Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng trong nhà lưới, nhà màn ở các tỉnh phía Bắc

Tài liệu Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng trong nhà lưới, nhà màn ở các tỉnh phía Bắc: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  538 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG CÀ CHUA, DƯA CHUỘT, DƯA THƠM THÍCH HỢP TRỒNG TRONG NHÀ LƯỚI, NHÀ MÀN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Đình Thiều, Nguyễn Thị Thanh Hà Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm TÓM TẮT Nghiên cứu tuyển chọn giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng trong nhà lưới, nhà màn cho các tỉnh phía Bắc. Kết quả, đã tuyển chọn được các giống cà chua, gồm: Gafnit 36360 và T.gar-Vot 40224 thuộc chủng loại giống quả to, năng suất > 150 tấn/ha và 3 giống cà chua quả nhỏ (Ái châu, Hoàng Anh và Kim Ngọc) cho năng suất >50 tấn/ha. Giống dưa chuột: Hazera-55003, Hazera-55005, Hazera-9013 và Romy cho năng suất đạt 98-100 tấn/ha. Giống dưa thơm: Melon - GN31, Melon–Journy, Kim Cô Nương 312, năng suất đạt 49-55 tấn/ha. Các giống tuyển chọn có chất lượng tốt, thích hợp thị hiếu tiêu dùng trong nước. Mô hình sản xuất các giống cà chua, dưa chuột và thưa thơm trong nhà màn, nhà lưới tạ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng trong nhà lưới, nhà màn ở các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  538 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG CÀ CHUA, DƯA CHUỘT, DƯA THƠM THÍCH HỢP TRỒNG TRONG NHÀ LƯỚI, NHÀ MÀN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Đình Thiều, Nguyễn Thị Thanh Hà Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm TÓM TẮT Nghiên cứu tuyển chọn giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng trong nhà lưới, nhà màn cho các tỉnh phía Bắc. Kết quả, đã tuyển chọn được các giống cà chua, gồm: Gafnit 36360 và T.gar-Vot 40224 thuộc chủng loại giống quả to, năng suất > 150 tấn/ha và 3 giống cà chua quả nhỏ (Ái châu, Hoàng Anh và Kim Ngọc) cho năng suất >50 tấn/ha. Giống dưa chuột: Hazera-55003, Hazera-55005, Hazera-9013 và Romy cho năng suất đạt 98-100 tấn/ha. Giống dưa thơm: Melon - GN31, Melon–Journy, Kim Cô Nương 312, năng suất đạt 49-55 tấn/ha. Các giống tuyển chọn có chất lượng tốt, thích hợp thị hiếu tiêu dùng trong nước. Mô hình sản xuất các giống cà chua, dưa chuột và thưa thơm trong nhà màn, nhà lưới tại Hải Dương, Lạng Sơn, Hải Phòng... quy mô 6,0 ha. Năng suất các giống dưa thơm đạt 41,5 tấn, dưa chuột đạt 90,6 tấn/ha và cà chua đạt 157,6 tấn/ha. Mô hình cho thu nhập 834 -950 triệu đồng/ha/vụ. Từ khóa: Sản xuất rau công nghệ cao I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong điều kiện kinh tế đang phát triển thì nhu cầu thực phẩm rau, quả tươi sạch có hàm lượng dinh dưỡng cao đang là một trong những chiến lược có tầm quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông thôn của Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề sản xuất, cung ứng về rau, quả tươi, sạch trên thị trường còn nhiều hạn chế. Do đó, chiến lược sản xuất nông nghiệp thực phẩm sạch, chất lượng dinh dưỡng cao, cung cấp sản phẩm chất lượng cao hết sức cấn thiết, sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần giúp nông dân có thu nhập cao, tiến tới đến làm giàu trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất rau, quả ứng dụng CNC trong nhà màn, nhà lưới là một trong những hướng đi cần thiết. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ và chỉ thị cho các Bộ ngành về nghiên cứu, phát triển Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Bộ Nông nghiệp và TPNT đã thiết lập một số khu nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện kinh tế và nhân lực ở Việt Nam. Bên cạnh đó nhiều địa phương, nhiều doanh nghiệp đã tự thành lập các mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Để phục vụ cho sản xuất các chủng loại rau tại các khu công nghệ cao ở các tỉnh phía Bắc có hiệu quả cao, ổn định. Từ năm 2012, Viện Cây lượng thực và Cây thực phẩm đã nghiên cứu tuyển chọn bộ giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng trong điều kiện nhà lưới, nhà màn ở các tỉnh phía Bắc. Mục tiêu: Tuyển chọn được 1-2 giống cho mỗi chủng loại rau: cà chua, dưa chuột, dưa thơm. Năng suất cà chua đạt trên 100 tấn/ha, dưa chuột đạt 80-100 tấn/ha, dưa thơm đạt 35-40 tấn/ha, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. II. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Nghiên cứu xác định bộ giống rau: cà chua, dưa chuột, dưa thơm thích hợp trồng và cho năng suất cao trong điều kiện nhà màn, nhà lưới khu công nghệ cao. Nội dung 2: Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất cà chua, dưa chuột, dưa thơm ứng dụng công nghệ nhà màn, nhà lưới. 2.2. Vật liệu nghiên cứu Kết cấu nhà trồng: Nhà màn được thiết kế theo mô dun 28mx18m=504m2 được gia công lắp đặt, dựng từ hệ thống khung, vòm bằng kết cấu ống thép mạ kẽm; mái lợp plastic; xung quanh xây tường chống chuột, rắn và lưới nhựa chống côn trùng.... Công nghệ cấp dinh dưỡng và nước áp dụng: áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt cải tiến của Israel. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  539 Bảng 1: Danh sách các giống cây rau tham gia thí nghiệm Cây trồng Tên giống Xuất xứ Năm nhập Đặc điểm giống Cà chua Quả to: Shirley, Gafnit 40224, Gafnit 3407, Antoga 50476, Tgar- vot 40224, jomy Israel 2013 F1 Quả nhỏ: Kim Ngọc, Hồng Tân, Ái Châu, Thúy Hồng Đài Loan 2013 F1 Quả nhỏ: Hoàng Anh 1, Hoàng Anh 2 Việt Nam 2013 F1 Dưa chuột Hazera-55003, Hazera-55005, Hazera-9013, Hazera-9010, Jomy Israel 2013 F1 Ha Lan 01, Samir, Tomax, Nova, Happy 02, Happy 04, Paramos Hà Lan 2013 F1 Dưa thơm Melon- Snrow mass, Melon – GN31, Melon- Journy, Melon- Gold coats Israel 2013 F1 Phục tiên 1846, Thiên nữ 227, Mật hoa, Kim cô nương, Chu phấn Đài Loan 2013 F1 Kim Hoàng Hậu Thái Lan 2013 F1 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tuyển chọn bộ giống: được áp dụng theo phương pháp khảo nghiệm giống. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (RCD), 3 lần nhắc lại, quy mô 50 bầu cây/ô, theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua, dưa chuột và dưa thơm trong nhà lưới được áp dụng: thời vụ trồng cây cà chua trong vụ thu đông, gieo hạt 25/5, trồng cây 15 tháng 9 năm 2013 và 2014. Cây dưa chuột: gieo hạt 5 tháng 2, trồng 25 tháng 2 năm 2014 và 2015. Cây dưa thơm: gieo hạt 5/4, trồng 20 tháng 4 năm 2012 và 2013. Cây giống cà chua, dưa chuột và dưa thơm thí nghiệm được gieo trong khay bầu giá thể. Trồng cây thương phẩm trên bâu giá thể với kích thước bầu (40 x 40)cm, hỗn hợp giá thể: 20% đất phà sa sạch + 70% bột xơ dừa+ 10% than trấu hun. Mỗi bầu trồng 1 cây, tỉa nhánh phụ để thân chính. Các chỉ tiêu theo, gồm: sinh trưởng phát triển của giống, đặc điểm hình thái. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất và khả năng chống chịu sâu, bệnh hại chính và chất lượng quả thương phẩm. Đánh giá bệnh mốc sương cà chua, sương mai cây dưa theo hương dẫn AVRDC theo thang điểm 5, bệnh héo xanh vi khẩn, virus theo tỷ lệ (%) cây bi bệnh, bọ phấn theo mức độ gây hại (+ thấp, ++ thiệt hại trung bình, +++ hại nặng) Địa điểm nghiên cứu tuyển chọn giống được nghiên cứu tại khu công nghệ cao, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Xây dựng mô hình ứng dụng được tiến hành tại TT giống Lâm, nông nghiệp và công nghệ cao Hải Phòng, Trung tâm ứng dụng KHCN Lạng Sơn và huyện Nam Sách, Hải Dương. Số liệu thu thập và xử lý thống kê trên chương trình Excel 2003 trên máy vi tính. Phân tích phương sai ANOVA, hệ số biến động CV(%), LSD 0,05 bằng phần mềm IRRISTAT ver. 5.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn bộ giống dưa thơm Nghiên cứu đánh giá 11 giống dưa thơm trồng trong nhà lưới ở 2 vụ (vụ xuân hè- hè thu năm 2012-2013). Kết quả nghiên cứu, tổng hợp được trình bày ở bảng 2 cho thấy: các giống dưa nghiên cứu đều sinh trưởng phát triển tốt, thời gian ra hoa cái sau trồng 29-34 ngày, thời gian cho thu hoạch quả sau sau trồng 68-85 ngày. Trong đó, 6 giống thời gian sinh trưởng giao động từ 68-75 ngày và 3 có thời gian sinh trưởng 80-85 ngày. Nghiên cứu, đánh giá đặc điểm hình thái, mày sắc quả của các giống dưa. Kết quả cho thấy: trong 11 giống dưa nghiên cứu có 3 giống cùi quả màu trắng xanh - xanh ngọc, 4 giống màu vàng da cam, giống dưa Kim Cô Nương, cùi màu trắng ngà, giống dưa Kim Hoàng hậu màu trắng phớt hồng. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  540 Bảng 2. Một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái của các giống dưa thơm nghiên cứu năm 2012- 2013 tại Hải Dương Tên giống nghiên cứu TG.Trồng-ra hoa cái TG. sinh trưởng (ngày) MS sắc lá, dạng lá Đặc điểm màu sắc vỏ và cùi quả Chu phấn 30-32 75-80 Xanh Vỏ xanh vân lưới, ruột cam Melon - srow mass 29-31 75-80 Xanh đậm Vỏ vàng vân lưới, cùi vàng NH2877 34-36 75-80 Xanh đậm Vỏ xanh vân lưới trắng Melon - GN31 30-35 80-85 Xanh Vỏ xanh vân trắng, cùi vàng Melon - Journy 31-35 80-85 Xanh đậm Vỏ xanh vân trắng, cùi vàng Melon - Gold coats 30-35 80-85 Xanh đậm Vỏ vàng xanh vân trắng, cùi Phục tiên 1846 32-34 70-75 Xanh Vỏ vàng vân lưới trắng, cùi Thiên nữ 227 30-32 75-80 Xanh đậm Vỏ trắng ngà, cùi màu cam Kim Hoàng hậu 32-34 72-74 Xanh đậm Vỏ vàng sáng, cùi màu cam Mật hoa 32-34 68-72 Xanh đậm Vỏ xanh vân trắng, cùi vàng Kim Cô Nương 30-32 68-72 Xanh Vỏ vàng sáng, cùi trắng Bảng 3. Năng suất và một số đặc điểm chất lượng quả của các giống dưa thơm nghiên cứu năm 2012-2013 Tên giống Khối lượng quả (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha) Chiều cao quả (cm) Đường kính quả (cm) Độ dày cùi (cm) Độ Brix (%) Chu phấn 1,3-1,5 45,66 14,5 14,5 4,1 10,7 Melon - srow mass 2,2-2,5 47,82 18,5 15,6 4,4 9,4 NH2877 1,8-2,0 35,27 15 15,8 4,6 14,9 Melon - GN31 3,1-3,5 50,24 21,7 16,6 5,7 9,6 Melon - Journy 4,3-4,8 55,17 24 18,6 5,7 8,9 Melon - Gold coats 2,2-2,5 49,47 16,3 16,3 4,2 12,8 Phục tiên 1846 1,6-2,0 36,51 15,7 14,5 4 16,3 Thiên nữ 227 2,6-2,8 46,84 19,2 16,8 4 9,8 Kim Hoàng hậu 2,2-2,4 42,19 17 15,7 4 13,4 Mật hoa 2,4-2,6 58,24 19 17,3 4,8 13,8 Kim Cô Nương 1,5-1,8 43,55 18,7 21,6 4,5 14,1 CV (%) 7,83 LSD.05 2,86 Nghiên cứu, đánh giá năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 11 giống dưa thơm cho thấy: các giống dưa có nguồn gốc Israel: Melon - GN31, Melon – Journy thuộc dạng quả to, có khối lượng quả đạt 3,1-4,8 kg/quả, các giống dưa còn lại thuộc dạng quả trung bình, khối lượng quả 1,6-2,5 kg/quả. Giống dưa: Melon - GN31, Melon – Journy và giống Mật hoa cho năng suất đạt 49-55 tấn/ha và giống Kim cô nương 312, Kim Hoàng Hậu, Melon - srow mass, Thiên Nữ cho năng suất đạt > 40 tấn/ha. Nghiên cứu đánh giá chất lượng quả thông qua độ ngọt quả ở giai đoạn thu hoạch đã xác định được các giống: NH2877, Melon - Gold coats, Phục tiên 1846, Mật hoa và Kim Cô Nương có độ Brix trong quả đạt 10-16%, ăn ngọt đậm, giòn, hấp dẫn. Các giống dưa Melon - srow mass, Melon - GN31 và Melon – Journy, độ Brix <10%. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  541 Bảng 4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa thơm trồng trong nhà lưới, nhà màn năm 2012-2013 tại Hải Dương Tên giống Bệnh Sương mai (điểm *) Virus (%) Héo Xanh (%) Bọ phấn trắng (mức thiệt hại ++) Chu phấn 1-2 3,3 0 ++ Melon - srow mass 1-2 0 0 + NH2877 1-2 0 4,5 +++ Melon - GN31 2-3 0 0 ++ Melon - Journy 1-2 0 0 ++ Melon - Gold coats 1-2 0 0 ++ Phục tiên 1846 1-2 6,5 0 +++ Thiên nữ 227 2-3 0 0 +++ Kim Hoàng hậu 1-2 0 0 ++ Mật hoa 1-2 0 0 ++ Kim Cô Nương 1-2 0 0 ++ Nghiên cứu, đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính: bọ phấn trắng, bệnh sương mai, héo xanh và virus của các giống dưa thơm nghiên cứu năm 2013 cho thấy: 11 giống dưa thơm nghiên cứu có khả năng chống chịu bệnh sương mai khá, mức độ biều hiện triệu trung bện ở điểm 1-2, riêng giống Melon - GN31 và Thiên nữ 227 ở điểm 2-3. Có 2 giống: Chu phấn và Phục tiên 1846 xuất hiện bệnh virus là 3,3 và 6,5%, giống NH2877 mức độ nhiễm bệnh héo xanh khoảng 4,5% và diễn biến bọ phấn trắng gây hại trên tất cả các giống, mức độ trung bình (++). 