Kết quả nghiên cứu , khảo nghiệm và sản xuất giống lúa thuần ngắn ngày VT-NA6 ở Nghệ An

Tài liệu Kết quả nghiên cứu , khảo nghiệm và sản xuất giống lúa thuần ngắn ngày VT-NA6 ở Nghệ An: Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 9/2016 [1] HOẠT ĐỘNG KH-CN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nhằm thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, gia tăng hiệu quả sản xuất, việc nghiên cứu, lai tạo, chọn tạo những giống lúa thuần có năng suất cao, chất lượng cơm gạo ngon, thời gian sinh trưởng (TGST) ngắn, khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh, thâm canh tốt, gieo cấy được 2 vụ trong năm là rất cần thiết và ý nghĩa. Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu cho thấy VT-NA6 là một giống lúa thuần, ngắn ngày (vụ xuân: 123-125 ngày, vụ hè thu: 90-95 ngày), chất lượng cơm gạo ngon, có khả năng cho năng suất cao hơn rất nhiều các giống lúa thuần hiện nay nên đã được đưa vào nghiên cứu và sản xuất thử tại Nghệ An. Lựa chọn giống lúa Thiên ưu 8 là một giống lúa thuần tốt gieo cấy rất phổ biến ở Nghệ An để làm đối chứng (đ/c), nghiên cứu tập trung vào các nội dung: Xác định rõ một số đặc tính nông sinh học của giống NA6; Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống NA6 t...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu , khảo nghiệm và sản xuất giống lúa thuần ngắn ngày VT-NA6 ở Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 9/2016 [1] HOẠT ĐỘNG KH-CN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nhằm thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, gia tăng hiệu quả sản xuất, việc nghiên cứu, lai tạo, chọn tạo những giống lúa thuần có năng suất cao, chất lượng cơm gạo ngon, thời gian sinh trưởng (TGST) ngắn, khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh, thâm canh tốt, gieo cấy được 2 vụ trong năm là rất cần thiết và ý nghĩa. Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu cho thấy VT-NA6 là một giống lúa thuần, ngắn ngày (vụ xuân: 123-125 ngày, vụ hè thu: 90-95 ngày), chất lượng cơm gạo ngon, có khả năng cho năng suất cao hơn rất nhiều các giống lúa thuần hiện nay nên đã được đưa vào nghiên cứu và sản xuất thử tại Nghệ An. Lựa chọn giống lúa Thiên ưu 8 là một giống lúa thuần tốt gieo cấy rất phổ biến ở Nghệ An để làm đối chứng (đ/c), nghiên cứu tập trung vào các nội dung: Xác định rõ một số đặc tính nông sinh học của giống NA6; Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống NA6 tại Nghệ An trong các vụ sản xuất; Xác định một số chỉ tiêu chất lượng để có hướng mở rộng sản xuất thành giống lúa hàng hóa. n Doãn Trí Tuệ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KHẢO NGHIỆM VÀ SẢN XUẤT GIỐNG LÚA THUẦN NGẮN NGÀY VT-NA6 Ở NGHỆ AN Mô hình sản xuất giống lúa VT-NA6: Tại huyện Nghi Lộc Tại huyện Nam Đàn G iống lúa VT-NA6 được chọn lọc từ tổ hợp lai BM 9962 x TBR18 do Viện Khoahọc kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ lai tạo với tên gọi banđầu là AN1. Giống lúa AN1 đã được chuyển giao bản quyền tác giả cho Tổng Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An tiếp tục khảo nghiệm, nghiên cứu tại Nghệ An và đã được đặt lại tên là VT-NA6 (viết tắt là NA6). HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 9/2016 [2] Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, NA6 