Tài liệu Kết quả nghiên cứu giống và xây dựng mô hình tưới nước trên một số giống cà phê vối chất lượng cao tại Tây Nguyên: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
693
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯỚI NƯỚC
TRÊN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI TÂY NGUYÊN
Nguyễn Thị Thanh Mai, Đinh Thị Tiếu Oanh, Chế Thị Đa, Nguyễn Đình Thoảng,
Vũ Thị Danh, Nông Khánh Nương, Lại Thị Phúc, Lê Văn Bốn,
Lê Văn Phi, Hạ Thục Huyền, Nguyễn Phương Thu Hương
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
TÓM TẮT
Kết quả đánh giá các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy các dòng này sinh trưởng phát triển
tốt, giai đoạn kinh doanh cho năng suất cao và ổn định, trung bình từ 4,97 - 5,48 tấn nhân/ha, cao hơn
có ý nghĩa so với dòng đối chứng TR6; khối lượng 100 nhân (18,6 - 23,0g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt
(92,6 - 97,4%), kháng cao với bệnh gỉ sắt. Việc tưới muộn 25 ngày và chu kỳ tưới 35 ngày cho các
dòng cà phê vối chín muộn không những không ảnh hưởng đến năng suất mà còn tiết kiệm được một
đợt tưới trong mùa khô, từ đó sẽ giảm chi phí đầu tư cho sản xuất, tiết...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu giống và xây dựng mô hình tưới nước trên một số giống cà phê vối chất lượng cao tại Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
693
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯỚI NƯỚC
TRÊN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI TÂY NGUYÊN
Nguyễn Thị Thanh Mai, Đinh Thị Tiếu Oanh, Chế Thị Đa, Nguyễn Đình Thoảng,
Vũ Thị Danh, Nông Khánh Nương, Lại Thị Phúc, Lê Văn Bốn,
Lê Văn Phi, Hạ Thục Huyền, Nguyễn Phương Thu Hương
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
TÓM TẮT
Kết quả đánh giá các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy các dòng này sinh trưởng phát triển
tốt, giai đoạn kinh doanh cho năng suất cao và ổn định, trung bình từ 4,97 - 5,48 tấn nhân/ha, cao hơn
có ý nghĩa so với dòng đối chứng TR6; khối lượng 100 nhân (18,6 - 23,0g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt
(92,6 - 97,4%), kháng cao với bệnh gỉ sắt. Việc tưới muộn 25 ngày và chu kỳ tưới 35 ngày cho các
dòng cà phê vối chín muộn không những không ảnh hưởng đến năng suất mà còn tiết kiệm được một
đợt tưới trong mùa khô, từ đó sẽ giảm chi phí đầu tư cho sản xuất, tiết kiệm nguồn nước và bảo vệ
môi trường. Các mô hình sử dụng các giống cà phê vối chín muộn đều sinh trưởng phát triển tốt, sau
30 tháng trồng cho năng suất cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng, đặc biệt đối với mô hình ở Đắk
Lắk (năng suất >4 tấn nhân/ha).
Từ khóa: Dòng vô tính, chín muộn, cà phê vối, Tây Nguyên.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu
cà phê Robusta hàng đầu thế giới nhưng giá trị
xuất khẩu lại không đi cùng với thứ hạng của
nó do chất lượng cà phê của Việt Nam còn
thấp. Trong bối cảnh hiện nay, để tăng tính
cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam thì cần phải
tập trung nghiên cứu các vật liệu giống cà phê
vối chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị xuất
khẩu của mặt hàng này trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nước tưới do suy
giảm nguồn nước ngầm, khô hạn kéo dài,... có
xu hướng gia tăng. Giống và các biện pháp
canh tác thích hợp để canh tác cà phê bền vững
là yêu cầu cấp bách để giảm bớt mức độ khai
thác nguồn nước ngầm ngày càng cạn kiệt như
hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế trong
sản xuất chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
chọn tạo giống cà phê vối chất lượng cao cho
Tây Nguyên”.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. So sánh và khảo nghiệm các dòng cà phê
vối chín muộn
+ Thí nghiệm so sánh các dòng cà phê
vối chín muộn: Gồm 5 dòng cà phê vối chín
muộn TR14, TR15, TR16, IV33-2, IV24-16 và
đối chứng TR6), được bố trí theo khối đầy đủ
ngẫu nhiên, 4 lần nhắc, mỗi ô cơ sở 10 cây,
mật độ trồng 1.111 cây/ha (3m x 3m), tại Đắk
Lắk. Quy mô 0,5 ha, trồng năm 2001.
+ Khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín
muộn: Gồm 4 dòng cà phê vối chín muộn
(TR14, TR15, TR16) và đối chứng (TR6),
được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 4 lần
nhắc, mỗi ô cơ sở 40 cây, trồng với mật độ
1.111 cây/ha (3m x 3m), tại 3 địa điểm: Buôn
Ma Thuột - Đắk Lắk, Iagrai - Gia Lai, Bảo Lộc
- Lâm Đồng. Quy mô: 0,5 ha/địa điểm; trồng
năm: 2006.
2.2. Xây dựng mô hình áp dụng các giống
mới
Gồm 3 dòng cà phê vối chín muộn:
TR14, TR15 và dòng đối chứng TR6. Mô hình
được trồng theo hàng với 3 lần lặp lại, mỗi ô cơ
sở 80 cây, mỗi dòng 240 cây, khoảng cách
trồng 3m x 3m, tại Krông Pắk - Đắk Lắk,
Iagrai - Gia Lai, Lâm Hà - Lâm Đồng. Quy
mô: 01 ha/địa điểm, trồng năm: 2012 - 2013.
2.3. Nghiên cứu một số biện pháp canh tác cho
các dòng cà phê vối chín muộn
+ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định thời
điểm tưới cho các dòng cà phê vối chín muộn
(TR14, TR15, TR6) thời kỳ kinh doanh
Thí nghiệm được bố trí theo băng gồm 2
công thức với 4 lần lặp. Mỗi ô cơ sở 60 cây,
694
mỗi công thức 240 cây, tại Đắk Lắk. Diện tích:
0,5 ha, năm trồng: 2006.
TĐ1: Tưới theo sản xuất đại trà
TĐ2: Tưới muộn hơn CT1 25 ngày
+ Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định chu kỳ
tưới cho các dòng cà phê vối chín muộn
(TR14, TR15, TR6) thời kỳ kinh doanh
Thí nghiệm được bố trí theo băng gồm 2
công thức với 4 lần lặp. Mỗi ô cơ sở 60 cây,
mỗi công thức 240 cây, tại Đắk Lắk và Gia Lai.
Diện tích: 0,5 ha/địa điểm; trồng năm: 2006.
CK1: tưới như quy trình (Chu kỳ 25
ngày)
CK2: kéo dài hơn so với quy trình 10
ngày (Chu kỳ 35 ngày)
Thời điểm tưới lần đầu của thí nghiệm
này cùng lúc với sản xuất đại trà.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. So sánh và khảo nghiệm các dòng cà phê
vối chín muộn
3.1.1. So sánh các dòng cà phê vối chín muộn
* Thời điểm chín của các dòng cà phê
vối chín muộn
Thời điểm chín là yếu tố quan trọng
trong việc bố trí cơ cấu giống hợp lý. Đối với
các dòng cà phê vối chín muộn ở thời kỳ đầu
kinh doanh thời điểm chín chủ yếu tập trung
vào giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 năm sau.
Những dòng này khi vào kinh doanh ổn định
có thời điểm chín kéo dài hơn và tập trung chủ
yếu vào cuối tháng 1 đến cuối tháng 2.
Bên cạnh khả năng chín muộn thì các
dòng này cho năng suất khá cao. Trong 5 dòng
cà phê vối chín muộn có 4 dòng TR14; TR15;
TR16; IV24-16 cho năng suất trung bình 4 vụ
đầu trên 3 tấn nhân/ha và ổn định qua các năm.
