Tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống hoa cho miền Trung: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG HOA
CHO MIỀN TRUNG
Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan
Viện Nghiên cứu Rau Quả
SUMMARY
Seclecting and breeding some types of flowers for Central Region
Project “Seclecting and breeding some types of flowers for Central Region” was researched on
genus Lilium, Gerbera and Chrysanthemum from 2011 to 2013. Through the project, we collected,
introduced, carried out in-situ conservation and evaluated group of 15 lily varieties, 20 gerbera flowers
varieties, 8 Easter lily varieties, 25 chrysanthemum flowers varieties for our breeding program. The
testing result showed that two lily OT-hybrids as Belladonna and Robina, two gerbera flowers varieties
as DTH 125 and DTH 199, 1 L.xformongi “Tu Quy” variety, two chrysanthemum flowers variteties as
“Mai vang” and “Fam vang) have far superior characters, adaptated to climate conditions in Central
region. These varieties were sugge...
15 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống hoa cho miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG HOA
CHO MIỀN TRUNG
Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan
Viện Nghiên cứu Rau Quả
SUMMARY
Seclecting and breeding some types of flowers for Central Region
Project “Seclecting and breeding some types of flowers for Central Region” was researched on
genus Lilium, Gerbera and Chrysanthemum from 2011 to 2013. Through the project, we collected,
introduced, carried out in-situ conservation and evaluated group of 15 lily varieties, 20 gerbera flowers
varieties, 8 Easter lily varieties, 25 chrysanthemum flowers varieties for our breeding program. The
testing result showed that two lily OT-hybrids as Belladonna and Robina, two gerbera flowers varieties
as DTH 125 and DTH 199, 1 L.xformongi “Tu Quy” variety, two chrysanthemum flowers variteties as
“Mai vang” and “Fam vang) have far superior characters, adaptated to climate conditions in Central
region. These varieties were suggested for production testing. We made crossing of 12 lily
combinations, 5 gerbera flower combinations, 4 Longiflorum combinations and 6 chrysanthemum
combinations. Through evaluation, we initially selected two Longiflorum lines as LK4 and LK5, two
gerbera flowers lines as DTL-01 and two chrysanthemum flower line as CL-01 and CL-02 which have a
good growth and development, adaptation ability to hot weather in Central region. They need to be
tested in next crop. Besides, some processes of propagation, growing and care, flower controlling for
new varieties were also built.
Keywords: Lilium, Gerbera, Chrysanthemum, varieties, Central part, propagation, growing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ1
Với mục tiêu chọn tạo và phát triển được
một số giống hoa (cúc, loa kèn, đồng tiền, lily),
chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện các tỉnh
miền Trung, cụ thể là:
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Chọn tạo được 1 - 2 giống hoa cho mỗi
chủng loại, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện
vùng miền Trung (công nhận cho sản xuất
thử/chính thức).
- Xây dựng được 1 - 2 quy trình thâm canh
cho mỗi loại hoa, đảm bảo chất lượng tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái miền Trung.
- Xây dựng được 1 - 2 mô hình cho mỗi loại
hoa mới chọn tạo.
Nhóm tác giả Viện Nghiên cứu Rau Quả đã
thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và phát
triển giống hoa cho miền Trung”.
Người phản biện: GS.TS. Hoàng Minh Tấn.
2.1. Vật liệu
- Giống hoa lily: Bao gồm 10 giống nhập
nội, 5 giống thu thập trong nước.
- Giống hoa đồng tiền: Bao gồm 10 giống
nhập nội, 10 giống thu thập trong nước.
- Giống hoa loa kèn: Bao gồm 5 giống nhập
nội, 3 giống thu thập trong nước.
- Giống hoa cúc: Bao gồm 5 giống nhập nội,
20 giống thu thập trong nước.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập, đánh giá nguồn vật
liệu: Thu thập giống ở các địa phương, vùng núi
cao, mỗi giống 300 cây/củ/giống. Nhập nội một số
giống hoa có chất lượng cao ở nước trồng hoa phổ
biến. Đánh giá giống theo phương pháp tập đoàn.
* Thí nghiệm xây dựng qui trình nhân giống:
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 1m2.
525
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
- Các yếu tố phi thí nghiệm được thực hiện
đồng nhất như nhau trên các công thức thí
nghiệm. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân, phòng trừ
sâu bệnh và một số biện pháp khác áp dụng quy
trình kỹ thuật nhân giống Lily, đồng tiền, loa kèn,
cúc của Viện Nghiên cứu Rau Quả.
- Các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, tỷ lệ mọc mầm, tỷ
lệ ra rễ: Tính toán toàn bộ số cây trên ô thí nghiệm
- Các chỉ tiêu sâu, bệnh hại: Điều tra 10
cây/ô thí nghiệm theo phương pháp 5 điểm chéo
góc, điều tra 10 ngày 1 lần cho điểm theo cấp.
* Thí nghiệm xây dựng qui trình trồng,
chăm sóc:
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 10m2.
- Các yếu tố phi thí nghiệm được thực hiện
đồng nhất như nhau trên các công thức thí
nghiệm. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân, phòng trừ
sâu bệnh và một số biện pháp khác áp dụng quy
trình kỹ thuật trồng lily, đồng tiền, loa kèn, cúc
của Viện Nghiên cứu Rau Quả.
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển (chiều
cao, số lá), chất lượng hoa (số hoa, chiều cao nụ,
đường kính nụ...): Tiến hành theo dõi 10 cây/ô thí
nghiệm theo phương pháp đường chéo 5 điểm.
- Các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, tỷ lệ mọc mầm, tỷ
lệ ra hoa: Tính toán toàn bộ số cây trên ô thí
nghiệm.
- Các chỉ tiêu sâu, bệnh hại: Điều tra 10
cây/ô thí nghiệm theo phương pháp 5 điểm chéo
góc, điều tra 10 ngày 1 lần và cho điểm theo cấp
dựa theo tiêu chuẩn ngành của IRRI về phương
pháp lấy mẫu và đánh giá cấp sâu, bệnh.
* Các thí nghiệm khảo nghiệm giống cơ bản:
Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD),
mỗi giống tương ứng với 1 ô thí nghiệm, với 3
lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m2
theo dõi theo phương pháp đường chéo 5 điểm.