là một giống lúa có nhiều đặc tính nông sinh học rất tốt, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu để tìm ra giống lúa thuần có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng, chất lượng cơm gạo ngon để đem lại hiệu quả sản xuất lớn cho người nông dân. 2. Kết quả khảo nghiệm kết hợp sản xuất thử 2.1. Trong vụ xuân II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT 1. Kết quả theo dõi một số đặc tính nông sinh học Bảng 1: Một số đặc tính nông sinh học giống lúa NA6 (*) Bảng 2: Thời gian sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu của giống lúa NA6 trong vụ xuân(*) TT Đặc điểm ĐVT Giống lúa NA6 Giống lúa Thiên ưu 8 1 Thời gian sinh trưởng Ngày Vụ xuân - 123-125 127-130 Vụ hè thu - 92-95 100-105 2 Chiều cao cây cm 96-98 96-98 3 Màu sắc lá đòng màu Xanh Xanh 4 Chiều dài lá ôm đòng cm Vụ xuân - 25,4 23,7 Vụ hè thu - 23,2 22,5 5 Chiều dài cổ bông lúa cm Vụ xuân - 4,3 4,2 Vụ hè thu - 4,1 4,0 6 Chiều dài bông lúa cm Vụ xuân - 25,9 22,1 Vụ hè thu - 25,1 20,0 7 Khả năng đẻ nhánh Khá Khá 8 Số hạt chắc/bông Hạt Vụ xuân 228-230 152-157 Vụ hè thu 202-205 137-140 9 Trọng lượng 1000 hạt Gam 23,0-23,5 23,0 10 Năng suất trung bình Tạ/ha Vụ xuân 75-78 64-68 Vụ hè thu 63-65 57-58 11 Độ tàn lá Điểm 1-3 1-3 12 Khả năng chống đổ Điểm 1-3 1-3 13 Khả năng chịu rét Điểm 0-1 0-1 Vụ sản xuất Giống lúa Diện tích (ha) TGST (ngày) Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) Khả năng chống đổ (điểm)Đạo ôn Khô vằn Rầy nâu Vụ xuân 2014 NA6 3,0 123 1-3 0-1 0-1 0-1 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 128 1-3 1-3 1-3 0-1 Vụ xuân 2015 NA6 3,0 122 0-1 0-1 0 0 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 127 0-1 1-3 0-1 0-1 Vụ xuân 2016 NA6 3,0 122 0-1 0-1 0 0 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 128 1-3 1-3 0-1 0 Ghi chú: Đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu bệnh theo thang điểm quy phạm KN10 TCN 558-002 Bộ NN&PTNT quy định. Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 9/2016 [3] HOẠT ĐỘNG KH-CN Kết quả bảng 2 cho thấy, thời gian sinh trưởng giống lúa NA6 ngắn hơn giống lúa Thiên ưu 8 (đ/c) từ 5-6 ngày. Đây là một ưu điểm rất cần thiết để đưa vào cơ cấu trong vụ xuân ngắn ngày (xuân muộn) ở Nghệ An và phù hợp cho những vùng nguồn nước tưới ở hồ đập có hạn trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. So với giống Thiên ưu 8 (đ/c), giống lúa NA6 có khả năng chống chịu khá tốt các loại sâu bệnh gây hại chủ yếu trong vụ xuân như đạo ôn, khô vằn, rầy nâu và nhất là khả năng chống đổ rất tốt trong điều kiện thâm canh cao. Kết quả khảo nghiệm trên quy mô lớn trong 3 vụ xuân liên tiếp (2014, 2015 và 2016), giống lúa NA6 luôn cho năng suất cao, khá ổn định từ 76-80 tạ/ha/vụ, vượt trội hơn hẳn giống lúa Thiên ưu 8 từ 11-16 tạ/ha (bằng 16-17%). Đây là một ưu điểm của giống, ít có sự biến động về năng suất. 2.2. Trong vụ hè thu Kết quả khảo nghiệm trong 2 vụ hè thu (2014, 2015) cho thấy, giống lúa NA6 có khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại khá tốt và khả năng chống đổ khá; TGST rất ngắn (dao động trong phạm vi trên dưới 95 ngày), phù hợp với sản xuất trong vụ hè thu ở Nghệ An nhằm tránh né lụt bão trong mùa mưa, bão từ trung tuần tháng 9 trở đi. Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa NA9 trong vụ xuân(*) Vụ sản xuất Giống lúa Diện tích (ha) Số bông/ m2 Số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) Số hạt chắc/ bông Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất thực thu (tạ/ha) Vụ xuân 2014 NA6 3,0 270 230 23,00 177,10 23,50 76,77 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 274 157 18,00 138,16 23,00 65,25 Vụ xuân 2015 NA6 3,0 272 228 21,00 180,00 23,50 80,00 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 268 161 18,80 130,70 23,00 64,44 Vụ xuân 2016 NA6 3,0 274 228 22,70 176,24 23,50 79,38 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 271 158 18,30 129,00 23,00 68,34 Bảng 4: Thời gian sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng chống chịu của giống lúa NA6 trong vụ hè thu(*) Vụ sản xuất Giống lúa Diện tích (ha) TGST (ngày) Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) Khả năng chống đổ (điểm)Đạo ôn Bạc lá Khô vằn Rầy nâu Vụ hè thu 2014 NA6 3,0 93 0 0-1 0-1 0 0-1 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 101 0 1-3 0-1 0-1 0-1 Vụ hè thu 2015 NA6 3,0 92 0 0-1 0-1 0 0-1 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 102 0 1-3 1-3 0-1 0-1 Ghi chú: Đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu bệnh theo thang điểm quy phạm KN10 TCN 558-002 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Bảng 5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa NA6 trong vụ hè thu(*) Vụ sản xuất Giống lúa Diện tích (ha) Số bông/ m2 Số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) Số hạt chắc/ bông Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất thực thu (tạ/ha) Vụ xuân 2014 NA6 3,0 242 208 19,80 166,80 23,00 64,68 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 245 145 17,70 120,00 22,50 49,60 Vụ xuân 2015 NA6 3,0 244 198 18,70 160,97 23,00 63,14 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 244 141 17,80 116,00 22,50 48,75 HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 9/2016 [4] Kết quả bảng 5 cho thấy, trong vụ hè thu, giống lúa NA6 vẫn cho năng suất cao và cao hơn hẳn giống Thiên ưu 8 từ 14-15 tạ/ha (bằng 29- 30%). Điều này chứng tỏ NA6 là một giống lúa có tiềm năng về năng suất cao và rất thích hợp trong cả vụ sản xuất hè thu ở Nghệ An. Nếu chúng ta nghiên cứu thêm biện pháp hạn chế tỷ lệ lép của giống lúa NA6 thì khả năng còn cho năng suất cao hơn nữa. 3. Kết quả sản xuất giống lúa NA6 ở một số địa phương trong và ngoài tỉnh 3.1. Tại Nghệ An Kết quả bảng 6 cho thấy, năng suất giống lúa NA6 cao và ổn định, ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất trong cùng một vụ. Điều này cho thấy, NA6 là một giống lúa thuần vừa có năng suất cao, vừa có tính ổn định khá. Đây là ưu điểm rất tốt của một giống lúa trong điều kiện sản xuất hiện nay. 3.2. Tại một số tỉnh khác Bảng 6: Năng suất giống lúa NA6 trong vụ xuân và vụ hè thu 2016 TT Đơn vị sảnxuất Vụ sản xuất Số bông/m 2 Số hạt chắc/ bông Tỷ lệ lép (%) Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất thực thu (tạ/ha) 1 Diễn Liên(Diễn Châu) Xuân 2015 247 171 21,10 23,50 74,40 Hè thu 2015 225 160 19,00 23,00 62,10 Vụ xuân 2016 243 180 22,00 23,50 76,50 2 Long Thành(Yên Thành) Xuân 2015 238 177 21,50 23,50 74,24 Hè thu 2015 228 161 18,80 23,00 63,31 Xuân 2016 248 170 20,20 23,50 74,30 3 Nam Cát(Nam Đàn) Xuân 2015 242 178 22,00 23,50 