Kết quả nghiên cứu và phát triển giống lúa ĐTM126

Tài liệu Kết quả nghiên cứu và phát triển giống lúa ĐTM126: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 419 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA ĐTM126 Trần Thị Hồng Thắm Trung tâm NC & PTNN Đồng Tháp Mười, Viện KHKTNN miền Nam TÓM TẮT Lúa là một trong những cây trồng có cơ cấu giống phong phú nhất, nhưng để một giống lúa thích nghi tốt và ổn định theo cơ cấu mùa vụ trên vùng đất phèn, vùng đất gặp nhiều khó khăn, thì rất ít. Giống lúa ĐTM126 đã được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười lai tạo và chọn lọc. Đây là giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên, để phát triển giống lúa này được bền vững trong sản xuất, cần xây dựng một quy trình thâm canh riêng cho giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mật độ sạ đạt năng suất và hiệu quả cao nhất là 120 kg/ha. Thời gian thu hoạch đạt năng suất cao và tỷ lệ gạo nguyên đạt hơn 50,0% là 95% độ chín. Trên cùng liều lượng phân nền 80 P2O5 và 60 K2O, lượng đạm bón 80-90 kgN/ha cho năng suất và lợi nhuận cao hơn lượng 60, 70 ...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu và phát triển giống lúa ĐTM126, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 419 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA ĐTM126 Trần Thị Hồng Thắm Trung tâm NC & PTNN Đồng Tháp Mười, Viện KHKTNN miền Nam TÓM TẮT Lúa là một trong những cây trồng có cơ cấu giống phong phú nhất, nhưng để một giống lúa thích nghi tốt và ổn định theo cơ cấu mùa vụ trên vùng đất phèn, vùng đất gặp nhiều khó khăn, thì rất ít. Giống lúa ĐTM126 đã được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười lai tạo và chọn lọc. Đây là giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên, để phát triển giống lúa này được bền vững trong sản xuất, cần xây dựng một quy trình thâm canh riêng cho giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mật độ sạ đạt năng suất và hiệu quả cao nhất là 120 kg/ha. Thời gian thu hoạch đạt năng suất cao và tỷ lệ gạo nguyên đạt hơn 50,0% là 95% độ chín. Trên cùng liều lượng phân nền 80 P2O5 và 60 K2O, lượng đạm bón 80-90 kgN/ha cho năng suất và lợi nhuận cao hơn lượng 60, 70 và 100 kgN/ha. Thời kỳ bón phân 4 đợt (8-10; 18-20; 38-40 và 53-55 ngày sau sạ) đạt năng suất và lợi nhuận cao hơn. Mô hình canh tác giống lúa ĐTM126 đạt năng suất trung bình 8,70 T/ha và lợi nhuận đạt 23.422.000 đ/ha, tăng cao hơn so với đối chứng (giống IR50404) từ 5,45%-38,2%. Từ khóa: Giống lúa, lợi nhuận, năng suất, phân bón, Đông Xuân, Hè Thu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống lúa IR50404 được nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long trồng nhiều do có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn (<90 ngày) để canh tác lúa 3 vụ hoặc ở vùng có thời gian bị lũ ngập sớm và rút muộn. Tuy nhiên đây là giống chất lượng hạt gạo thấp, bạc bụng nhiều, thị trường tiêu thụ rất hạn chế và bị nhiễm rầy nâu rất nặng. Để khắc phục tình trạng này cần có những giống lúa tương tự về thời gian sinh trưởng, năng suất nhưng chất lượng cao, chống chịu được sâu bệnh. Từ thực tế yêu cầu của sản xuất, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười đã lai tạo, chọn lọc được giống lúa ĐTM126 có nhiều đặc tính ưu việt, khắc phục được một số nhược điểm của giống lúa IR50404 đang phổ biến trong sản xuất đại trà ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Đồng Tháp Mười nói riêng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Các nghiên cứu được thực hiện trên vùng đất phèn của 4 huyện: Thạnh Hóa, Tân Hưng (Long An), Tân Phước (Tiền Giang) và Tháp Mười (Đồng Tháp). 