* Các thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất: Bố
trí các giống theo phương pháp tuần tự không
nhắc lại, diện tích mỗi giống là 100 m2, theo dõi
theo phương pháp đường chéo 5 điểm.
* Phương pháp nghiên cứu lai tạo giống mới:
Lựa chọn bố, mẹ có những đặc tính tốt,
theo dõi thời gian ra hoa để tiến hành lai. Các
phép lai được thực hiện như sau: Lai các giống
hoa bản địa với giống nhập nội, lai các giống
nhập nội với nhau. Mỗi phép lai tiến hành 10 -
15 cặp, mỗi cặp lai 5 hoa. Hạt được gieo trên
môi trường nhân tạo. Đánh giá con lai theo
phương pháp cá thể.
* Các chỉ tiêu theo dõi chính:
- Khả năng sinh trưởng, phát triển: Thời
gian sinh trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ hồi xanh, chiều
cao cây, số lá,...
- Năng suất cây, củ: Tổng số cây, củ, năng
suất, hệ số nhân...
- Sâu, bệnh hại chính trên cây: Bệnh cháy lá,
đốm lá, rệp
- Năng suất hoa: Tỷ lệ ra hoa, đường kính
cành, đường kính hoa, chiều dài nụ, đường kính
nụ, đường kính hoa...
* Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được
xử lý bằng chương trình IRRISTAT 4.0.
* Quy trình áp dụng: Áp dụng quy trình
nhân giống, qui trình trồng hoa lily, đồng tiền,
loa kèn, cúc của Viện Nghiên cứu Rau Quả.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập tạo vật liệu khởi đầu phục vụ
công tác chọn tạo giống
Do được kế thừa kết quả nghiên cứu của các
đề tài, dự án giai đoạn trước, năm 2011 - 2012 đề
tài đã tiến hành thu thập, nhập nội và lưu giữ
được: Hoa lily: 15 giống, hoa đồng tiền: 20
giống, hoa loa kèn 8 giống, hoa cúc 25 giống.
Toàn bộ tập đoàn những giống hoa thu thập
trên đã được Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện
KHKTNN Bắc Trung Bộ và Viện KHKTNN
duyên hải Nam Trung Bộ lưu giữ bằng Invitro và
invivo để làm vật liệu nghiên cứu chọn tạo giống
trong giai đoạn tiếp theo.
526
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
3.2. Nghiên cứu tuyển chọn các giống từ tập đoàn các giống thu thập được
3.2.1. Đánh giá tập đoàn các giống hoa thu thập được
3.2.1.1. Đánh giá tập đoàn các giống hoa lily
Bảng 1. Chất lượng hoa của các giống lily trồng thời vụ tháng 10/2011
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Tên giống Cao cây cuối cùng (cm)
Số nụ/cây
(hoa)
Chiều dài nụ
(cm)
ĐK nụ
(cm)
ĐK hoa
(cm) TT
Độ bền hoa
(ngày)
1 Lake Carey 83,61 4,6 12,48 3,78 23,65 9
2 Bernini 108,18 4,3 10,94 2,91 17,88 8
3 Cherbourg 96,05 3,5 11,36 3,63 19,08 9
4 Tiber 89,09 4,8 10,67 3,15 16,44 8
5 Belladonna 98,96 2,6 10,95 3,38 17,54 9
6 Robina 112,91 2,4 11,88 2,85 18,53 6
7 Yelloween 110,98 4,7 10,29 2,23 14,94 7
8 Donker roze 108,19 4,9 11,67 3,3 22,08 9
9 Conqueror - - - - - -
10 Sorbonne(Đ/C) 99,12 6,2 10,77 2,93 19,06 10
CV (%) 6,1 6,2 5,9 4,8
LSD.05 4,32 0,48 0,35 0,74
Bảng 2. Chất lượng hoa của các giống lily trồng thời vụ tháng 10/2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
TT Tên giống Cao cây cuối cùng (cm)
Số nụ/cây
(hoa)
Chiều dài nụ
(cm)
ĐK nụ
(cm)
ĐK hoa
(cm)
Độ bền hoa
(ngày)
1 Pavane 97,3 4,03 10,7 2,86 16,8 9
2 Lake Carey 78,3 4,3 12,0 3,5 21,6 8
3 Red Sensation 63,0 6,47 7,4 2,08 8,8 6
4 Ball Room 64,5 4,00 9,6 2,94 12,5 8
5 Bernini 96,1 3,3 10, 4 3,1 17, 8 7
6 LA Pavia 71,0 7 9,07 2,39 16,88 8
7 Trium Phator 89,1 3,37 14,3 3,61 20,0 5
8 Belladonna 93,2 2,6 10, 5 3,1 16, 4 8
9 Robina 110,1 2,3 11,6 2,7 17, 3 6
10 Sorbonne (Đ/C) 93,45 6,6 10,5 2,7 18,7 9
CV (%) 1,5 1,7 0,6 1,8
LSD.05 2,1 0,12 0,11 0,87
Nhận xét: Qua nghiên cứu theo dõi nhận
thấy 3 giống Lake carey, Belladonna, Robina có
các chỉ tiêu về chất lượng hoa cao hơn các giống
còn lại đó là những giống có triển vọng sẽ được
theo dõi trong giai đoạn tiếp theo.
