KD18 và BT7 ở hầu hết các
điểm nghiên cứu tại ĐBSH.
+ Đối với các tỉnh vùng miền núi phía
Bắc, kết quả nghiên cứu cho thấy các giống
Japonica ĐS1, ĐS3, J01, J02 hoàn toàn có thể
thay thế giống Bao Thai trong sản xuất vụ mùa
ở vùng MNPB do có TGST ngắn hơn nhiều so
với giống lúa Bao Thai trong khi năng suất và
chất lượng gạo đều cao hơn so với Bao Thai.
4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
canh tác cho giống lúa Japonica
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mật độ
cấy và các mức phân bón đến sinh trưởng
phát triển và năng suất lúa Japonica tại một
số tỉnh miền núi phía Bắc
Kết quả:
- Qua thí nghiệm canh tác về ba mật độ
và ba mức phân bón trên cả hai giống cho thấy:
trong vụ Xuân công thức P2M1 cho các yếu tố
năng suất cao và NSTT đạt cao nhất (đối với
ĐS1 NSTT dao dộng từ 58,2 – 62,9 tạ/ha;
NSTT trên giống J01 dao động từ 55,3 – 57,4
tạ/ha). Còn trong vụ Mùa công thức P2M2 lại
tỏ ra vượt trội nhất, cho NSTT cao nhất tại cả
bốn điểm triển khai thí nghiệm (đối với ĐS1
NSTT dao dộng từ 56,3 – 57,9 tạ/ha; NSTT
trên giống J01 dao động từ 52,5 – 55,7 tạ/ha).
(Nguyễn Tuấn Phong, Lê Quốc Thanh, Phạm
Văn Dân, 2014)
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mật độ
cấy và các mức phân bón Kali đến sinh
trưởng phát triển và năng suất lúa Japonica
(J01) tại Nam Định
Kết quả:
- Mức phân bón kali và mật độ cấy khác
nhau ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển của giống lúa Japonica
J01. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và khả
năng đẻ nhánh đạt cao nhất ở công thức bón
1.000 kg HCVS Sông Gianh + 120 kg N + 100
kg P2O5 + 100kg K2O với mật độ cấy 40
khóm/m2.
- Công thức bón 1.000 kg HCVS Sông
Gianh + 120 kg N + 100 kg P2O5 + 100 kg K2O
với mật độ cấy 40 khóm/m2 cho số nhánh tối
đa, nhánh hữu hiệu, năng suất và hiệu quả kinh
tế cao nhất: Số nhánh tối đa 10 nhánh/khóm;
nhánh hữu hiệu 6,7 nhánh/khóm. Năng suất
thực thu 64,5 tạ/ha. (Phạm Văn Vũ, Lê Quốc
Thanh, Phạm Văn Dân, 2014)
4.3. Kết quả phát triển mở rộng
4.3.1. Kết quả mở rộng diện tích các giống lúa
Japonica ở một số tỉnh miền Bắc
Từ năm 2009 đến năm 2015, Trung tâm
Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông đã
mở rộng diện tích sản xuất lúa Japonica ở các
tỉnh miền Bắc là 7.740 ha, trong đó ĐS1 có
diện tích lớn nhất: 6750 ha, J02: 545 ha, J01:
225 ha. Giống ĐS3 là giống được Trung tâm
Khảo kiểm nghiệm giống và các sản phẩm cây
trồng đánh giá là giống triển vọng cũng đã mở
rộng được 220 ha. Đây là giống có thời gian
sinh trưởng ngắn (vụ mùa 100-105 ngày), năng
suất cao, chống chịu tốt, chịu rét tốt.