3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn bộ giống cà chua Bảng 5: Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái, chất lượng quả của các giống cà chua nghiên cứu năm 2013-2014 Tên giống TG. Trồng đến thu quả đầu (ngày) Thời gian sinh trưởng (ngày) Màu sắc vai quả khi xanh Màu quả chín Độ Brix (%) Hoàng Anh 65-70 145-150 Trắng xanh Vàng cam 10,04 Kim Ngọc 65-70 145-150 Xanh đậm Vàng sáng 9,18 Hồng Tân 70-75 150-160 Xanh đậm Đỏ tươi 6,55 Ái Châu 75-80 150-160 Xanh đậm Đỏ tươi 7,82 Thúy Hồng 65-70 145-150 Xanh đậm Đỏ tươi 8,23 Shirley 70-75 160-170 Trắng xanh Đỏ tươi 4,8 Gafnit 40224 75-80 160-170 Trắng xanh Đỏ tươi 4,6 Gafnit 3407 75-80 160-170 Trắng xanh Đỏ tươi 5,1 Gafnit 36360 75-80 160-170 Trắng xanh Đỏ tươi 4,8 Antoga 50476 75-80 160-170 Trắng xanh Đỏ tươi 4,8 Antoga 3467 70-75 140-150 Trắng xanh Đỏ tươi 4,9 T.gar-Vot 40224 75-80 150-160 Trắng xanh Đỏ tươi 4,7 Winer 70-75 140-150 Trắng xanh Đỏ thẫm 5,0 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  542 Nghiên cứu đánh giá 13 giống cà chua (8 giống loại quả to và 5 giống loại quả nhỏ) trong điều kiện nhà lưới, nhà màn vụ đông năm 2014 tại Hải Dương cho thấy: các giống đều sinh trưởng, phát triển tốt. Thời gian thu hoặc quả sau trồng trong khoảng 65-80 ngày và thời gian sinh trưởng 150-170 ngày. Trong đó có 5 giống thời gian sinh trưởng 150 ngày là: Winer, Antoga 3467, Thúy Hồng, Kim Ngọc và Hoàng anh. Các giống còn lại có thời gian sinh trưởng 170 ngày. Nghiên cứu đặc điểm hình thái quả của 13 giống cà chua trồng trong nhà lưới. Kết quả được trình bày ở bảng 4 cho thấy: tất cả 13 giống đều có vai màu trắng xanh, khi chín có màu đỏ tươi, riêng giống Hoàng Anh và Kim Ngọc có màu vàng. Các giống quả nhỏ khi chín, quả có độ Brix đạt từ 7,8-10,04% và các giống quả to có độ Brix 4,8-5,0%. Bảng 6. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các giống cà chua nghiên cứu năm 2013- 2014 tại Hải Dương Tên giống Tổng số quả/cây (quả) Khối lượng quả (gam) Năng suất cá thể (kg) Năng suất TT (tấn/ha) Hoàng Anh 225,7 12,8 2,88 50,08 Kim Ngọc 245,7 12,9 3,16 51,31 Hồng Tân 194,8 13,2 2,57 47,37 Ái Châu 206,7 12,6 2,59 51,62 Thúy Hồng 152,1 12,7 1,93 40,28 Shirley 22,8 201,4 4,59 129,31 Gafnit 40224 39,9 134,6 5,3 89,97 Gafnit 3407 42,8 142,6 6,10 107,61 Gafnit 36360 45,7 205,5 9,39 153,81 Antoga 50476 38,6 185,5 7,16 113,53 Antoga 3467 41,5 164,3 6,82 109,60 T.gar-Vot 40224 41,9 210,4 8,81 150,42 Winer 33,9 135,7 4,62 80,44 CV (%) 10,4 LSD.05 4,21 Nghiên cứu đặc điểm năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống. Kết quả được trình bày ở bảng 5, cho thấy: các giống quả nhỏ có số quả/ cây đạt 152-245 quả/cây, giống cà chua