Tài liệu Kết quả nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn chín sớm phs - 2 tại Hưng Yên: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
600
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG NHÃN
CHÍN SỚM PHS - 2 TẠI HƯNG YÊN
Nguyễn Thị Bích Hồng1, Trịnh Khắc Quang2, Ngô Hồng Bình
1 Viện Nghiên cứu Rau quả
2Viện KHNN Việt Nam
TÓM TẮT
Trong thời gian 2007 - 2011, Viện Nghiên cứu Rau quả đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên tiến hành điều tra tuyển chon, bình tuyển cây đầu dòng các giống
nhãn chín sớm tại Hưng Yên. Kết quả đã chọn ra được 7 dòng nhãn có năng suất cao, chất lượng tốt,
thời gian thu hoạch từ 15 - 30/7, trong đó giống PHS - 2 có nhiều đặc điểm nổi trội về chất lượng và
thời gian thu hoạch. Kết quả khảo nghiệm giống nhãn PHS - 2 tại Khoái Châu cho thấy: Giống nhãn
chín sớm PHS - 2 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, quả có dạng hình tròn, cân đối, vỏ mỏng,
nhẵn, khi chín có mầu nâu sáng. Khối lượng quả trung bình đạt >12 gam/quả, tỷ lệ cùi đạt >66%, độ
Brix đạt 21,1%, vị ngọt, thơm, cùi giòn, ráo n...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn chín sớm phs - 2 tại Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
600
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG NHÃN
CHÍN SỚM PHS - 2 TẠI HƯNG YÊN
Nguyễn Thị Bích Hồng1, Trịnh Khắc Quang2, Ngô Hồng Bình
1 Viện Nghiên cứu Rau quả
2Viện KHNN Việt Nam
TÓM TẮT
Trong thời gian 2007 - 2011, Viện Nghiên cứu Rau quả đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên tiến hành điều tra tuyển chon, bình tuyển cây đầu dòng các giống
nhãn chín sớm tại Hưng Yên. Kết quả đã chọn ra được 7 dòng nhãn có năng suất cao, chất lượng tốt,
thời gian thu hoạch từ 15 - 30/7, trong đó giống PHS - 2 có nhiều đặc điểm nổi trội về chất lượng và
thời gian thu hoạch. Kết quả khảo nghiệm giống nhãn PHS - 2 tại Khoái Châu cho thấy: Giống nhãn
chín sớm PHS - 2 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, quả có dạng hình tròn, cân đối, vỏ mỏng,
nhẵn, khi chín có mầu nâu sáng. Khối lượng quả trung bình đạt >12 gam/quả, tỷ lệ cùi đạt >66%, độ
Brix đạt 21,1%, vị ngọt, thơm, cùi giòn, ráo nước, rễ tách khỏi hạt. Năng suất trung bình đạt 30,0 kg/cây
(sau ghép cải tạo 4 năm), thời gian thu hoạch từ 15 - 25/7. Hiệu quả kinh tế cao gấp 2 - 3 lần so với
giống nhãn chín chính vụ đối chứng, lãi thuần đạt 266 - 299 triệu đồng/ha.
Từ khóa: Nhãn chín sớm, giống PHS-2, ghép cải tạo, năng suất, tỉnh Hưng Yên.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour)
thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae) là cây ăn
quả quen thuộc với người Việt Nam, do có
khả năng thích ứng rộng, nên hiện nay cây
nhãn đã được phát triển hầu hết ở các tỉnh trong
cả nước. Mặc dù diện tích và sản lượng nhãn ở
Việt Nam chiếm tỷ lệ đáng kể so với một số
chủng loại cây ăn quả khác, nhưng để đưa cây
nhãn trở thành cây hàng hóa có giá trị cao, cần
phải có bộ giống tốt, rải vụ thu hoạch và kỹ
thuật thâm canh tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường trong nước và
quốc tế. Các giống hiện nay đang được trồng
phổ biến ở các tỉnh miền Bắc chủ yếu vẫn là
các giống nhãn chín chính vụ (khoảng 92 -
93%), các giống nhãn chín muộn chiếm
khoảng 7% và các giống chín sớm chiếm diện
tích rất thấp (khoảng 0,05%).