527
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.2.1.2. Đánh giá tập đoàn các giống hoa đồng tiền
Bảng 3. Chất lượng hoa của các giống đồng tiền trồng thời vụ tháng 4/2011
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Giống Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%)
Số hoa/cây
(hoa)
Đường kính
hoa (cm)
Chiều dài
cành hoa
(cm)
Đường kính
cành hoa
(cm)
Màu sắc hoa Độ bền hoa (ngày)
ĐTH 125 97,8 6 11,6 61,9 1,02 Đỏ nhị đen 5
ĐTH 199 95,3 5 10,1 64,6 1,06 Vàng nhị nâu 6
F121 93,5 5 9,7 56,9 0,92 Đỏ nhị xanh 6
F159 92,4 4 9,3 52,2 0,78 Vàng chanh 5
F116 94,2 5 9,2 50,3 0,68 Tím nhị xanh 7
F142 93,2 4 9,5 50,7 0,71 Vàng viền 6
F154 91,5 5 9,3 56,9 1,02 Tím nhị vàng 6
F094 93,1 5 9,2 52,2 1,06 Đỏ nhị xanh 5
F172 92,5 4 9,5 60,3 0,92 Cà rốt 6
F160 89,7 5 9,2 50,7 0,92 Đỏ nhung 5
F162 92,4 4 9,5 56,9 0,78 Vàng nghệ 5
F153 94,2 5 9,3 52,2 0,68 Cam viền 5
F088 93,2 5 9,2 50,3 0,78 Cam mới 6
F152 88,9 4 9,5 60,7 0,68 Sen hồng 4
F123 87,6 5 9,1 56,9 0,71 Gạch non 5
F063 91,2 4 9,2 62,2 1,02 Phấn hồng nhạt 4
F101 92,4 5 9,2 50,3 1,06 Phấn hồng 4
F141 94,2 5 9,1 50,7 0,92 Phấn hồng nhị nâu 5
F176 93,2 4 9,3 55,6 0,82 Phấn hồng mới 6
F169 90,4 5 9,4 57,8 0,91 Sen mới 6
CV (%) 9,6 7,8 7,5
LSD.05 2,4 0,63 0,65
Bảng 4. Chất lượng hoa của các giống đồng tiền trồng thời vụ tháng 4/2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Giống
Tỷ lệ hoa
hữu hiệu
(%)
Số hoa/cây
(hoa)
Đường kính
hoa (cm)
Chiều dài
cành hoa
(cm)
Đường kính
cành hoa
(cm)
Màu sắc hoa Độ bền hoa (ngày)
ĐTH 125 97,8 6 11,6 61,9 1,02 Đỏ nhị đen 5
ĐTH 199 95,3 5 10,1 64,6 1,06 Vàng nhị nâu 6
F121 93,5 5 9,7 56,9 0,92 Đỏ nhị xanh 6
F159 92,4 4 9,3 52,2 0,78 Vàng chanh 5
F116 94,2 5 9,2 50,3 0,68 Tím nhị xanh 7
F142 93,2 4 9,5 50,7 0,71 Vàng viền 6
F154 91,5 5 9,3 56,9 1,02 Tím nhị vàng 6
F094 93,1 5 9,2 52,2 1,06 Đỏ nhị xanh 5
F172 92,5 4 9,5 60,3 0,92 Cà rốt 6
F160 89,7 5 9,2 50,7 0,92 Đỏ nhung 5
F162 92,4 4 9,5 56,9 0,78 Vàng nghệ 5
F153 94,2 5 9,3 52,2 0,68 Cam viền 5
F088 93,2 5 9,2 50,3 0,78 Cam mới 6
F152 88,9 4 9,5 60,7 0,68 Sen hồng 4
F123 87,6 5 9,1 56,9 0,71 Gạch non 5
F063 91,2 4 9,2 62,2 1,02 Phấn hồng nhạt 4
F101 92,4 5 9,2 50,3 1,06 Phấn hồng 4
F141 94,2 5 9,1 50,7 0,92 Phấn hồng nhị nâu 5
F150 93,2 4 9,3 55,6 0,82 Đỏ nhị nâu 6
ĐTH 198 90,4 5 9,4 57,8 0,91 Cam kép 6
CV (%) 9,6 7,8 7,5
LSD.05 2,4 0,63 0,65
528
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
Nhận xét: Trong các giống đồng tiền trồng
trong thí nghiệm có 3 giống ĐTH125, F088,
F176 là các giống sinh trưởng phát triển khoẻ, tỷ
lệ hoa hữu hiệu, năng suất cũng như chất lượng
hoa hơn các giống còn lại, có triển vọng đưa ra
sản xuất đại trà.
3.2.1.3. Đánh giá tập đoàn các giống hoa loa kèn
Bảng 5. Năng suất, chất lượng hoa của các giống hoa loa kèn trồng thời vụ tháng 10 - 2011
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Tên giống Tỷ lệ ra hoa (%)
Số hoa/cây
(hoa)
Chiều dài nụ
(cm) ĐK nụ (cm)
ĐK hoa nở hoàn toàn
(cm)
Độ bền hoa
cắt (ngày)
Formologi (Tứ Quý) 99,5 4,0 15,8 4,9 12,7 11,5
White fox 88,9 2,8 9,4 3,0 7,5 7,6
Gelria 89,1 2,5 12,5 3,5 8,2 8,1
Snow Queen 94,3 2,8 9,4 2,8 7,2 7,3
White Elegance 89,2 2,9 11,3 3,5 7,6 8,2
White Heaven 93,7 2,5 9,2 2,8 8,7 7,1
White Magic 89,1 2,8 11,5 3,5 7,2 7,7
White Tycoon 92,5 2,6 9,2 2,9 7,4 6,9
CV (%) 5,3 7,6 7,4 8,1
LSD.05 2,37 1,87 0,98
Bảng 6. Năng suất, chất lượng hoa của các giống hoa loa kèn trồng thời vụ tháng 10 - 2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Tên giống Tỷ lệ ra hoa (%)
Số hoa/cây
(hoa)
Chiều dài nụ
(cm) ĐK nụ (cm)
ĐK hoa nở hoàn toàn
(cm)
Độ bền hoa
cắt (ngày)
Formologi (Tứ Quý) 99,8 4,1 16,8 4,9 13,8 12,5
White fox 88,9 2,7 9,5 3,2 7,6 8,6
Gelria 89,3 2,6 12,7 3,7 8,2 9,1
Snow Queen 94,3 2,9 9,5 2,8 7,4 8,3
White Elegance 89,4 2,8 11,5 3,7 7,7 8,5
White Heaven 97,7 2,6 9,3 2,8 8,7 7,9
White Magic 89,1 2,9 11,4 3,8 7,2 7,8
Kèn ngang 92,4 2,7 9,3 2,9 7,4 7,9
CV (%) 5,2 7,5 7,3 8,2
LSD.05 2,41 1,79 0,99
Qua kết quả bảng cho thấy các chỉ tiêu về chất lượng hoa của giống Tứ Quý cao hơn hẳn các
giống còn lại.