Bảng 3: Diện tích, năng suất một số giống lúa Japonica do Trung tâm Chuyển giao công nghệ và
Khuyến nông triển khai từ 2009-2015 ở một số tỉnh miền Bắc
Địa điểm Giống Diện tích các giống (ha) Năng suất
Tấn/ha/vụ ĐS1 J01 J02 ĐS3
Hưng Yên ĐS1 400 5.9
J01 50 5.8
J02 15 5.8
ĐS3 30 6.1
Yên Bái ĐS1 4200 6.1
J01 150 6.0
J02 20 6.0
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
403
ĐS3 60 6.2
Hà Giang ĐS1 300 5.7
ĐS3 50 6.0
Cao Bằng ĐS1 300 5.9
J01 20 5.8
J02 5 5.7
ĐS3 50 5.9
Sơn La ĐS1 50 5.9
J01 5 6.1
J02 5 5.8
ĐS3 20 5.9
Lào Cai ĐS1 1000 6.0
ĐS3 10 5.8
Phú Thọ ĐS1 100 6.0
J02 300 6.1
Thái Bình ĐS1 200 6.2
J02 200 6.0
Hải Phòng ĐS1 200 6.0
Tổng diện tích 7740 6750 225 545 220
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất và kinh doanh- Trung tâm Chuyển giao CN và KN, 2015)
4.3.2. Kết quả điều tra, rà soát diện tích các giống trong sản xuất năm 2014 của Cục Trồng trọt
– Bộ Nông nghiệp và PTNT
Bảng 4: Kết quả rà soát diện tích lúa Japonica tại các vùng năm 2014
(giống đã được công nhận giống quốc gia)
TT Vùng/ giống
Diện tích gieo cấy (ha) Tỷ lệ (%)
Đ. Xuân Hè thu Mùa/Thu đông Tổng
I TDMNPB
1 ĐS1 2.449 - 2.128 4.577 0,664
2 J02 441 - 250 691 0,100
II ĐBSH
1 ĐS1 1.300 - 578 1.878 0,167
2 J02 15 - 20 35 0,003
III BTB
1 ĐS1 2 - 2 0
2 J02 - 35 - 35 0,005
IV Tây nguyên
ĐS1 10 20 - 30 0,013
V ĐBSCL
ĐS1 2.343 1.972 141 4.455 0,105
STT* Tổng
43 ĐS1 10.671 0,137
111 J02 761 0,010
Ghi chú: STT*: Xếp theo thứ tự diện tích giảm dần các giống sản xuất trong cả nước năm 2014
(Số liệu Báo cáo của Cục Trồng trọt tháng 3.2015)
Theo kết quả điều tra của Cục Trồng trọt,
năm 2014 toàn quốc có 10.671 ha lúa ĐS1,
đứng thứ 43 trên 162 giống lúa trong danh mục
và có diện tích sản xuất chiếm 0,137% diện
tích, 761 ha lúa J02, đứng thứ 111 và chiếm
0,01% diện tích.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
404
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Lựa chọn được 4 giống lúa Japonica
(ĐS1, ĐS3, J01, J02) có năng suất cao, phù hợp
cho vùng ĐBSH và MNPB. Ưu thế về năng suất
của các giống lúa Japonica biểu hiện rõ ở vụ
Xuân: là chịu rét, năng suất cao: giống ĐS1 đạt
từ 67,8 tạ/ha (Hưng Yên) đến 72,6 tạ/ha (Thái
Bình); giống ĐS3 đạt từ 65,1 tạ/ha (Yên Bái)
đến 67,5 tạ/ha (Hưng Yên); giống J01 đạt từ
68,5 tạ/ha tại Hưng Yên đến 73,3 tạ/ha tại Thái
Bình; giống J02 từ 62 tạ/ha (Hưng Yên) đến 68
tạ/ha (Thái Bình, Ninh Bình). Vụ Mùa các giống
Japonica đều cho năng suất cao, chống chịu sâu
bệnh tốt, ổn định.
- Giống ĐS3 là giống triển vọng có
TGST ngắn, năng suất cao, chống chịu tốt và
chịu rét tốt. Giống đang được khảo nghiệm vụ
cuối và làm thủ tục công nhận giống.
- Kết quả đánh giá phản ứng sâu bệnh
của các giống lúa cho thấy các giống lúa
Japonica có khả năng chống chịu sâu bệnh khá
so với các giống đối chứng ở cả 2 vụ và 2 vùng
sinh thái nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện tượng
nhiễm nhẹ với bệnh khô vằn và bạc lá đã được
quan sát thấy ở vụ Mùa. Giống lúa J01 có biểu
hiện nhiễm bệnh hoa cúc vào vụ Mùa khi độ
ẩm không khí cao.
- Kết quả mở rộng, phát triển sản xuất
các giống Japonica ở miền Bắc: diện tích được
mở rộng nhanh, nhiều tỉnh cho thấy đây là kết
quả rất khả quan cho việc phát triển sản xuất
các giống lúa Japonica, tận dụng lợi thế vùng
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho vùng
MNPB nói riêng và là hướng đi mới cho sản
xuất lúa gạo của miền Bắc Việt Nam.