Các dòng này có khối lượng 100 nhân cao hơn
đối chứng có ý nghĩa thống kê. Dòng IV33-2,
IV24-16 và TR15 có khối lượng 100 nhân >23g,
tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt >90,0% cao hơn so với
đối chứng TR6 (75,2%). Tỷ lệ tươi/nhân trung
bình từ 4,0 - 5,1; trong đó dòng IV33-2 có tỷ lệ
tươi/nhân cao nhất. Dòng TR15 đã bị nhiễm
bệnh gỉ sắt nhưng chỉ ở cấp độ nhẹ, không ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất.
Dòng IV24-16 bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức trung
bình, do đó cần phải loại bỏ do không đáp ứng
được tiêu chí chọn lọc.
Bảng 1: Đặc điểm của các dòng cà phê vối chín muộn (trung bình 4 vụ)
DVT
Năng suất
(tấn
nhân/ha)
P 100 nhân
(g)
Tỷ lệ hạt >
sàng 16 (%)
Tỷ lệ
tươi /nhân
CSB gỉ sắt
(%)
TR14 3,58 21,9 93,0 4,4 0
TR15 3,78 23,9 95,3 4,0 0,1
TR16 3,53 19,9 96,5 4,0 0
IV33-2 2,51 23,1 96,6 5,1 0
IV24-16 3,26 23,7 94,4 4,0 2,3
TR6 (đ/c) 3,01 17,5 75,2 4,6 0
Như vậy, kết quả so sánh các dòng cà
phê vối chín muộn cho thấy: có 3 dòng TR14,
TR15 và TR16 đáp ứng được các tiêu chí lựa
chọn là cho năng suất cao (trung bình 4 vụ đầu
>3,5 tấn nhân/ha), ổn định, chất lượng tốt,
kháng cao với bệnh gỉ sắt và chín khá muộn.
Các dòng này tiếp tục được khảo nghiệm ở một
số vùng trồng cà phê trọng điểm để đánh giá
khả năng thích nghi của giống.
3.1.2. Khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín
muộn
Để đánh giá khả năng thích ứng của
giống, cần xét ảnh hưởng của các địa điểm
khảo nghiệm đến năng suất trung bình 4 vụ của
các dòng cà phê vối chín muộn. Kết quả bảng 2
cho thấy năng suất trung bình của các dòng tại
Đắk Lắk đạt cao nhất (5,25 tấn nhân/ha), ở
Lâm Đồng đạt thấp nhất (4,84 tấn nhân/ha).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
695
Bảng 2: Năng suất các dòng cà phê vối chín muộn (trung bình 4 vụ)
Giống
Năng suất (tấn nhân/ha)
Trung bình giống
Đắk Lắk Gia Lai Lâm Đồng
TR14 5,63a 5,15cd 4,93d 5,24a
TR15 5,30bc 5,19bc 4,90d 5,13a
TR16 5,42ab 5,15cd 5,06cd 5,21a
TR6 (đ/c) 4,67e 4,46e 4,46e 4,58b
TB 5,25a 5,02b 4,84c CV(%) = 3,24
Ở 3 địa điểm khảo nghiệm, các dòng cà
phê vối chín muộn có năng suất trung bình 4
vụ cao hơn hẳn so với đối chứng TR6, các
dòng này có năng suất đạt từ 5,13 - 5,24 tấn
nhân/ha, trong khi đó dòng TR6 chỉ đạt 4,58
tấn nhân/ha.
Do có sự tương tác giữa các địa điểm và
các dòng cà phê vối chín muộn nên năng suất
trung bình 4 vụ của các dòng này có sự biến
động khá lớn từ 4,46 dến 5,63 tấn nhân/ha,
chênh lệch về năng suất lên đến trên 1 tấn
nhân/ha. Trong đó, tại Đắk Lắk dòng TR14 cho
năng suất trung bình 4 vụ cao nhất (5,63 tấn
nhân/ha), cao hơn có ý nghĩa so với dòng này ở
Gia Lai và Lâm Đồng.
Tại các vùng khảo nghiệm các dòng
TR14, TR16 và đối chứng TR6 không bị nhiễm
bệnh gỉ sắt, riêng dòng TR15 ở Đắk Lắk bị
nhiễm bệnh gỉ sắt nhưng ở mức độ nhẹ (0,1%),
ở Gia Lai và Lâm Đồng dòng này chưa biểu
hiện bị nhiễm bệnh.