3.2.1.4. Đánh giá tập đoàn các giống hoa cúc
Bảng 7. Năng suất, chất lượng hoa của các giống hoa cúc trồng thời vụ tháng 10 - 2011
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Giống Tỷ lệ ra hoa (%) Tỷ lệ hoa thực thu (%)
Chiều dài
cành (cm)
Đường kính
cành (cm)
Đường kính
hoa (cm)
Độ bền hoa
cắt (ngày)
CN07-5 97,5 89,8 81,1 0,81 11,5 10,8
CN07-6 99,1 95,3 89,6 0,93 12,5 12,0
CN07-7 98,2 90,0 84,5 0,85 11,3 11,3
TC2 C4 96,7 94,1 86,4 0,80 10,4 9,0
TC2 C5 96,3 93,1 86,2 0,82 11,9 10,4
Vàng Mai 99,2 97,7 73,7 0,84 5,18 11,0
Vàng Đài Loan 88,5 74,4 91,5 0,86 12,6 10,5
Pha Lê Vàng 98,2 95,6 64,3 0,81 7,3 10,0
Đại Đóa 97,6 96,7 70,6 0,93 6,57 9,0
ZB 97,8 94,2 86,5 0,83 10,5 9,5
Đóa Chanh 98,5 95,8 69,4 0,82 8,19 9,5
529
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Giống Tỷ lệ ra hoa (%) Tỷ lệ hoa thực thu (%)
Chiều dài
cành (cm)
Đường kính
cành (cm)
Đường kính
hoa (cm)
Độ bền hoa
cắt (ngày)
Tím Sen 97,5 90,6 86,1 0,83 12,0 9,7
Phấn Hồng 96,3 94,4 85,6 0,83 11,7 9,5
Chi Trắng, Vàng 96,5 94,2 87,3 0,87 8,8 10,7
Chi Đỏ 95,8 93,2 85,9 0,82 8,5 9,3
Thọ Xanh 96,1 92,4 84,9 0,83 7,0 10,2
Thọ Đỏ 97,3 94,3 85,6 0,84 7,3 10,2
Chi Tím 96,5 93,5 81,8 0,81 9,1 9,6
Ánh Tím 97,1 94,5 90,5 0,80 11,6 10,0
Sao Đỏ 95,6 90,2 82,9 0,84 7,2 10,0
Fam Vàng 96,5 93,4 72,4 0,86 6,72 11,0
Phan Trắng 96,3 93,1 84,9 0,82 12,0 10,3
Đỏ Nhung 97,5 89,8 81,1 0,81 10,1 9,8
Muống Hồng 97,8 90,1 89,6 0,80 11,5 9,5
Thạch Bích 97,2 94,5 83,7 0,85 11,6 10,1
CV (%) 1,3 2,9 4,4
LSD.05 1,82 0,41 0,75
Bảng 8. Năng suất, chất lượng hoa của các giống hoa cúc trồng thời vụ tháng 10 - 2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Giống Tỷ lệ ra hoa (%)
Tỷ lệ hoa
thực thu (%)
Chiều dài
cành (cm)
Đường kính
cành (cm)
Đường kính
hoa (cm)
Độ bền
hoa cắt (ngày)
CN07-5 97,5 78,6 78,5 0,80 9,6 11,0
CN07-6 99,1 96,3 89,6 0,92 12,3 13,2
CN07-7 98,2 78,9 78,8 0,82 9,9 11,5
TC2 C4 96,7 90,1 86,4 0,80 10,4 9,1
TC2 C5 96,3 91,1 86,2 0,82 11,9 10,3
Vàng Mai 99,5 97,6 73,7 0,84 3,18 11,0
Vàng Đài Loan 88,5 91,4 91,7 0,92 12,5 11,4
Pha Lê Vàng 98,5 95,4 64,7 0,82 7,5 10,0
Đại Đóa 97,6 96,5 70,7 0,96 6,56 9,0
ZB 97,8 90,2 84,5 0,82 10,3 9,3
Đóa Chanh 98,6 95,7 69,6 0,82 8,18 9,6
Tím Sen 97,5 84,6 86,3 0,85 11,4 10,9
Phấn Hồng 96,3 91,4 88,6 0,84 11,7 10,3
Chi Trắng, Vàng 96,5 90,2 88,7 0,90 8,8 10,2
Chi Đỏ 95,8 89,2 86,5 0,81 8,5 9,6
Thọ Xanh 96,1 89,4 84,9 0,83 7,0 10,4
Thọ Đỏ 97,3 90,3 85,6 0,84 7,3 10,6
Chi Tím 96,5 78,5 82,8 0,83 9,1 9,5
Ánh Tím 97,1 90,5 90,5 0,82 11,6 10,2
Sao Đỏ 95,6 90,2 85,9 0,84 7,2 9,3
Fam Vàng 96,4 93,5 72,7 0,85 6,75 11,0
Phan Trắng 96,3 88,9 84,9 0,85 11,0 10,5
Đỏ Nhung 97,5 90,0 81,6 0,83 10,1 10,2
Muống Hồng 97,8 89,6 89,3 0,81 10,5 10,3
Thạch Bích 97,2 90,5 84,7 0,85 9,6 10,8
CV (%) 1,2 3,2 4,6
LSD.05 1,71 0,43 0,76
Chất lượng hoa của giống cúc Vàng Mai, Đại Đóa, Vàng Pha Lê, Fam Vàng, Đóa Chanh cao hơn
so với các giống còn lại.