2.2. Nội dung nghiên cứu - Thí nghiệm mật độ sạ; - Thử nghiệm thời điểm thu hoạch. - Thí nghiệm liều lượng bón đạm; - Thí nghiệm thời kỳ bón phân. - Xây dựng mô hình và phát triển giống ngoài sản xuất. 2.3. Phương pháp 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại. Diện tích ô: 100m2. - Thử nghiệm được bố trí theo kiểu lô rộng không lặp lại. Diện tích ô: 500m2. - Mô hình: Quy mô diện tích: 5 ha/mô hình/huyện × 4 huyện. 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu - Số liệu được tính toán theo chương trình EXCEL và chương trình MSTAT-C. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng sạ đến năng suất lúa - Bông/m2 và số hạt chắc/bông: Ở công thức sạ 160-170 kg/ha, số bông/m2 (566-579 bông) có xu hướng nhiều hơn công thức sạ từ 100-120 kg/ha (513-551 bông). Tuy nhiên số hạt chắc/bông ở công thức sạ 100-120 kg/ha có số hạt chắc cao hơn, trung bình từ 72,7-73,9 hạt/bông, tăng hơn công thức sạ 170 kg/ha từ 13,4-15,3%. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 420 - Khối lượng 1000 hạt: Cùng với số bông/m2, hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt cũng là một yếu tố quyết định đến năng suất của giống. Khối lượng hạt phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống. Nhưng cùng một giống, sạ với lượng vừa phải (100-120 kg/ha) thì khối lượng 1.000 hạt trung bình từ 27,3-27,5g nặng hơn ở công thức sạ dày (160-170 kg/ha). - Năng suất: Ở liều lượng sạ từ 100-120 kg/ha năng suất trung bình khá cao từ 8,31- 8,63 T/ha (Đông Xuân) và 5,26-5,38 T/ha (Hè Thu), tăng hơn ở liều lượng sạ 170 kg/ha tương ứng là 3,36-7,34% và 4,16-6,53%. - Hiệu quả kinh tế: Ở liều lượng sạ từ 100-120 kg/ha, lợi nhuận đạt trung bình từ 23.572.000-24.932.000 đ/ha (Đông Xuân); từ 8.322.000-8.682.000 đ/ha (Hè Thu), tăng hơn liều lượng sạ 170 kg/ha tương ứng là 10,24- 16,60% và 29,38-34,98%. Tuy nhiên, để mật độ sạ thưa đạt hiệu quả cần mặt bằng đồng ruộng tốt, chủ động nước tưới tiêu, diệt ốc bươu vàng, xử lý cỏ tốt và bón phân đầy đủ cân đối. Bảng 1. Năng suất và hiệu quả kinh tế ở các liều lượng sạ, vụ ĐX 2013-2014 Công thức Năng suất (T/ha) Tổng thu (đ/ha) Tổng chi (đ/ha) Lợi nhuận (đ/ha) Lợi nhuận so với đ/c (%) 100 kg/ha 8,31 41.550.000 17.978.000 23.572.000 10,24 110 kg/ha 8,38 41.900.000 18.098.000 23.802.000 11,32 120 kg/ha 8,63 43.150.000 18.218.000 24.932.000 16,60 130 kg/ha 8,03 40.150.000 18.338.000 21.812.000 2,01 140 kg/ha 8,06 40.300.000 18.458.000 21.842.000 2,15 150 kg/ha 8,21 41.050.000 18.578.000 22.472.000 5,10 160 kg/ha 7,98 39.900.000 18.698.000 21.202.000 -0,84 170 kg/ha (đ/c) 8,04 40.200.000 18.818.000 21.382.000 - Ghi chú: Số liệu trung bình của Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Phước và Tháp Mười. Giá bán: 5.000 đ/kg. Bảng 2. Năng suất và hiệu quả kinh tế ở các liều lượng sạ, vụ Hè Thu 2014 Công thức Năng suất (T/ha) Tổng thu (đ/ha) Tổng chi (đ/ha) Lợi nhuận (đ/ha) Lợi nhuận so với đ/c (%) 100 kg/ha 5,26 26.300.000 17.978.000 8.322.000 29,38 110 kg/ha 5,32 26.600.000 18.098.000 8.502.000 32,18 120 kg/ha 5,38 26.900.000 18.218.000 8.682.000 34,98 130 kg/ha 5,29 26.450.000 18.338.000 8.112.000 26,12 140 kg/ha 5,24 26.200.000 18.458.000 7.742.000 20,37 150 kg/ha 5,16 25.800.000 18.578.000 7.222.000 12,28 160 kg/ha 5,14 25.700.000 18.698.000 7.002.000 8,86 170 kg/ha (đ/c) 5,05 25.250.000 18.818.000 6.432.000 - Ghi chú: Số liệu trung bình của Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Phước và Tháp Mười. Giá bán: 5.000 đ/kg. 