Chất lượng hạt cà phê của các dòng cà
phê vối chín muộn khá tốt, khối lượng 100 nhân
ở cả 3 vùng đạt từ 19,1 - 24,9 g; cao hơn hẳn so
với dòng đối chứng TR6 chỉ đạt từ 18,4 - 19,4 g.
Ở các địa điểm khảo nghiệm khối lượng 100
nhân được sắp xếp theo chiều giảm dần như sau:
Lâm Đồng > Đắk Lắk > Gia Lai. Tuy nhiên,
dòng TR15 có khối lượng 100 nhân ở Đắk Lắk
lại cao hơn so với ở Lâm Đồng. Điều này có thể
dòng TR15 có khả năng tích lũy chất khô tốt
trong điều kiện khắc nghiệt hơn so với các dòng
khác trong cùng một điều kiện.
Bảng 3: Chất lượng hạt và khả năng kháng bệnh gỉ sắt của các dòng cà phê vối chín muộn tại các
địa điểm khảo nghiệm
Địa điểm DVT Khối lượng 100 nhân (g)
Tỷ lệ hạt >sàng số
16 (%)
Tỷ lệ
tươi/nhân
CSB gỉ sắt
(%)
Đắk Lắk
TR14 20,9 97,8 4,3 0
TR15 24,9 98,1 4,2 0,1
TR16 20,0 94,3 4,3 0
TR6 (đ/c) 19,4 92,7 4,3 0
Gia Lai
TR14 20,5 95,4 4,2 0
TR15 22,0 97,9 4,2 0
TR16 19,1 93,2 4,3 0
TR6 (đ/c) 18,4 91,5 4,4 0
Lâm Đồng
TR14 22,4 95,7 4,3 0
TR15 23,5 96,3 4,3 0
TR16 20,2 91,2 4,3 0
TR6 (đ/c) 19,2 90,0 4,5 0
Ở cả 3 vùng khảo nghiệm hầu hết các
dòng cà phê vối chín muộn có tỷ lệ hạt trên
sàng 16 cao đạt >90% và tỷ lệ tươi/nhân thấp
biến thiên trong khoảng 4,2 - 4,5.
Ngoài việc đánh giá chất lượng cà nhê
nhân sống thì chất lượng cà phê còn được đánh
giá thông qua thử nếm chất lượng nước uống.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
704
Bảng 4: Kết quả thử nếm chất lượng nước uống của các dòng cà phê vối
chín muộn tại Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk
DVT Mùi hương (Aroma)
Mùi vị
(Flavour)
Axít
(Acidity)
Thể chất
(Body) Xếp loại
TR14 Đặc trưng Khá Trung bình Tốt Tốt
TR15 Đặc trưng Khá Trung bình Tốt Tốt
TR16 Đặc trưng Khá Trung bình Tốt Tốt
TR6 (đ/c) Đặc trưng Khá Trung bình Tốt Tốt
(Đơn vị giám định: Công ty Giám định Cà phê và Hàng hóa Xuất Nhập khẩu - CAFECONTROL, chi
nhánh Tây Nguyên)
Kết quả thử nếm cà phê tách cho thấy:
mùi vị và thể chất của các mẫu đánh giá đều
tốt, hương vị nước uống đặc trưng, độ chua đạt
trung bình và được đánh giá tổng thể là rất tốt.
Điều này thể hiện tính nổi trội của các dòng cà
phê vối chín muộn về chất lượng hạt và chất
lượng cà phê tách đang rất được chú trọng hiện
nay. Kết quả đánh giá trên cũng cho thấy đặc
tính của giống chín muộn là thời gian tích lũy
chất khô dài, quá trình làm đầy hạt chậm có
ảnh hưởng rõ đến chất lượng cà phê tách.