Từ năm 2003 tới nay, Viện Nghiên cứu
Rau quả đã phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ Hưng Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hưng Yên tiến hành điều tra, tuyển
chọn, tổ chức các hội nghị bình tuyển giống và
kết quả đã tuyển chọn được một số giống nhãn
sớm có năng suất cao, chất lượng tốt. Tuy
nhiên, để có thể đưa được những giống nhãn
này vào sản xuất cần phải có các nghiên cứu
khảo nghiệm để đánh giá giống, từ đó công
nhận được giống sản xuất thử và giống chính
thức để phục vụ sản xuất.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên
cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn
chín sớm tại Hưng Yên” là rất cần thiết, nhằm
kịp thời phục vụ cho sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn vật liệu nghiên cứu, tuyển chọn và
khảo nghiệm bao gồm 7 giống nhãn điều tra, thu
thập ở Hưng Yên: PHS-1, PHS-2, PHS-3, PHS-
4, PHS-5, PHS-6, PHS-7 và giống nhãn Hương
Chi được sử dụng là giống đối chứng.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Điều tra, tuyển chọn giống: được thực
hiện ở các vùng nhãn tập trung thuộc các
huyện/thành phố thuộc tỉnh Hưng Yên.
- Khảo nghiệm cơ bản được bố trí tại: xã
Mai Động, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Cây trồng từ năm 2002 và được ghép cải tạo
năm 2007, theo dõi đánh giá từ 2008 - 2012.
- Khảo nghiệm sản xuất được bố trí tại
xã Đông Kết và xã Bình Minh, huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên. Cây ghép trồng từ năm
2007, theo dõi đánh giá từ 2008 - 2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, tuyển chọn, thu thập các giống
nhãn chín sớm tại Hưng Yên
- Khảo nghiệm cơ bản giống nhãn chín
sớm PHS - 2
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
601
- Khảo nghiệm sản xuất giống nhãn chín
sớm PHS - 2
2.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Tiêu chí chọn giống
- Thời gian thu hoạch: Trước ngày 30/7
(sớm hơn so với nhãn chính vụ ≥ 20 ngày)
- Chỉ tiêu về phẩm chất quả: Khối lượng
quả >12,0 gam/quả, tỷ lệ phần ăn được: >65%,
độ Brix: > 20,0%, cùi ráo, dễ tách.
b. Bố trí thí nghiệm
* Tuyển chọn giống: Thực hiện theo
phương pháp chọn lọc cá thể.
* Khảo nghiệm cơ bản: Được thực hiện
trên quy mô 0,2 ha tại xã Mai Động, huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Thí nghiệm đánh
giá so sánh giống nhãn chín sớm PHS - 2 với
giống nhãn Hương Chi được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên. Mỗi công thức (một giống) 3 cây và
được nhắc lại 6 lần.
* Khảo nghiệm sản xuất: Được thực hiện
trên quy mô 1,5 ha tại các xã Đông Kết (0,5 ha)
và xã Bình Minh, huyện Khoái Châu (1 ha).
Giống nhãn khảo nghiệm được trồng từ năm
2007, theo dõi đánh giá từ 2008 - 2015; giống
đối chứng là giống nhãn Hương Chi.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tuyển chọn, thu thập giống nhãn
chín sớm
a. Nguồn gốc, lý lịch các dòng nhãn tuyển chọn
Bảng 1: Nguồn gốc, lý lịch các dòng nhãn tuyển chọn
TT Tên chủ vườn Địa chỉ Mã số cây Hình thức nhân giống Năm trồng
1 Đỗ Bá Nghĩa Khoái Châu -Hưng Yên PHS - 1 Gieo hạt 1994
2 Chu Văn Vang Khoái Châu-Hưng Yên PHS - 2 Cây ghép 1988
3 Đào Khắc Ỏn Tiên Lữ - Hưng Yên PHS - 3 Gieo hạt 1962
4 Ng. Công Hoan Kim Động - Hưng Yên PHS - 4 Cây ghép 2001
5 Vũ Kim Bảng Tiên Lữ - Hưng Yên PHS - 5 Gieo hạt 1993
6 Bùi Hồng Hy Tiên Lữ - Hưng Yên PHS - 6 Gieo hạt 1960
7 Nguyễn Văn Toàn Tiên Lữ - Hưng Yên PHS - 7 Cây chiết 1992
Năm 2007 và năm 2009, Viện Nghiên
cứu Rau quả đã phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hưng Yên, tổ chức hội
nghị bình tuyển trà nhãn chín sớm của tỉnh
Hưng Yên. Kết quả năm 2007 đã chọn được 4
cá thể, năm 2009 bình tuyển được 10 cá thể.