530
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
531
3.2.2. Khảo nghiệm các giống hoa ngoài sản xuất tại các tỉnh miền Trung năm 2012
3.2.2.1. Khảo nghiệm các giống hoa lily
Bảng 9. Năng suất, chất lượng hoa của các giống hoa lily trồng thời vụ tháng 10 - 2012
tại các tỉnh miền Trung
Địa điểm Giống
Từ trồng
đến ra nụ
(ngày)
Từ trồng đến
thu hoạch
(ngày)
Số
hoa/cành
Đường kính
nụ hoa (cm)
Chiều cao
nụ hoa (cm)
Độ bền hoa
(ngày)
Lake Carey 30 91 3,5 3,3 8,6 11
Belladonna 23 87 3,8 4,8 12,6 14
Robina 27 95 3,7 4,8 13,5 13
Sorbonne (Đ/C) 27 92 4,5 4,1 13,7 13
CV (%) 7,5 6,2 2,7
Nghệ An
LSD.05 0,43 0,40 0,49
Lake Carey 32 92 3,5 3,2 8,6 12
Belladonna 23 87 3,7 4,9 12,5 13
Robina 27 95 3,8 4,9 13,6 14
Sorbonne (Đ/C) 27 92 4,9 3,9 13,6 13
CV (%) 5,9 6,2 2,1
Huế
LSD.05 0,35 0,40 0,38
Lake Carey 32 92 3,5 3,2 8,6 9
Belladonna 23 86 3,5 4,9 12,5 12
Robina 27 94 3,7 4,9 13,6 13
Sorbonne (Đ/C) 27 91 4,2 3,9 13,6 12
CV (%) 6,9 5,1 1,8
Bình Định
LSD.05 0,39 0,33 0,32
Nhận xét: Giống hoa Belladonna, Robina là giống có các chỉ tiêu chất lượng hoa cao hơn các
giống còn lại.
3.2.2.2. Khảo nghiệm các giống hoa đồng tiền
Bảng 10. Năng suất, chất lượng của hoa đồng tiền trồng thời vụ tháng 4/2012 tại các tỉnh miền Trung
Địa điểm Giống
Tỷ lệ hoa
hữu hiệu
(%)
Số
hoa/cây
/tháng
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Chiều dài
cành hoa
(cm)
Đường kính
cành hoa
(cm)
Độ bền
hoa cắt
(ngày)
F121 93,8 4,2 29,8 6,3 51,7 0,44 7
ĐTH 198 95,3 4,0 30,2 6,5 51,7 0,55 8
F141 93,5 4,2 27,6 7,2 52,6 0,45 7
ĐTH 199 97,4 2,4 22,0 4,5 45,6 0,46 9
ĐTH 125 94,2 3,5 21,5 4,4 42,5 0,48 9
CV (%) 6,4 0,9 4,5 0,7 5,8
Nghệ An
LSD.05 0,40 0,42 0,46 0,62 0,46
F121 93,8 4,2 29,5 6,3 51,1 0,43 6
ĐTH 198 95,3 4,0 30,2 6,5 51,7 0,55 8
F141 93,5 4,2 27,6 7,2 52,6 0,54 7
ĐTH 199 97,4 2,4 22,0 4,4 45,3 0,40 9
ĐTH 125 94,2 3,5 21,5 4,4 42,2 0,44 9
CV (%) 6,2 1,1 4,4 0,6 5,2
Huế
LSD.05 0,39 0,50 0,46 0,52 0,41
F121 93,8 4,2 29,6 6,5 51,8 0,45 7
ĐTH 198 95,3 4,0 30,2 6,5 51,7 0,54 8
F141 93,5 4,2 27,6 7,2 52,2 0,54 7
ĐTH 199 97,4 2,4 22,3 4,5 45,1 0,55 9
Bình Định
ĐTH 125 94,2 3,5 21,5 4,4 42,2 0,54 9
CV (%) 6,1 1,5 4,4 0,6 4,2
LSD.05 0,38 0,68 0,45 0,51 0,36
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Nhận xét: Giống hoa đồng tiền ĐTH 125,
ĐTH 199 có khả năng sinh trưởng, phát triển
khỏe, khả năng chịu nóng, chịu hạn tốt, các chỉ
tiêu chất lượng hoa cao hơn các giống còn lại.
3.2.2.3. Khảo nghiệm các giống hoa cúc
Bảng 11. Năng suất, chất lượng của hoa cúc trồng thời vụ tháng 10/2012 tại các tỉnh miền Trung
Địa điểm Giống Chiều cao cây(cm) Số lá (lá) Số nụ (nụ)
Đường kính
thân (cm)
Đường
kính hoa
(cm)
Độ bền hoa tự
nhiên (ngày)
Vàng Mai 73,8 35,8 18,15 0,85 3,19 11
Đại Đóa 70,5 39,5 10,38 0,95 6,55 9
Fam Vàng 72,4 32,4 15,86 0,86 6,72 11
Đóa Chanh 69,5 36,7 11,27 0,81 8,17 9
Pha Lê Vàng (Đ/C) 64,2 37,6 13,29 0,83 7,21 10
CV (%) 1,5 2,89 0,07 0,76
Nghệ An
LSD.05 2,13 5,75 5,59 6,34
Vàng Mai 72,5 36,5 17,21 0,86 3,33 10
Đại Đóa 71,4 38,7 11,12 0,94 6,48 10
Fam Vàng 73,2 31,6 16,25 0,87 6,85 11
Đóa Chanh 68,7 37,3 10,89 0,82 8,29 9
Pha Lê Vàng (Đ/C) 65,1 38,5 15,11 0,84 7,31 11
CV (%) 1,6 2,78 0,08 0,74
Huế
LSD.05 2,11 5,65 5,58 6,35
Vàng Mai 74,5 36,7 19,11 0,85 3,24 11
Đại Đóa 70,2 37,9 11,23 0,93 6,48 10
Fam Vàng 71,6 33,2 14,32 0,86 6,83 11
Đóa Chanh 68,7 37,1 10,28 0,83 8,25 10
Pha Lê Vàng (Đ/C) 63,4 38,4 12,34 0,83 7,32 10
CV (%) 1,4 2,85 0,06 0,75
Bình Định
LSD.05 2,22 5,68 5,55 6,29
Nhận xét: Giống hoa cúc Mai Vàng, Fam Vàng là giống có các chỉ tiêu chất lượng hoa đạt cao nhất.