75,90 Hè thu 2015 232 163 17,90 23,00 65,22 Xuân 2016 248 177 19,90 23,50 77,36 4 Nghi Vạn(Nghi Lộc) Xuân 2015 246 178 20,80 23,50 77,17 Hè thu 2015 231 160 18,00 23,00 63,75 Xuân 2016 241 179 21,00 23,50 70,70 5 Môn Sơn(Con Cuông) Xuân 2015 246 172 20,20 23,50 74,57 Hè thu 2015 228 162 18,00 23,00 59,46 Xuân 2016 244 174 19,00 23,50 74,82 6 Mường Noọc(Quế Phong) Xuân 2015 246 177 19,00 23,50 70,70 Hè thu 2016 229 161 18,10 23,00 59,35 Xuân 2015 247 175 20,00 23,50 70,80 Bảng 7: Năng suất giống lúa NA6 tại một số tỉnh trong vụ xuân 2016 TT Địa phương sản xuất Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất thực thu (tạ/ha) 1 Bình Định 325 138 17,70 23,5 78,40 2 Hà Tĩnh 253 172 18,10 23,5 76,65 3 Hà Nam 246 191 17,90 23,5 77,28 4 Hà Nội 239 187 18,80 23,5 78,75 5 Thái Bình 228 202 19,00 23,5 81,76 Nguồn: Theo báo cáo của Trung tâm Khuyến nông các tỉnh nói trên Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 9/2016 [5] HOẠT ĐỘNG KH-CN Kết quả bảng 7 cho thấy, giống lúa NA6 không những có năng suất cao ở Nghệ An, mà còn có năng suất cao ở các tỉnh từ Bình Định ra Hà Nội, Thái Bình. Riêng Thái Bình đã đạt đến năng suất bình quân trên 81 tạ/ha, thấp nhất là Hà Tĩnh 76,65 tạ/ha. Kết quả trên chứng tỏ tiềm năng cho năng suất cao của giống lúa NA6 là rất lớn, phù hợp để mở rộng sản xuất trên quy mô lớn trong những vụ sản xuất sắp tới. 4. Kết quả phân tích chất lượng gạo giống lúa NA6 Kết quả phân tích trên cho thấy, giống lúa NA6 về mặt dinh dưỡng rất tốt, hàm lượng Protein (đạm) cao, hàm lượng Amilose đạt yêu cầu về độ mềm, dẻo của hạt gạo khi nấu thành cơm để ăn không quá ướt và cũng không khô cơm, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng hiện nay vốn thích ăn những loại cơm gạo hạt dài, trắng trong và mềm. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm đến sản xuất thử quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn trong, ngoài tỉnh cho thấy, NA6 là một giống lúa thuần lý tưởng, triển vọng trong sản xuất sắp tới với nhiều ưu điểm: năng suất cao, tính thích ứng rộng, ngắn ngày, gieo cấy được trên nhiều loại đất ở nhiều vùng miền khác nhau, trong cả vụ xuân, hè thu hoặc vụ mùa, khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh tốt, cơm ăn ngon, dẻo... 2. Kiến nghị Để góp phần tăng năng suất lúa, tăng hiệu quả sản xuất cho người nông dân, đề nghị UBND tỉnh và Sở NN&PTNT sớm có chủ trương đưa giống lúa này vào cơ cấu giống lúa từ vụ xuân 2017. Đặc biệt là các vùng trọng điểm lúa của tỉnh như Diễn Châu - Yên Thành - Quỳnh Lưu và Nam Đàn - Hưng Nguyên - Nghi Lộc cần đưa giống lúa này thành giống chủ lực để góp phần làm tăng năng suất lúa trong các vụ sản xuất tới./. Chú thích: (*)Nguồn: Trại Khảo nghiệm giống cây trồng Kim Liên Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng gạo giống lúa NA6 Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia Giống lúa Chiều dài hạt gạo (mm) Tỷ lệ dài/rộng hạt gạo Độ bạc bụng Hàm lượng Protein (%) Tỷ lệ gạo nguyên/ gạo xát (%) Hàm lượng Amylose (%) Nhiệt độ hóa hồ NA6 5,15 1,66 Rất ít 7,26 70,79 15,42 Trung bình Thiên ưu 8 (đ/c) 5,10 1,57 Rất ít 6,78 67,60 14,40 Trung bình Mô hình khảo nghiệm giống lúa VT-NA6 tại Trại Khảo nghiệm giống cây trồng Kim Liên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_hdkh_01_1_8059_2224605.pdf