Kim Ngọc và Hoàng anh thuộc quả màu vàng có số quả đạt 225-245 quả/cây, khối lượng quả các giống quả nhỏ trung bình 12-13 gam và năng suất đạt 47,37-51,62 tấn/ha, giống Ái châu và Kim Ngọc cho năng suất cao nhất dạng quả nhỏ là 51,31-51,62 tấn/ha. Các giống thuộc dạng quả to có số quả trung bình 22,8-45,7 quả/cây, riêng giống Gafnit 36360, Gafnit 3407 và T.gar-Vot 40224 có số quả/cây đạt 41,9-45,7 quả/cây. Khối lượng quả 134,6-205,5 gam. Giống Gafnit 36360 và T.gar-Vot 40224 có khối lượng quả đạt trên 200 gam. Trong 8 giống cà chua dạng quả to nghiên cứu, có giống T.gar-Vot 40224 và Gafnit 36360 đạt năng suất trên 150 tấn/ha. Nghiên cứu, đánh giá tình hình diễn biều xuất hiện một số sâu bệnh hại trên các giống cà chua như: bệnh mốc sương, héo xanh và virus của 13 giống cà chua nghiên cứu năm 2014 cho thấy: tất cả các giống cà chua nghiên cứu đều có khả năng chống chịu bệnh mốc sương, héo xanh và virus khá, mức độ biều hiện thấp: bệnh mốc sương ở điểm 1-2, bệnh héo xanh vi khuẩn và virus 0%, có xuất hiện bọ phấn trắng gây hại ở mức trung bình (++). VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 542 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  543 Bảng 7. Tình hình diến biến một số sâu bệnh hại trên các giống cà chua nghiên cứu trong nhà lưới, nhà màn năm 2013-2014 tại Hải Dương Tên giống Bệnh Sương mai (điểm *) Virus (%) Héo Xanh (%) Bọ phấn trắng (mức thiệt hại ++) Hoàng Anh 1-2 0 0 ++ Kim Ngọc 1-2 0 0 ++ Hồng Tân 1-2 0 0 ++ Ái Châu 1-2 0 0 ++ Thúy Hồng 2-3 0 4,9 ++ Shirley 1-2 0 0 ++ Gafnit 40224 1-2 0 0 ++ Gafnit 3407 1-2 0 0 ++ Gafnit 36360 1-2 0 0 ++ Antoga 50476 1-2 0 0 ++ Antoga 3467 1-2 0 0 ++ T.gar-Vot 40224 1-2 0 0 ++ Winer 1-2 0 3,3 ++ 3.3. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn bộ giống dưa chuột Bảng 8: Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái quả của các giống dưa chuột nghiên cứu năm 2014-2015, tại Hải Dương TT Tên giống Thời gian trồng đến thu quả đầu (ngày) Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (cm) Độ dày cùi (cm) 1 Hazera-55003 43 100-105 18,22 3,48 1,10 2 Hazera-55005 42 105-110 19,36 3,64 1,24 3 Hazera-9013 41 100-105 15,52 3,38 1,22 4 Hazera-9010 45 100-105 15,10 3,30 1,07 5 Ha Lan 01 45 100-105 20,5 3,0 0,9 6 Samir 40 95-100 13,6 3,2 0,8 7 Tomax 43 95-100 14,6 2,9 0,8 8 Nova 38 100-105 15,3 3,1 0,9 9 Happy 02 38 100-105 24,7 2,8 0,7 10 Happy 04 40 100-105 23,8 2,9 0,8 11 Paramos 42 100-105 22,5 2,9 0,8 12 Romy 42 100-105 15,2 3,0 1,24 Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái quả của các giống dưa chuột trong nhà lưới được tổng hợp ở bảng 7 cho thấy, tất cả 12 giống dưa chuột nghiên cứu đều sinh trưởng phát triển tốt, thời gian thu quả đầu sớm, sau trồng 40- 45 ngày, thời gian thu quả trong khoảng 45-50 ngày và thời gian sinh trưởng 100-105 ngày. Giống Romy, Hazera-55005 có thời gian sinh trưởng dài hơn so các giống khác 5 ngày. Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm hình thái quả cho thấy: các giống dưa chuột nghiên cứu đều có vỏ quả màu xanh non- xanh đậm, gai quả màu trắng- nâu, gai thưa, vỏ nhẵn, bóng rất hấp dẫn, 7 giống có chiều dài quả 13-15 cm và 4 giống có chiều dài quả >20- 25cm, cùi dày, ít hạt, ăn không chua. Nghiên cứu, đánh giá năng suất và yếu tố cầu thành năng suất của các giống dưa chuột trồng trong nhà lưới, kết quả trình bày ở bảng 8 cho thấy: Trong 12 giống dưa chuột nghiên cứu, có 4 giống đạt năng suất 98-100 tấn/ha (Hazera-55003, Hazera-55005, Hazera-9013 và Tomax) và 4 giống đạt năng suất 80-90 tấn/ha, VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  544 có giống Romy đạt năng suất cao nhất, đạt 106,34 tấn/ha. Qua các kết quả nghiên cứu trên: có thể xác định được các giống: Hazera-55003, Hazera-9013, Hazera-55005, Tomax và Romy là các giống có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, chất lượng quả tốt có thể chọn làm Bộ giống thích hợp để sản xuất ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh phía Bắc. Bảng 9: Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa chuột nghiên cứu năm 2014-2015 tại Hải Dương Giống trồng TS quả/ cây (quả) KL quả (gam) NS cá thể (Kg/cây) NS.TT (Tấn/ha) Hazera-55003 22,7 143,7 3,26 105,8 Hazera-55005 21,7 141,3 3,06 98,12 Hazera-9013 24,6 126,2 3,11 99,09 Hazera-9010 20,2 129,0 2,62 84,96 Ha Lan 01 19,6 129,6 2,54 79,36 Samir 21,7 100,3 2,11 66,45 Tomax 24,6 128,5 3,16 99,21 Nova 20,2 127,9 2,58 80,16 Happy 02 18,8 128,6 2,41 74,61 Happy 04 15,2 204,3 3,10 84,46 Paramos 20,4 145,7 2,97 88,94 Romy 44,3 110,5 4,25 106,34 CV (%) 12,4 11,4 LSD.05 2,69 4,31 3.4. Kết quả xây dựng mô hình xuất dưa thơm ứng công nghệ cao ở các tỉnh phía Bắc Bảng 10: Địa điểm, quy mô và năng suất mô hình sản xuất dưa thơm trồng trong nhà lưới, nhà màn, năm 2014-2015 TT Tên mô hình Quy mô (ha) Năng suất (tấn/ha) Thu nhập (triệu đồng/ha/vụ) 1 Mô hình sản xuất dưa thơm ứng dụng CNC tại TT ứng dụng KHCN Lạng Sơn. Năm 2014-2015 2,5 44,0 800,0 2 Mô hình sản xuất dưa thơm ứng dụng CNC tại TT Giống và CNC Hải Phòng. Năm 2014-2015 1,5 42,0 950,0 3 Mô hình sản xuất dưa thơm ứng dụng CNC tại Công ty cổ phần Hoa nhiệt đới Mộc Châu, Sơn La. Năm 2014. 1,0 38,0 780,0 4 Mô hình sản xuất dưa thơm ứng dụng CNC tại xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương. Năm 2014-2015 1,0 40,1 800,0 Tổng cộng 6,0 41,5 834,0 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  545 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận 1. Nghiên cứu, đánh giá 13 giống cà chua (8 giống cà chua loại quả to và 5 giống cà chua loại quả nhỏ). Kết quả xác định được giống cà chua quả to: Giống Gafnit 36360 và T.gar-Vot 40224 có khối lượng quả đạt trên 200 gam và đạt năng suất trên 150 tấn/ha và giống cà chua quả nhỏ: Ái Châu, Hoàng Anh và Kim Ngọc có số lượng quả/cây đạt trên 200 quả, khối lượng quả trung bình 12-13 gam và năng suất đạt 51,31-51,62 tấn/ha. 2. Nghiên cứu đánh giá 12 giống