3.2.2.4. Khảo nghiệm các giống hoa loa kèn
Bảng 12. Năng suất và chất lượng của các giống hoa loa kèn trồng vụ tháng 10/2012
tại các tỉnh miền Trung
Địa điểm Giống Tỷ lệ cây có hoa (%)
Số hoa/cây
(hoa)
Chiều cao cây
cuối cùng
(cm)
Chiều dài
nụ (cm)
Đường
kính nụ
(cm)
ĐK hoa nở
hoàn toàn
(cm)
Độ bền
hoa cắt
(ngày)
Formologi Tứ Quý 98,8 3,5 109,5 14,5 4,5 13,3 10,2
Gelria 92,5 2,5 81,8 11,9 2,6 9,1 7,7
Snow Queen 91,7 2,4 82,7 9,2 2,5 8,1 8,0
White Heaven 97,9 2,3 84,4 11,3 3,1 10,1 9,3
Bright Tower 90,4 2,1 83,5 9,5 2,7 7,5 7,9
CV (%) 10,3 0,4 2,6 6,7 2,1
Nghệ An
LSD.05 0,48 0,61 0,53 0,37 0,32
Formologi Tứ Quý 97,5 3,4 111,3 14,7 4,4 13,0 10,5
Gelria 91,6 2,4 82,7 11,9 2,7 9,2 7,8
Snow Queen 90,9 2,5 83,6 9,6 2,6 8,4 8,1
White Heaven 96,1 2,5 85,9 11,2 3,2 10,3 9,2
Bright Tower 90,6 2,0 84,5 9,1 2,8 7,7 7,8
CV (%) 9,1 0,3 1,6 5,9 3,7
Tại Huế
LSD.05 0,42 0,55 0,33 0,33 0,64
532
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
Địa điểm Giống Tỷ lệ cây có hoa (%)
Số hoa/cây
(hoa)
Chiều cao cây
cuối cùng
(cm)
Chiều dài
nụ (cm)
Đường
kính nụ
(cm)
ĐK hoa nở
hoàn toàn
(cm)
Độ bền
hoa cắt
(ngày)
Formologi Tứ Quý 97,8 3,3 108,2 14,5 4,3 13,2 10,8
Gelria 91,5 2,2 83,5 11,7 2,5 9,1 7,1
Snow Queen 90,8 2,5 83,9 9,7 2,4 8,5 7,5
White Heaven 96,3 2,6 84,5 11,1 3,3 11,2 9,5
Bright Tower 90,2 2,1 84,1 9,2 2,9 7,9 7,3
CV (%) 8,7 2,9 2,5 6,2 2,7
Bình Định
LSD.05 0,39 4,76 0,51 0,34 0,49
* Nhận xét: Qua kết quả khảo nghiệm các
giống hoa loa kèn tại các tỉnh miền Trung cho
thấy kết quả là giống hoa loa kèn Tứ Quý vẫn có
các chỉ tiêu về chất lượng hoa đạt cao nhất.
3.3. Nghiên cứu tạo giống mới
3.3.1. Kết quả lai tạo giống
Do được kế thừa kết quả của giai đoạn trước
chúng tôi sử dụng 2 dòng lai hoa lily L1, L2, 2
dòng lai hoa loa kèn LK4, LK5 để đánh giá.
Trong số 5 tổ hợp lai đồng tiền, 6 tổ hợp lai
hoa cúc được tạo ra có 2 tổ hợp lai đồng tiền và 2
tổ hợp lai hoa cúc được gieo hạt trên môi trường
nhân tạo, hình thành cây và được ra ngôi ngoài
vườn ươm để theo dõi, đánh giá. Các tổ hợp khác
có đậu quả nhưng quả không có hạt. Mỗi tổ hợp
lai lấy 100 cây lai. Đánh giá con lai theo phương
pháp cá thể.
3.3.2. Đánh giá các dòng lai tạo
3.3.2.1. Đánh giá các dòng lai hoa lily
Bảng 13. Tình hình sinh trưởng, phát triển của 2 dòng lai hoa lily trồng tháng 10/2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Cao cây và số lá sau trồng 50 ngày
Dòng lai
Trồng - bắt đầu mọc
(ngày)
Trồng - kết thúc
mọc (ngày)
Tỷ lệ
cây mọc (%) Cao cây (cm) Số lá/cây (lá)
L1 12 35 55,0 7,8 2,8
L2 10 30 58,3 9,2 3,2
TIB 12 32 55,0 64,1 40,2
SOR 11 31 57,3 65,3 42,3
SIM 10 32 55,2 64,5 43,5
Khi đưa củ nuôi cấy mô của 2 dòng lai lily ra
ngôi ngoài vườn ươm, do trùng với thời tiết
không thuận lợi nên cây lai của 2 dòng lai sinh
trưởng rất chậm, tỷ lệ mọc thấp, các chỉ tiêu về
chất lượng hoa cũng rất thấp.
3.3.2.2. Đánh giá các dòng lai hoa loa kèn
Bảng 14. Năng suất, chất lượng hoa của các dòng lai hoa loa kèn trồng tháng 2/2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Dòng lai CD cành hoa (cm)
Tỷ lệ ra
hoa (%)
Tỷ lệ hoa
hữu hiệu (%)
Số nụ
hoa/cành (nụ)
ĐK thân
(cm)
CD nụ
(cm)
ĐK nụ
(cm)
ĐK hoa
(cm)
Độ bền hoa
cắt (ngày)
LK4 56,8 91,3 88,7 1,8 0,55 13,8 2,8 10,7 7
LK5 65,3 95,0 93,5 2,1 0,60 14,2 3,2 11,2 7
L. longiflorum 53,0 95,6 92,8 2,5 0,52 12,3 2,5 10,1 6
L.formolongi 98,7 94,7 93,6 2,4 0,65 15,2 3,6 12,2 7
Sacre Coeur 61,9 92,1 91,4 2,2 0,56 12,9 3,0 12,0 6
CV (%) 0,7 4,9 2,3 10,9 2,8
LSD.05 0,80 0,51 0,56 0,59 0,56
533
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Chất lượng hoa của 2 dòng lai (LK4 và
LK5) đều thấp hơn so với giống mẹ
(L.formolongi) ở tất cả các chỉ tiêu nhưng cao
hơn so với giống bố L. longiflorum (đối với
LK5) và thấp hơn so với giống bố Sacre Coeur
(với LK4) ở một số chỉ tiêu.