Từ kết quả khảo nghiệm đánh giá khả
năng thích nghi của các dòng cà phê vối chín
muộn tại 3 tỉnh trồng cà phê chủ yếu ở Tây
Nguyên là Đắk Lắk, Gia Lai và Lâm Đồng cho
thấy: các dòng này đều cho năng suất khá cao ở
cả 3 vùng > 4,5 tấn nhân/ha và thích nghi tốt hơn
trong điều kiện Đắk Lắk, cho năng suất trung
bình 4 vụ đạt cao nhất 5,25 tấn nhân/ha. Trong
đó dòng TR14 tỏ ra thích nghi ở điều kiện Đắk
Lắk hơn so với các dòng khác đạt 5,63 tấn
nhân/ha. Các dòng này kháng cao đối với bệnh
gỉ sắt, cho năng suất trung bình 4 vụ khoảng 5
tấn nhân/ha, cao hơn so với dòng đối chứng
(TR6); chất lượng cà phê nhân khá tốt, kích
thước hạt lớn và đặc biệt là có thời gian chín
muộn hơn so với đối chứng từ 15 - 25 ngày.
Riêng dòng TR16 có thời gian chín trung bình,
thời điểm chín tập trung vào cuối tháng 12, vì
vậy không được xếp vào bộ giống chín muộn.
3.2. Xây dựng mô hình ứng dụng các giống
mới
Bảng 5: Sinh trưởng của các dòng cà phê vối chín muộn sau 18 tháng trồng
DVT Đường kính (mm) Dài lóng thân (cm) Cặp cành Dài lóng cành (cm) Số đốt/cành
TR14 35,0 - 42,0 6,1 - 6,6 15,7 - 18,0 5,1 - 6,4 13,5 - 17,7
TR15 33,0 - 43,0 5,5 - 6,3 16,7 - 18,9 3,8 - 5,7 13,1 - 18,2
TR6 (đ/c) 30,0 - 40,0 5,8 - 7,4 14,5 - 14,9 5,8 - 7,5 12,0 - 15,7
TB 32,7 - 41,7 5,8 - 6,8 15,6 - 17,3 4,9 - 6,5 12,9 - 17,2
Nhìn chung sau 18 tháng trồng các dòng
cà phê vối chín muộn ở cả 3 vùng sinh trưởng
và phát triển khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu sinh
trưởng đều vượt trội hơn so với dòng đối chứng
TR6.
Bảng 6: Năng suất của các dòng cà phê vối chín muộn sau 30 tháng trồng
DVT Krông Pắk - Đắk Lắk Iagrai - Gia Lai Lâm Hà - Lâm Đồng
TR14 4,88a 1,30 b 2,80 b
TR15 4,21 b 1,59a 3,27a
TR6 (đ/c) 3,64 c 1,02 c 1,81 c
CV (%) 8,34 4,21 7,48
LSD.05 0,695 0,105 0,434
696
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
697
Bên cạnh khả năng sinh trưởng vượt trội
của các dòng cà phê vối chín muộn thì tại các
địa điểm xây dựng mô hình sau 30 tháng trồng
các dòng này cũng thể hiện rất rõ sự vượt trội
về năng suất so với đối chứng.
Tại Đắk Lắk sau 30 tháng trồng các dòng
cà phê vối chín muộn đã cho năng suất vụ bói
rất cao (từ 3,64 - 4,88 tấn nhân/ha), giữa các
dòng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Trong đó dòng TR14 cho năng suất cao nhất
đạt (4,88 tấn nhân/ha), cao hơn hẳn so với các
dòng còn lại. Khác với ở Đắk Lắk, trong điều
kiện Gia Lai, dòng TR15 cho năng suất cao
nhất đạt 1,59 tấn nhân/ha, kế đến là dòng TR14
năng suất đạt 1,30 tấn nhân/ha. Tại Lâm Đồng,
các dòng cà phê vối chín muộn cho năng suất
từ 2,80 - 3,27 tấn nhân/ha và dòng TR6 (đ/c)
chỉ đạt 1,81 tấn nhân/ha.