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất lúa - Năng suất giống lúa thu hoạch đúng thời điểm (đúng độ chín sinh lý) góp phần gia tăng năng suất, chất lượng và giảm tỉ lệ hạt nứt gãy và tăng tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Nếu thu hoạch sớm hơn chín sinh lý, độ ẩm của hạt cao do lúa còn nhiều hạt xanh, chất lượng lúa kém ảnh hưởng tới quá trình xay xát, tỷ lệ gạo nguyên giảm. Nếu thu hoạch muộn ngoài việc lúa quá chín dễ rụng, độ ẩm của hạt thấp sẽ làm tăng tỷ lệ gãy của hạt do va đập cơ học khi tuốt lúa. Đối với giống ĐTM126 thu hoạch khoảng 95% độ chín, năng suất trung bình đạt từ 5,20-8,78 T/ha, tăng hơn ở giai đoạn thu 100% độ chín theo thứ tự là 4,03% và 2,56%. - Hiệu quả kinh tế: Ở công thức thu hoạch 95% độ chín, lợi nhuận đạt cao nhất, Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 421 trung bình 25.682.000 đ/ha (Đông Xuân) và 7.782.000 đ/ha (Hè Thu). Lợi nhuận đạt thấp nhất ở công thức thu hoạch 85% độ chín 18.832.000 đ/ha (Đông Xuân) và 6.032.000 đ/ha (Hè Thu). Bảng 3. Năng suất và HQKT ở các thời điểm thu hoạch, Đông Xuân 2013- 2014 Công thức Năng suất (T/ha) Tổng thu (đ/ha) Tổng chi (đ/ha) Lợi nhuận (đ/ha) Lợi nhuận so với đ/c (%) 85% 7,41 37.050.000 18.218.000 18.832.000 -21,47 90% 8,27 41.350.000 18.218.000 23.132.000 -3,54 95% 8,78 43.900.000 18.218.000 25.682.000 7,09 100% 8,44 42.200.000 18.218.000 23.982.000 - Ghi chú: Số liệu trung bình của Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Phước và Tháp Mười. Giá bán: 5.000 đ/kg. Bảng 4. Năng suất và HQKT ở các thời điểm thu hoạch, vụ Hè Thu 2014 Công thức Năng suất (T/ha) Tổng thu (đ/ha) Tổng chi (đ/ha) Lợi nhuận (đ/ha) Lợi nhuận so với đ/c (%) 85% 4,85 24.250.000 18.218.000 6.032.000 -15,42 90% 5,02 25.100.000 18.218.000 6.882.000 -3,51 95% 5,20 26.000.000 18.218.000 7.782.000 9,11 100% 5,07 25.350.000 18.218.000 7.132.000 - Ghi chú: Số liệu trung bình của Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Phước và Tháp Mười. Giá bán: 5.000 đ/kg. - Phẩm chất gạo: do nhiều yếu tố quyết định như: giống, môi trường, kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch... trong đó giống là yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng gạo. Qua kết quả thực hiện nhận thấy: Giống ĐTM126 có tỷ lệ gạo nguyên đạt cao nhất khi thu hoạch ở giai đoạn 95% độ chín là 53,5% (Hè Thu) và 60,5% (Đông Xuân); tỷ lệ gạo nguyên đạt thấp hơn khi thu hoạch ở giai đoạn 85% độ chín và 100% độ chín. 3.3. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến năng suất lúa - Năng suất: Ở công thức bón 80-90N (nền 80P2O5-60K2O) năng suất trung bình đạt cao nhất 8,62-8,78 T/ha (Đông Xuân) và 5,43- 5,60 T/ha (Hè Thu). Ở công thức bón 60N năng suất 7,43 T/ha và công thức bón 100N năng suất có xu hướng giảm 8,39T/ha. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lẫm, 1994. Cây lúa nếu thiếu đạm, lá vàng, nhỏ, đẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa sẽ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, hạt lép. - Hiệu quả kinh tế: Ở công thức bón đạm từ 80-90 N, lợi nhuận/ha trung bình đạt cao nhất, từ 24.693.000-25.682.000 đ/ha (Đông Xuân) và 8.932.000-9.593.000 đ/ha (Hè Thu) tăng hơn công thức bón 100N là 5,70-9,93% (Đông Xuân ) và 16,58-25,20% (Hè Thu). Bảng 5. Năng suất và hiệu quả kinh tế ở các liều lượng đạm, vụ ĐX 2013-2014 Công thức Năng suất (T/ha) Tổng thu (đ/ha) Tổng chi (đ/ha) Lợi nhuận (đ/ha) Lợi nhuận so với đ/c (%) 60 N 7,43 37.150.000 17.831.000 19.319.000 -17,31 70 N 7,52 37.600.000 18.029.000 19.571.000 -16,23 80 N 8,78 43.900.000 18.218.000 25.682.000 9,93 90 N 8,62 43.100.000 18.407.000 24.693.000 5,70 100 N (đ/c) 8,39 41.950.000 18.588.000 23.362.000 - Ghi chú: Số liệu trung bình của Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Phước và Tháp Mười. Giá bán: 5.000 đ/kg. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 422 Bảng 6. Năng suất và hiệu quả kinh tế ở các liều lượng đạm, vụ Hè Thu 2014 Công thức Năng suất (T/ha) Tổng thu (đ/ha) Tổng chi (đ/ha) Lợi nhuận (đ/ha) Lợi nhuận so với đ/c (%) 60 N 4,70 23.500.000 17.831.000 5.669.000 -26,01 70 N 5,08 25.400.000 18.029.000 7.371.000 -3,80 80 N 5,43 27.150.000 18.218.000 8.932.000 16,58 90 N 5,60 28.000.000 18.407.000 9.593.000 25,20 100 N (đ/c) 5,25 26.250.000 18.588.000 7.662.000 - Ghi chú: Số liệu trung bình của Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Phước và Tháp Mười. Giá bán: 5.000 đ/kg. 3.4. Ảnh hưởng của thời kỳ bón phân đến năng suất lúa - Năng suất: Xác định thời điểm bón phân cho lúa cũng rất quan trọng. Khi cây còn nhỏ cần chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển tốt. Bón phân đón đòng kịp thời và đầy đủ giúp đòng to, bông to là tiền đề đạt năng suất cao. Bón phân 4 đợt (8-10, 18-20, 38-40 và 53-55 NSS), năng suất trung bình đạt cao nhất 8,62 T/ha, cao hơn công thức bón phân 3 đợt, 5 đợt và 6 đợt. - Hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận trung bình ở công thức bón phân 4 đợt đạt cao nhất 24.732.000-24.762.000 đ/ha, tăng hơn công thức bón 3 đợt (8-10, 18-20, 38-40 NSS) là 0,12%. 3.5. Xây dựng mô hình So sánh mô hình canh tác giống lúa ĐTM126 với giống lúa trong sản xuất đại trà IR50404, nhận thấy: Năng suất ĐTM126 đạt từ 8,0-9,6 T/ha (Đông Xuân) và 4,8-5,5 T/ha (Hè Thu), lúa ít sâu bệnh hơn giống lúa IR50404 đã nhiễm rầy nâu, đạo ôn. Ngoài ra, chất lượng gạo tốt hơn, vì vậy giá bán cao hơn giống IR50404 từ 400-500 đ/kg, vì vậy lợi nhuận cũng cao hơn giống IR50404. 3.6. Kết quả phát triển giống ĐTM126 ngoài sản xuất 3.6.1. Xây dựng mô hình “Liên kết sản xuất và bao tiêu giống lúa ĐTM126” Mô hình này có sự tham gia của 4 nhà: nhà Khoa học, Nhà nước, nhà Doanh nghiệp (Công ty TNHH Lương thực-Thực phẩm Long An) và nhà nông. a. Xã Thạnh An (Thạnh Hóa, Long An): -Vụ Đông Xuân 2013-2014: Xây dựng mô hình với diện tích là 170 ha, năng suất lúa tươi đạt trung bình 0,94 T/ha, lợi nhuận trong mô hình đạt 27.959.000 đồng/ha cao hơn so với ruộng trồng giống đối chứng (IR50404) là 6.867.000 đồng/ha. - Vụ Hè Thu 2014: diện tích là 250 ha, năng suất mô hình đạt từ 4,5-5,5 T/ha, cao hơn 200 kg so với các hộ canh tác giống lúa IR 50404, lợi nhuận đạt từ 5.204.000-9.854.000 đ/ha, tăng hơn hộ canh tác giống IR50404 là 930.000-1.500.000 đ/ha. - Vụ Thu Đông 2014: diện tích là 300 ha, năng suất mô hình đạt từ 5,0-6,3 tấn/ha cao hơn 150-200 kg so với các hộ canh tác giống lúa IR 50404, lợi nhuận đạt 8.890.000- 15.455.000đ/ha, tăng hơn hộ canh tác giống IR50404 là 3.345.000-3.595.000 đ/ha. -Vụ Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu 2015: Nông dân xã Thạnh An tiếp tục canh tác giống ĐTM126 với diện tích mỗi vụ khoảng 300 ha. b. Xã Hưng Thạnh (Tháp Mười, Đồng Tháp): vụ Hè Thu 2015 với diện tích trên 60 ha. 3.6.2. Phát triển giống lúa ĐTM126 ngoài sản xuất (không bao tiêu) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 423 Bảng 7. Kết quả phát triển giống ĐTM 126 ngoài sản xuất (không bao tiêu) TT Nội dung Vụ Địa điểm Diện tích (ha) 1 Kết hợp với UBND xã Hè Thu 2015 và Thu Đông 2015 xã Thạnh Hòa, Tân Phước, Tiền Giang 50 2 Kết hợp với Công ty Công nghệ Nông thôn RT Hè Thu 2015 huyện Vĩnh Lợi và