3.3.2.3. Đánh giá các dòng lai hoa đồng tiền
Bảng 15. Năng suất và chất lượng các dòng lai hoa đồng tiền trồng 4/2012
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Tên dòng lai Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%) Số hoa/cây/tháng
Chiều dài cành
hoa (cm)
Đường kính hoa
(cm)
Độ bền hoa
(ngày)
ĐTL-01 95,2 3,8 60,4 11,6 7
ĐTL-02 94,1 3,9 59,6 10,1 6
ĐTL - 03 73,5 2,2 51,2 8,7 5
ĐTL - 04 72,4 2,4 52,3 7,3 5
CV (%) 1,5 2,6
LSD.05 1,55 0,46
Bước đầu đánh giá cho thấy 2 dòng lai ĐTL-
01 và ĐTL-02 có khả năng sinh trưởng, phát triển
tương đối tốt, có thể tiếp tục khảo nghiệm tại các
vùng sinh thái thuộc miền Trung.
3.3.2.4. Đánh giá các dòng lai hoa cúc
Bảng 16. Chất lượng của các dòng lai hoa cúc trồng 10/2012 tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
Tên dòng lai Tên mẹ Tên bố Đường kính cành hoa (cm)
Đường kính
hoa (cm)
Độ bền hoa cắt
(ngày) Màu sắc
CL-01 Fan Vàng Phấn Hồng 0,58 9,6 13 Vàng cánh trung
CL-05 Vàng Mai Chi Tím 0,56 7,1 12 Vàng cánh nhỏ
CV (%) 3,0 3,8
LSD.05 0.39 0,71
Qua các kết quả trên 2 dòng lai hoa cúc
có các chỉ tiêu về chất lượng hoa tương đối
tốt có thể tiếp tục khảo nghiệm tại các vùng
sinh thái khác.
3.3.2.5. Khảo nghiệm các dòng lai loa kèn
Trong các dòng lai của 4 chủng loại hoa, dòng
lai hoa lily sinh trưởng, phát triển kém vì vậy
chúng tôi chỉ khảo nghiệm các dòng lai hoa loa
kèn, đồng tiền và hoa cúc tại các tỉnh miền Trung.
Bảng 17. Năng suất, chất lượng hoa của các dòng lai hoa loa kèn trồng tháng 2/2012
tại các tỉnh miền Trung
Địa điểm Dòng lai CD cành hoa (cm)
Tỷ lệ
ra hoa
(%)
Tỷ lệ hoa
hữu hiệu
(%)
Số nụ
hoa/cành
(nụ)
ĐK thân
(cm)
CD nụ
(cm)
ĐK nụ
(cm)
ĐK hoa
(cm)
Độ bền
hoa cắt
(ngày)
LK4 55,7 90,2 87,8 1,7 0,53 12,7 2,6 9,9 6
LK5 64,5 93,3 92,4 2,0 0,58 13,5 3,0 10,3 7
CV (%) 0,6 4,7 2,2 10,5 2,7
Nghệ An
LSD.05 0,79 0,50 0,54 0,58 0,54
LK4 55,8 92,3 88,6 1,8 0,54 13,5 2,7 10,5 7
LK5 64,3 94,0 93,1 1,9 0,59 14,6 3,1 11,9 6
CV (%) 0,7 4,8 2,5 10,8 2,9
Huế
LSD.05 0,79 0,49 0,54 0,57 0,55
LK4 56,3 91,5 88,5 1,7 0,54 13,9 2,7 10,9 7
LK5 65,1 95,2 93,2 2,0 0,61 14,6 3,5 11,5 7
CV (%) 0,8 4,8 2,2 10,6 2,6
Bình Định
LSD.05 0,81 0,52 0,57 0,57 0,52
534
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
3.3.2.6. Khảo nghiệm các dòng lai đồng tiền
Bảng 18. Năng suất, chất lượng của 2 dòng lai hoa đồng tiền trồng tháng 4/2012
tại các tỉnh miền Trung
Dòng lai Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%)
Đường kính cành hoa
(cm)
Đường kính hoa
(cm)
Chiều dài cành hoa
(cm)
Độ bền hoa
(ngày)
Nghệ An
ĐTL-01 93 1,02 11,6 58 10,1
ĐTL-02 94 1,06 10,1 57 9,8
CV (%) 1,8 4,5 1,7
LSD.05 0,42 1,09 2,26
Huế
ĐTL-01 95 1,03 11,2 57 10,5
ĐTL-02 94 1,05 11,4 57 10,7
CV (%) 1,5 2,8 5,1
LSD.05 0,35 0,71 6,59
Bình Định
ĐTL-01 94 1,04 11,7 56 10,2
ĐTL-02 94 1,03 10,5 58 10,5
CV (%) 1,8 1,8 1,2
LSD.05 0,42 0,45 1,6
3.3.2.7. Khảo nghiệm các dòng lai hoa cúc
Bảng 19. Năng suất, chất lượng hoa của các dòng lai hoa cúc trồng tháng 10/2012
tại các tỉnh miền Trung
Dòng lai Tỷ lệ ra hoa (%) Tỷ lệ hoa thực thu (%)
Đường kính cành
(cm)
Đường kính hoa
(cm)
Độ bền hoa cắt
(ngày)
Nghệ An
CL-01 98,6 95,3 0,85 8,5 11,0
CL-05 97,5 94,2 0,76 7,0 10,8
CV (%) 3,6 3,0
LSD.05 0,65 0,53
Huế
CL-01 96,3 93,4 0,77 7,8 10,7
CL-05 96,7 92,5 0,76 6,7 11,2
CV (%) 4,9 4,8
LSD.05 0,84 0,78
Bình Định
CL-01 95,4 93,6 0,76 7,7 11,3
CL-05 95,9 93,7 0,77 6,5 11,5
CV (%) 4,9 3,9
LSD.05 0,84 0,61
535
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Khi khảo nghiệm các dòng lai tại các tỉnh
miền Trung, kết quả cho thấy chúng vẫn sinh
trưởng phát triển tốt, các chỉ tiêu vè năng suất,
chất lượng hoa tương đương như nơi thử nghiệm
ban đầu.
3.4. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân giống bằng invitro cho cúc, đồng tiền, lily
3.4.1. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân bằng invitro cho lily giống Belladonna
(1) Sử dụng vảy củ của giống hoa lily
Belladonna, chọn các vảy củ không bị tổn thương
cơ giới, làm sạch sơ bộ bằng xà phòng, rửa dưới
vòi nước 15 phút. Sau đó, đưa vào bốc cấy tráng
cồn 70o và được khử trùng bằng H2O2 40% trong
thời gian 15 phút lần 1 và 5 phút lần 2. Sau đó,
rửa bằng nước cất vô trùng 3 - 5 lần, làm khô các
vảy củ sau khi khử trùng bằng giấy thấm vô
trùng, dùng dao cấy cắt các vảy với kích thước 3
- 5mm và cấy trên môi trường MS + 30g
saccarose.