Bảng 7: Chất lượng hạt của các dòng cà phê vối chín muộn sau 30 tháng trồng
DVT Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) Tỷ lệ tươi/nhân Chỉ số bệnh gỉ sắt
TR14 20,6 94,6 4,5 0
TR15 23,4 99,0 4,2 0
TR6 (đc) 17,9 87,0 4,8 0
Về chất lượng hạt, ở vụ bói các dòng cà
phê vối chín muộn có khối lượng 100 nhân cao
hơn so với đối chứng TR6, khối lượng 100
nhân của các dòng này đạt từ 20,6 - 23,4 g,
trong khi đó dòng đối chứng TR6 chỉ đạt 17,9
g. Tỷ lệ hạt trên sàng 16 của các dòng đạt từ
94,6 - 99,0% và dòng đối chứng chỉ đạt 87,0%.
Tỷ lệ tươi/nhân của các dòng này ở vụ bói biến
thiên từ 4,2 - 4,5 và dòng đối chứng là 4,8. Ở
thời kỳ kiến thiết cơ bản các dòng này chưa bị
nhiễm bệnh rỉ sắt.
3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh
tác cho các dòng cà phê vối chín muộn
3.3.1. Xác định thời điểm tưới cho các dòng
cà phê vối chín muộn
Bảng 8: Năng suất của các dòng cà phê vối chín muộn qua 4 vụ thu hoạch tại các thời điểm tưới
(tấn nhân/ha)
TĐT Vụ 2011 Vụ 2012 Vụ 2013 Vụ 2014 TB 4 vụ
TĐ1 ( đ/c) 3,37 a 2,95 b 3,99 5,20 3,68
TĐ2 2,37 b 3,68 a 3,67 5,00 3,88
CV (%) 5,06 4,01 5,05 8,91 2,93
P 0,02 0,004 ns ns ns
Năng suất trung bình 4 vụ của các dòng
cà phê vối chín muộn tại các thời điểm tưới đạt
từ 3,68 - 3,88 tấn nhân/ha, giữa các thời điểm
tưới năng suất không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ thời điểm
tưới khác nhau (kéo dài 25 ngày) không ảnh
hưởng đến năng suất của các dòng cà phê vối
chín muộn.
Tuy nhiên thời điểm tưới nước đã ảnh
hưởng đến đặc tính sinh lý của các dòng cà phê
vối chín muộn, tưới muộn hơn 25 ngày so với
đại trà đã tạo điều kiện cho các dòng cà phê vối
chín muộn có đủ thời gian để phân hóa mầm
hoa, giúp cho hoa nở đồng loạt và trái chín tập
trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
hoạch có hiệu quả.
3.3.2. Xác định chu kỳ tưới cho các dòng cà
phê vối chín muộn
Năng suất của các năm 2011, 2013, 2014
và trung bình 4 vụ tại các chu kỳ tưới không có
sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Năng suất
trung bình tại các chu kỳ tưới đạt gần tương
đương nhau từ 4,61 - 4,56 tấn/ha. Tuy nhiên
năm 2012 năng suất ở chu kỳ tưới 25 ngày cao
hơn so với chu kỳ tưới 35 ngày, điều này là do
năm 2012 thời tiết khí hậu vào những tháng
698
mùa khô khá khắc nghiệt, kéo dài chu kỳ tưới
35 ngày sẽ làm cho cây bị khô hạn và ảnh
hưởng đến năng suất.
Bảng 9: Năng suất của các dòng cà phê vối chín muộn qua 4 vụ thu hoạch ở Đắk Lắk tại các chu
kỳ tưới (tấn nhân/ha)
CKT Vụ 2011 Vụ 2012 Vụ 2013 Vụ 2014 TB 4 vụ
CK1 ( đ/c) 3,92 4,15 a 3,96 5,09 4,61
CK2 3,93 3,41b 4,22 5,34 4,56
CV (%) 16,2 7,48 5,94 3,02 3,40
P ns 0,04 ns ns ns
Cũng như Đắk Lắk, tại Gia Lai qua 4 vụ
thu hoạch năng suất của các dòng cà phê vối
chín muộn giữa các chu kỳ tưới không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Năng suất trung
bình 4 vụ biến động trong khoảng 3,53 - 3,74
tấn nhân/ha.
Nhìn chung, kéo dài chu kỳ tưới 35 ngày
đối với các dòng cà phê vối chín muộn không
ảnh hưởng đến năng suất so với chu kỳ tưới 25
ngày.