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung về biện
pháp kỹ thuật, mở rộng thêm địa bàn nghiên
cứu trong thời gian tới nhằm hoàn thiện quy
trình sản xuất giống lúa Japonica cho miền
Bắc Việt Nam.
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng chính sách để
nhân rộng mô hình, phát triển mở rộng diện
tích các giống Japonica triển vọng cho các tỉnh
ở miền Bắc, đặc biệt vùng miền núi phía Bắc.
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thiện báo cáo này, nhóm nghiên
cứu Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và
Khuyến nông xin gửi lời cám ơn chân thành tới:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cấp kinh
phí thực hiện Đề tài: Nghiên cứu phát triển
giống lúa Japonica cho vùng cao miền núi phía
Bắc, giai đoạn: 2012-2015. Các cơ quan quản
lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường, Cục Trồng trọt, Vụ
Tài chính.
- Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
Ban KH và HTQT, Ban Thông tin, Ban Tài
chính – Viện KHNN Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện để nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài và tổ
chức các Hội nghị, hội thảo.
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh phía
Bắc: Hưng Yên, Nam Đinh, Yên Bái, Hà Giang,
Sơn La, Lào Cai đã giúp đỡ, tạo điều kiện để bố
trí địa bàn triển khai đề tài, tổ chức các Hội nghị
đầu bờ, tham quan, đánh giá mô hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Báo cáo: “Rà soát, đánh giá hiện trạng sử
dụng các giống lúa hiện nay trong sản xuất
trên cả nước năm 2014”, 3/2015.
2. Hoàng Tuyết Minh, Đỗ Năng Vịnh (2006),
Báo cáo kết quả nghiên cứu giống lúa
Japonica, Viện Di truyền Nông nghiệp.
3. Nguyễn Tuấn Phong, Lê Quốc Thanh, Phạm
Văn Dân, Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy,
Nghiên cứu xác định thời vụ trồng thích
hợp cho giống lúa J01 japonica tại tỉnh Yên
Bái, Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông
nghiệp Việt Nam, số 4 năm 2013, trang 110
- 115.
4. Nguyễn Tuấn Phong, Đỗ Năng Vịnh, Lê Quốc
Thanh, Hà Thị Thúy, Phạm Văn Dân, 2013.
Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm
canh thích hợp cho giống lúa Japonica J01
tại tỉnh Yên Bái. Tạp chí Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn, số 20 năm 2013, trang
42 - 48.
5. Lê Quốc Thanh, Phạm Văn Dân, Nguyễn Hữu
Hiệu, Nguyễn Việt Hà, Đỗ Năng Vịnh, Hà
Thị Thúy, Nguyễn Tuấn Phong, 2014. Kết
quả tuyển chọn và phát triển các giống lúa
Japonica cho miền núi phía Bắc, Tạp chí
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
405
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt
Nam. Số 1/2014.
6. Phạm Văn Vũ, Lê Quốc Thanh, Phạm Văn
Dân, 2014. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân
kali và mật độ cấy đối với giống lúa
Japonica J01 trong vụ Xuân tại Nam Định.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông
nghiệp Việt Nam. Số 1/2014.
7. Trung tâm Chuyển giao CN và KN, Báo cáo
kết quả sản xuất và kinh doanh, 12/2015
ABSTRACT
Outputs of Japonica rice selection and development in Northern Vietnam
Evaluation of nine introduced Japonica rice varieties was conducted in the Red River Delta and
Northern Mountainous provinces. Among nine varieties, four selected Japonica rice varieties as DS1,
DS3, J01 and J02 obtained the highest productivity; particularly higher than leading varieties as BT7,
Khang Dan, HT1, Nep 87, Nep 97 in the same farming conditions at both Spring and Summer season.
Yield advantage of Japonica rice varieties was illustrated in Spring season as cold tolerance, high-
yielding. DS1 variety gave grain yield in range from 6.78 tons/ha (Hung Yen) to 7.26 tons/ha (Thai
Binh). J01 variety gave grain yield from 6.85 tons/ha in Hung Yen to 7.33 tons/ha in Thai Binh. J02
variety produced grain yield of 6.2 tons/ha (Hung Yen) to 6.8 tons/ha (Thai Binh, Ninh Binh). DS3
brought grain yield up to 6.75 tons/ha (Hung Yen). In Summer season, all Japonica varieties still
exhibited their stable and high yielding, pest resistance.
Keywords: Japonica rice, quality, yield.
Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_188_5272_2130506.pdf