Sau khi bình tuyển, các cây nhãn đầu dòng
được theo dõi đánh giá ở các năm tiếp theo và
các cây nhãn có biểu hiện về năng suất, chất
lượng và thời gian thu hoạch không ổn định đã
được loại dần. Sau 2 năm tiếp tục theo dõi, 10
cây đã bị loại và 4 cây nhãn có năng suất, chất
lượng tốt và thời gian thu hoạch ổn định đã
được thu thập và tiếp tục theo dõi, đánh giá.
Từ năm 2010 - 2011, Viện Nghiên cứu
Rau quả tiếp tục tiến hành điều tra, tuyển chọn
tại Hưng Yên và đã tiếp tục tuyển chọn được 3
cây nhãn chín sớm có năng suất cao, chất
lượng tốt.
b. Đặc điểm về lá và quả của các dòng nhãn
tuyển chọn
Bảng 2. Các đặc điểm về lá và quả của các dòng nhãn tuyển chọn
Mã số
cây Đặc điểm lá Đặc điểm quả
K. lượng
quả (gam)
Tỷ lệ cùi
(%)
PHS-1
Lá màu xanh nhạt, mỏng, hơi bóng,
khá phẳng, phần gần cuống lá chét
bị lẹm 1 phía
Quả tròn, vỏ mỏng, nhẵn, mầu
vàng sáng, cùi giòn, hơi ướt 12,2 b 66,8
PHS-2 Lá màu xanh đậm, bóng, phiến lá dày và hơi lượn sóng
Quả tròn, vỏ mỏng, nhẵn, có mầu
nâu sáng, cùi giòn, ráo 12,2 b 66,7
PHS-3 Lá màu xanh nhạt, dày, không bóng, phiến lá phẳng
Quả tròn, vỏ mỏng, nhẵn, có mầu
nâu sáng, cùi giòn, ráo 12,0 a 66,0
PHS-4 Lá màu xanh đậm, dày, bề mặt Quả tròn, vỏ mỏng, nhẵn, có mầu 12,1 ab 66,4
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
602
Mã số
cây Đặc điểm lá Đặc điểm quả
K. lượng
quả (gam)
Tỷ lệ cùi
(%)
phiến lá to, lượn sóng. nâu tối, cùi giòn, ráo
PHS-5 Lá màu xanh đậm, dày, ít bóng, phiến lá hơi lượn sóng
Quả dẹt vỏ dày, nhẵn, có mầu nâu
sáng, cùi giòn, hơi ướt 12,0 a 64,6
PHS-6 Lá màu xanh vàng, mỏng, ít bóng, phiến lá hơi lượn sóng
Quả tròn, vẹo trôn, vỏ mỏng, nhẵn,
cùi hơi dai, ráo 12,2 b 65,3
PHS-7 Lá màu xanh đậm, mỏng, ít bóng, phiến lá hơi lượn sóng
Quả tròn, vỏ mỏng, sần, có mầu
nâu sáng, cùi giòn, ráo 12,1 ab 64,7
CV(%) 1,35
Các cây nhãn tuyển chọn có các đặc
điểm về lá và quả khác nhau không nhiều,
riêng cây PHS-1 có đặc điểm về lá rất khác biệt
so với các cây nhãn khác, phần gần cuống của
lá chét bị lẹm về phía dưới, đây là đặc điểm rất dễ
nhận biết của giống này với các giống nhãn khác.