Giá Rai (Bạc Liêu) 40 3 Kết hợp với Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Phương Nam Thu Đông 2015 tỉnh Đắk Nông 70 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Lượng giống sạ để đạt năng suất và lợi nhuận cao là 120 kg/ha. - Thời gian thu hoạch tốt nhất ở giai đoạn 95% độ chín. - Liều lượng bón đạm/ha để đạt năng suất và lợi nhuận cao ở công thức 80-90 N+ 80P2O5 + 60K2O - Số đợt bón phân thích hợp nhất là bón 4 đợt. 4.2. Đề nghị Kính đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT tiếp tục tạo điều kiện để phát triển nhanh giống ĐTM126 vào trong sản xuất. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn: - Vụ Khoa học, Công nghệ & Môi trường - Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cấp kinh phí thực hiện Dự án “Sản xuất thử nghiệm 2 giống lúa ngắn ngày ĐTM 126 và ĐTM 192 cho vùng Đồng Tháp Mười”, năm 2013-2015. - Ban Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Viện KHKTNN miền Nam, Viện KHNN Việt Nam đã tạo điều kiện để thực hiện dự án này. - Cám ơn các CBKH của Trung tâm NCPTNN Đồng Tháp Mười và Trung tâm Khuyến nông 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp đã nhiệt tình phối hợp trong suốt quá trình triển khai dự án. - Cám ơn lãnh đạo các địa phương, Công ty Công nghệ Nông thôn RT, Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Phương Nam và bà con nông dân trong việc phát triển mạnh giống ĐTM 126 ra sản xuất. - Cám ơn Công ty TNHH Lương thực - Thực phẩm Long An đã bao tiêu sản phẩm để nông dân mạnh dạn canh tác giống ĐTM 126, nhằm từng bước thay thế dần giống lúa IR50404. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Viết Cường, 2010. Báo cáo kết quả nghiên cứu, lai tạo, khảo nghiệm giống lúa ĐTM126, ĐTM192. Báo cáo công nhận giống sản xuất thử theo QĐ số 630/QĐ-TT- CLT do Cục trưởng Cục trồng trọt quyết định ngày 23/12/2010. 2. Nguyễn Thị Lẫm (1994). Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lúa. Viện KHKT NN Việt Nam, Hà Nội. ABSTRACT Findings and development of the DTM 126 rice variety Rice is one of the crops that have the most abundant variety structure. However, rice varieties which adapt well and stable under cropping system on acid sulphate soils, the soils with many constraints, is very little. The DTM 126 rice variety has been selected and bred in the Center for Research and Agricultural Development in Dong Thap Muoi. This is a short-time variety with high yield and good quality. However, in order to develop a sustainable production, it would be needed to build up a particularly intensive process for this variety. The findings showed that sowing density of 120 kg/ha gave the highest yield and efficiency; the harvesting time at 95% maturity obtained the highest VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 424 yield and more than 50% of full milled rice ratio. With the same doses (kg/ha) of 80 P2O5 and 60 K2O, the application of 80-90 kgN/ha gave higher yields and profits than that of 60, 70 and 100 kgN/ha. Higher yield and profit were also found in the treatment of four-time fertilizer application (8 - 10; 18 - 20; 38 - 40 and 53 - 55 days after sowing). Demonstrations also showed that the DTM 126 variety gave an average yield of 8.70 tones/ha and a profit of 23.422.000 VND/ha, higher than the control (IR50404 variety) from 5.45% and 38.2 %, respectively. Keywords: rice varieties, profits, yield, fertilizer, Winter-Spring, Summer-Autumn. Người phản biện: TS. Phạm Ngọc Thạch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_212_8102_2130530.pdf
Tài liệu liên quan