dưa chuột trồng trong nhà lưới, nhà màn, xác định được 4 giống: Hazera-55003, Hazera-55005, Hazera-9013 và Romy cho năng suất đạt 98- 100 tấn/ha, chất lượng quả tốt, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước. 3. Nghiên cứu đánh giá 11 giống dưa thơm xác định được giống Melon - GN31, Melon – Journy và giống Mật hoa cho năng suất đạt 49-55 tấn/ha và giống Kim Cô Nương 312, Kim Hoàng Hậu, Melon - srow mass, Thiên Nữ cho năng suất đạt > 40 tấn/ha. Các giống trên đều có dạng quả đẹp, chất lượng tốt, ăn ngọt, thơm đậm 4. Năm 2014-2015, đề tài đã chuyển giao, xây dựng mô hình sản xuất các giống dưa thơm ứng dụng công nghệ cao tại Hải Dương, Hải Phòng, Lạng Sơn. Quy mô 6,0 ha, năng suất đạt 41,5 tấn, mô hình cho thu nhập 834 triệu đồng/ha/vụ. 4.2. Đề nghị Ứng dụng các giống cà chua, dưa chuột, dưa thơm đã nghiên cứu tuyển chọn trên vào sản xuất rau trong nhà màn, nhà lưới tại các tỉnh phía Bắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Thị Phương Anh (1996). Rau và trồng rau. Giáo trình Cao học nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Tr.254. 2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2008). Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP). 3. Hội thảo phát triển nông nghiệp công nghệ cao (2007). Tạp chí hoạt động Khoa học - Công nghệ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 10-2007. 4. Phạm Chí Thành (1998). Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Haydar Haciseferogullaria, Musa Ozcanb, Fikret Dermira, Sedat Calisisa, 2005. Some nutritional and technological properties of garlic, Journal of Food engineering 68 (2005). 463-469p. 6. Adamrs, P. 1989. Some responses of tomatoes grown in NFT to sodium chloride. In: Proc. 7th Internat. Congr. Soilless Culture, Flevohof, 1988. ISOSC, Wageningen: pp 59-71. ABSTRACT Research and selection of tomatoes, cucumber and muskmelon, suitable for cultivation in the greenhouse, net house in the Northern provinces From 2013 to 2015, the project researched and selected a lot of vegetable varieties for production of high-tech applications in the northern provinces, including T.gar-Vot 40224 tomato varieties and Gafnit 36360 (large fruit category), yields> 150 tonnes/ha and two cherry tomatoes (Ai chau, Kim ngoc and Hoang anh.) with the yield >50 tonnes /ha. Cucumber: Hazera-55003, Hazera- 55005, Hazera-9013 and Romy, yields rearch to 98-100 tonnes/ha. Muskmelon varieties: Melon - GN31, Melon-Journy, Kim Co Nuong 312, yield 49-55 tonnes/ha. The selection varieties are good quality and appropriate domestic consumer tastes. Model high- tech productions were been applied in green house and net house in Hai Duong, Lang Son, Hai Phong Total areas are 6.0 ha, the yield reach to 41.5 tons, 834 million income /ha /crop. Keywords: High-tech vegetable production Người phản biện: TS. Ngô Thị Hạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_95_0939_2130182.pdf
Tài liệu liên quan