Khối lượng quả của các cây nhãn chín
sớm không đồng đều, cây PHS-2 có khối lượng
quả đạt 12,2 gam/quả và tỷ lệ cùi đạt 66,7%, thuộc
nhóm cao nhất trong nhóm nhãn chín sớm.
c. Năng suất và thời gian thu hoạch của các
dòng nhãn tuyển chọn
Bảng 3. Năng suất và thời gian thu hoạch của các dòng nhãn tuyển chọn
Mã số cây Năng suất (kg) Thời gian thu hoạch
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Trung bình
3 năm
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
PHS - 1 80 145 125 116,7 25/7 22/7 28/7
PHS - 2 120 100 150 123,3 18/7 17/7 21/7
PHS - 3 200 300 250 250,0 20/7 20/7 25/7
PHS - 4 50 80 70 66,7 25/7 22/7 30/7
PHS - 5 95 120 100 105,0 18/7 16/7 23/7
PHS - 6 155 100 160 138,0 20/7 18/7 25/7
PHS - 7 70 100 130 100,0 20/7 20/7 26/7
Hương Chi 10/8 10/8 5/8
Kết quả theo dõi thu được ở bảng 3 cho
thấy, năng suất của các dòng nhãn đều khá ổn
định qua các năm theo dõi, cây nhãn PHS-2 có
năng suất trung bình 3 năm thu được rất cao,
đạt 123 kg/cây.
Thời gian thu hoạch của các dòng nhãn
chín sớm khá ổn định qua 3 năm theo dõi. Cây
PHS - 2 luôn có thời gian chín sớm nhất và cây
PHS - 1 có thời gian chín muộn nhất trong số
những cây tuyển chọn và chín sớm hơn giống
nhãn Hương Chi từ 15 - 20 ngày.
Như vậy, qua theo dõi các chỉ tiêu về đặc
điểm lá, hoa, quả, năng suất và thời gian thu
hoạch, chúng tôi thấy, dòng nhãn chín sớm
PHS-2 có nhiều ưu điểm nổi trội. Với những
ưu điểm như trên, đề tài đã chọn dòng nhãn
chín sớm PHS - 2 để khảo nghiệm và công
nhận giống.
3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản dòng nhãn
chín sớm PHS - 2
Bảng 4. Khối lượng quả, năng suất, thời gian thu hoạch của dòng nhãn khảo nghiệm
Tên giống
Khối lượng quả (gam) Năng suất (kg) Thời gian thu hoạch (ngày/tháng)
Năm
2011
Năm 2012 Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Trung
bình
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
PHS-2 12,1 12,0 25,8 30,7 35,8 30,7 17 - 22/7 20 - 25/7 15 - 20/7
Hương Chi 12,2 12,1 25,4 32,0 37,2 31,5 10 - 15/8 15 - 20/8 5 - 10/8
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
611
Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 4
cho thấy, khối lượng quả của dòng nhãn khảo
nghiệm đạt tương đương như giống nhãn đối
chứng Hương Chi và đều đạt khá cao (12,0 -
12,2 g/quả). Dòng nhãn khảo PHS - 2 có năng
suất khá ổn định trong 3 năm theo dõi và đạt
tương đương như giống nhãn Hương Chi, năng
suất trung bình 3 năm đạt 30,7 kg/cây.
Thời gian thu hoạch của dòng nhãn khảo
nghiệm PHS - 2 sớm hơn giống nhãn Hương Chi
từ 20 - 25 ngày, thời gian thu hoạch sớm nhất là
ngày 15/7 và muộn nhất là ngày 25/7.
3.3. Khảo nghiệm sản xuất dòng nhãn chín
sớm PHS - 2
Bảng 5. Khả năng sinh trưởng của dòng nhãn khảo nghiệm
Địa điểm
Tên giống
Cây 2 năm tuổi Cây 4 năm tuổi
Cao cây
(m)
ĐK tán
(m)
ĐK
gốc (cm)
Cao cây
(m)
ĐK tán
(m)
ĐK
gốc (cm)
Xã Bình
Minh
PHS - 2 1,48 1,34 6,5 2,25 2,30 12,9
Hương Chi 1,45 1,37 6,4 2,27 2,31 13,2
Xã Đông
Kết
PHS - 2 1,52 1,41 7,0 2,19 2,29 13,0
Hương Chi 1,47 1,38 6,5 2,20 2,34 13,1
Khả năng sinh trưởng của dòng PHS - 2
được thể hiện qua các chỉ tiêu chiều cao cây,
đường kính tán và chu vi gốc, các chỉ tiêu này
đạt tương đương như giống nhãn đối chứng
Hương Chi sau 2 năm và 4 năm trồng. Điều đó
cho thấy, dòng nhãn PHS - 2 có khả năng sinh
trưởng tốt ở cả hai địa điểm khảo nghiệm.