Bảng 10: Năng suất của các dòng cà phê vối chín muộn qua 4 vụ thu hoạch ở Gia Lai tại các chu
kỳ tưới (tấn nhân/ha)
CKT Vụ 2011 Vụ 2012 Vụ 2013 Vụ 2014 TB 4 vụ
CK1 ( đ/c) 2,98 3,47 3,58 4,97 3,74
CK2 3,03 3,47 3,37 4,24 3,53
CV (%) 8,16 10,70 7,37 10,79 5,66
P ns ns ns ns ns
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Tại 3 vùng sinh thái khác nhau, các
dòng cà phê vối chín muộn cho năng suất cao
và ổn định, năng suất trung bình của các dòng
từ (5,13 - 5,24 tấn nhân/ha), cao hơn có ý nghĩa
so với dòng đối chứng TR6, khối lượng 100
nhân (19,1 - 24,9g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt
(91,2 - 98,1%), kháng cao với bệnh gỉ sắt.
- Các mô hình tại Đắk Lắk, Gia Lai và
Lâm Đồng sinh trưởng phát triển tốt, sau 30
tháng trồng các dòng cà phê vối chín muộn cho
năng suất cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
đối chứng TR6, đặc biệt mô hình ở Đắk Lắk
cho năng suất vụ bói lên đến 4,88 tấn nhân/ha.
- Thời điểm tưới muộn hơn so với đại trà
25 ngày không ảnh hưởng đến sự ra hoa, đậu
quả và năng suất của các dòng cà phê vối chín
muộn và tiết kiệm được một đợt tưới trong mùa
khô.
- Chu kỳ tưới 35 ngày không ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng quả hạt của các
dòng cà phê vối chín muộn so với chu kỳ tưới
25 ngày và tiết kiệm được một đợt tưới trong
mùa khô.
4.2. Đề nghị
- Công nhận giống sản xuất thử cho các
dòng TR14, TR15 để tiến tới công nhận giống
chính thức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Ngọc Báu (2001). Nghiên cứu một số giải
pháp kỹ thuật thâm canh cà phê vối đạt hiệu
quả kinh tế cao tại Đắk Lắk, Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp, Hà Nội, 128 trang.
2. Đoàn Triệu Nhạn, Phan Quốc Sủng, và Hoàng
Thanh Tiệm (1999). Cây cà phê ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 403
trang.
3. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2014. Hội
thảo Tái canh và phát triển cà phê bền vững
vùng Tây Nguyên.
4. Hoàng Thanh Tiệm, Lê Ngọc Báu (2000).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
699
Nghiên cứu nhu cầu nước, chế độ và phương
pháp tưới cho cà phê vối kinh doanh ở Đăk
Lăk, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên.
Tài liệu tiếng Anh
6. Jean Nicolas Wintgens (2004). Coffee:
Growing, processing, sustainable
production, Wiley-VCH Verlag GmbH &
Co. KGaA, Weinheim 2004. Printed in the
Federal republic of Germany. 975 pages.
7. Mes MG (1957), “Studies on the flowering of
Coffea arabica L”, III. Various phenomena
associated with the dormancy of coffee
flower buds. Portug. Acta Biol. (Ser. A), (5)
pp 25-44.
ABSTRACT
Research results on veriety and building irrigation model for high quality robusta coffee in the
Central Highlands
The late ripening clones grew and developed well, had high and stable yield at mature stage,
the average yield (4.97 to 5.48 tons/ha) significantly higher than control variety TR6, the weight of 100
beans was from 18.6 - 23.0 g, proportion of bean size on 16 sieve form 92.6-97.4% and high
resistance to coffee leaf rust. The result of investigation for irrigating showed that the later irrigation of
25 days and irrigation cycle of 35 days was not only affected yield, but also saved one irrigation time
during the dry season, as a result it could be reduced investment cost for coffee production, saved
water resource and protect environment. The models planting late ripen clones grew and developed
well, yielded significantly higher than control variety TR6 after 30 months planting, especially model
planted in Daklak province, coffee yield was significant high (>4 ton/ha).
Keywords: Coffee clone, Late ripening, Robusta coffee, Tay Nguyen.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Toàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_237_3333_2130555.pdf