Bảng 6. Các chỉ tiêu về quả của dòng nhãn trồng khảo nghiệm
Năm Địa điểm Tên giống/dòng
Khối lượng
quả (gam)
Tỷ lệ
cùi (%)
Độ Brix
(%)
Năng suất
(kg/cây)
Thời gian
thu hoạch
2013
Xã Bình
Minh
PHS - 2 12,1 66,5 21,0 41,0 17 - 20/7
Hương Chi 12,1 67,7 21,5 40,4 15 - 20/8
Xã Đông
Kết
PHS - 2 12,0 66,4 21,1 40,0 15 - 20/7
Hương Chi 12,1 67,8 21,7 40,5 15 - 20/8
2014
Xã Bình
Minh
PHS - 2 12,0 66,6 21,1 37,7 20 - 25/7
Hương Chi 12,1 67,4 21,6 38,0 15 - 20/8
Xã Đông
Kết
PHS - 2 12,0 66,3 20,6 35,5 20 - 25/7
Hương Chi 12,0 67,4 21,4 36,0 15 - 20/8
2015
Xã Bình
Minh
PHS - 2 12,0 66,4 20,1 40,2 15 - 20/7
Hương Chi 12,1 67,6 21,0 37,2 5 - 10/8
Xã Đông
Kết
PHS - 2 12,0 66,7 20,2 41,6 15 - 20/7
Hương Chi 12,1 67,4 21,0 38,3 5 - 10/8
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về quả 3 năm
(2013 - 2015) cho thấy, tất cả các chỉ tiêu về quả,
năng suất của dòng nhãn khảo nghiệm đều khá
ổn định ở các điểm khảo nghiệm và đạt tương
đương như giống nhãn Hương Chi, nhưng thời
gian thu hoạch có sự chênh lệch rõ rệt. Dòng
nhãn khảo nghiệm PHS-2 có thời gian thu hoạch
sớm hơn giống nhãn Hương Chi từ 20 - 25 ngày
và dao động từ khoảng từ 15/7 đến 25/7.
Sau khi trừ chi phí, lãi thuần của dòng
nhãn trồng khảo nghiệm cả 3 năm đều đạt cao
hơn so với giống nhãn Hương Chi; do giống
nhãn khảo nghiệm chín sớm hơn nên giá bán
cao hơn từ 1,8 - 2 lần. Lãi thuần của dòng nhãn
khảo nghiệm trung bình đạt từ 266 - 299 triệu
đồng/ha, cao gấp 2 - 3 lần giống nhãn đối chứng
(đạt từ 90 - 120 triệu đồng/ha).
Dòng nhãn chín sớm PHS-2 đã được báo
cáo đề nghị công nhận giống cho sản xuất thử
tại Hội đồng Khoa học công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015 và
được đặt tên là giống nhãn chín sớm PHS-2.
603
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
604
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của dòng nhãn trồng khảo nghiệm
Năm Tên
giống/dòng
Năng suất
(tấn/ha)
Đơn giá
(đ/kg)
Tổng thu
(1.000đ)
Tổng chi phí
(1.000đ)
Lãi thuần
(1.000đ/ha)
2013 PHS - 2 12,3 30.000 369.000 70.000 299.000 Hương Chi 12,1 15.000 181.500 70.000 111.500
2014 PHS - 2 11,3 30.000 339.000 73.000 266.000 Hương Chi 11,4 17.000 193.800 73.000 120.800
2015 PHS - 2 12,0 30.000 360.000 75.000 285.000 Hương Chi 11,1 15.000 166.500 75.000 91.500
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Đề tài đã điều tra đánh giá và thu thập
được 7 dòng/giống nhãn chín sớm tại Hưng
Yên, các cây đều có khối lượng quả lớn, mã
quả đẹp và độ Brix đạt cao, thời gian thu hoạch
từ 15 - 30/7. Trong 7 dòng/giống nhãn chín
sớm được tuyển chọn, giống nhãn PHS - 2 có
nhiều đặc điểm nổi trội về: Tỷ lệ cùi, chất
lượng cùi, năng suất và thời gian thu hoạch.
2. Trong các dòng nhãn chín sớm tuyển
chọn, ở giai đoạn khảo nghiệm cơ bản, dòng
nhãn chín sớm PHS - 2 có quả dạng hình tròn,
cân đối, vỏ mỏng, nhẵn, khi chín có mầu nâu
sáng. Khối lượng quả trung bình đạt >12
gam/quả, tỷ lệ cùi đạt > 66%, độ Brix đạt
21,1%, cùi màu trắng trong, có hương thơm,
giòn, ráo nước và rễ tách khỏi hạt. Năng suất
trung bình đạt 30,0 kg/cây (sau ghép cải tạo 4
năm), thời gian thu hoạch từ 15 - 25/7.
3. Ở giai đoạn khảo nghiệm sản xuất,
năng suất dòng nhãn chín sớm PHS - 2 tại các
điểm khảo nghiệm đạt trung bình 39,0 kg/cây
(cây 8 tuổi), ổn định qua 3 năm theo dõi; chất
lượng tốt, tỷ lệ cùi cao (66,3-66,6%); thời gian
thu hoạch từ 15 - 25/7 (sớm hơn so với giống
đối chứng 20-25 ngày). Dòng nhãn chín sớm
PHS - 2 sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao gấp
2 - 3 lần so với giống đối chứng (nhãn Hương
Chi), lãi thuần đạt 266 - 299 triệu đồng/ha.
4.2. Đề nghị
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận giống nhãn chín sớm
PHS - 2 là giống cho sản xuất thử tại Hưng
Yên và một số vùng Đồng bằng sông Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Mạnh Hải (2005). Báo cáo kết quả nghiên
cứu, tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn
chín muộn HTM - 1, Viện Nghiên cứu Rau
quả, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Bích Hồng và ctv (2013). Nghiên
cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn
chín sớm tại Hưng Yên, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Số 3 (42), Trang 63 -
72.
3. Trần Văn Khởi, Đào Xuân Thảng (2000), Kết
quả bước đầu tuyển chọn giống nhãn, Tạp
chí Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm,
Số 4, Trang 164 - 165.
4. Trần Thế Tục, Nguyễn Thị Bích Hồng (2000).
Một số kết quả điều tra cây nhãn ở hai tỉnh
Yên Bái và Lào Cai, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Rau quả, Viện Nghiên cứu Rau quả, Số
4, Trang 19 - 22.
5. Quang zhou (2000). 1st international symposium
on litchi and longan, China, June, pp 19 - 23.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
605
ABSTRACT
Results of selecting and testing of early longan variety PHS - 2 in Hung Yen province
Nguyen Thi Bich Hong, Ngo Hong Binh
Fruit and Vegetable Research Institute
A study on the investigation and selection of early longan elit individuals grown in Hung yen
province was conducted by he Fruit and Vegetable Research Institute in collaboration with the
Department of Agriculture and Rural Development of Hung Yen during 2007-2011. As a result, 7 elite
lines of high yield, good quality, harvested from 15th to 30th, July were screened out, of which PHS-2
owned good characteristics in terms of quality and harvesting time. Results obtained from plot
demonstration implemented in Khoai Chau district showed that PHS-2 had vigorous growth and
development with round fruit, smoothly thin skin, light brown when ripen, mean fruit weight of 12g up,
pulp rate of > 66%, brix of 21.1% , sweet taste, fragrance, crispy. Fruit yield of a 4 years top –worked
tree reached 30.0 kg / tree with harvested from 15 – 25 July the benefit earned by growers was 2-3
times higher than the control variety, net return of VND 266-299 million/ha.
Keywords: Early longan, PHS-2 variety, topworking, yield, Hung Yen province.
Người phản biện: TS. Nguyễn Quốc Hùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_165_6047_2130483.pdf