(2) Sau 4 tuần loại các mẫu nhiễm, chọn các
mẫu sạch nuôi cấy trên môi trường tạo củ MS +
60g/l saccarose + 0,5 mg/lαNAA + 0,5 mg/l
BAP. Sau 8 tuần nuôi cấy thu củ invitro để bố trí
thí nghiệm nuôi lớn củ.
(3) Củ invitro thu được sẽ nuôi lớn trên môi
trường MS + 120g saccarose sau 8 tuần chuyển
ra vườn ươm.
(4) Củ invitro đạt kích thước và khối lượng
cần thiết được đưa ra từ ống nghiệm, sẽ được
trồng trên giá thể xơ dừa nghiền nhỏ
3.4.2. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân giống bằng invitro cho đồng tiền giống
ĐTH125
(1) Cơ quan nuôi cấy là nụ hoa đồng tiền và
được khử trùng bằng bằng H2O2 40% trong thời
gian 10 phút cho tỷ lệ mẫu sạch đạt 42,9%.
(2) Môi trường thích hợp cho sự phát sinh
hình thái của mẫu cấy là:MS + 1,5ppmBAP + 0,2
ppmKI + 0,2ppm IAA.
(3) Mẫu cấy nụ hoa cho sự phát sinh hình
thái đạt 25% số mẫu trong đó 22% số mẫu phát
sinh chồi.
(4) Môi trường nhân nhanh chồi tốt nhất là:
MS+ 0,2mg/l IAA+ 1mg/l Kinetin + 1g (cao nấm
men hoặc casein)/l cho hệ số nhân đạt 6 lần.
(5) Môi trường hình thành rễ tốt nhất cho
chồi hoa đồng invitro là: MS + 0,3 mg/l αNAA.
Sau 2 tuần tỷ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ đạt 4,2
rễ/chồi, chiều cao cây 5,2cm, cây xanh, mập và
khoẻ đủ tiêu chuẩn ra ngôi.
3.4.3. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân giống bằng invitro cho cúc giống Vàng Mai
(1) Vật liệu đưa vào nuôi cấy hiệu quả là
đoạn thân mang mắt ngủ. Chế độ khử trùng thích
hợp là với chất khử trùng H2O2 30% trong 12
phút, đạt được tỷ lệ mẫu sạch 60%.
(2) Môi trường khởi động: MS + 1,0
mg/lBAP. Số chồi thu được 2 chồi/1 mẫu cấy.
(3) Giai đoạn nhân nhanh sử dụng phương
pháp vi nhân giống invitro bằng cắt đoạn, cấy
trên môi trường MS + 1,5mg/l BAP + 15%ND.
Hệ số nhân đạt 7,66 lần.
(4) Môi trường ra rễ: MS + 0,25mg/l αNAA.
Sau 2 tuần tỷ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ nhiều, bộ rễ
tốt, cây đủ tiêu chuẩn ra ngôi sau 2 tuần ra rễ.
(5) Cây con sau ra ngôi 7 ngày, được tưới bổ
sung NPK với tỷ lệ 3:2:1 có tác dụng lên khả
năng sinh trưởng, rút ngắn giai đoạn vườn ươm
từ 65 ngày xuống 55 ngày.
(6) Phun bổ sung phân bón lá Atonik 1.8EC
cho cây cúc, giai đoạn vườn ươm làm tăng khả
năng sinh trưởng của cây, tăng tỷ lệ cây xuất
vườn, rút ngắn thời gian vườn ươm từ 65 ngày
xuống còn 53 ngày.
(7) Phun định kỳ 5 ngày/lần bằng thuốc
RidomilMZ72WP hoặc Daconil 75WP có tác
dụng làm giảm tỷ lệ bệnh thối cây con xuống còn
3 - 4%, tăng tỷ lệ sống của cây lên 91%.
8. Ra ngôi cây cúc vào vụ hè nên che chắn
cho cây bằng lưới đen 2 lớp trong thời gian 2
tuần, làm tăng tỷ lệ sống của cây con (đạt 93%).
3.4.4. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân giống bằng invivo cho loa kèn bằng tách
vảy củ giống hoa loa kèn Tứ Quý
(1) Giá thể phù hợp nhất cho gieo hạt hoa
loa kèn gồm: 1/2 đất phù sa + 1/4 xơ dừa + 1/4
phân chuồng hoặc: 1/2 đất phù sa + 1/4 xơ dừa
+ 1/4 phân vi sinh Sông Gianh cũng cho kết
quả tương tự.
(2) Thời vụ gieo hạt loa kèn vào tháng 1 và
tháng 2 sẽ mang lại hiệu quả cao cho việc sản
xuất hoa loa kèn.
(3) Trồng loa kèn gieo từ hạt với mật độ từ
25 - 40 cây/m2, sâu bệnh hại không ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng củ.
536
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
(4) Giá thể tốt cho tỷ lệ sống và động thái
tăng trưởng của loa kèn khi trồng từ củ con
invitro là 1/2 xơ dừa + 1/4 đất + 1/4 trấu hun và
1/2 trấu hun + 1/4 đất + 1/4 xơ dừa.
(5) Thời vụ trồng tháng 10 cho khả năng
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
củ giống là tốt nhất.
(6) Giá thể tốt nhất cho tỷ lệ sống và động
thái tăng trưởng của loa kèn khi nhân giống bằng
vảy củ đã hình thành củ con là 1/2 đất + 1/4 trấu
hun + 1/4 xơ dừa.
(7) Nhân giống vào thời vụ tháng 2 cho kết
quả tốt nhất ở hầu hết các chỉ tiêu.
(8) Nhân giống loa kèn bằng lớp vảy trong là
tốt nhất.
(9) Thời gian xử lý lạnh tốt nhất cho tỷ lệ
sống và động thái tăng trưởng của loa kèn khi
nhân giống bằng vảy củ đã hình thành củ con là
5 tuần.
(10) Giâm vảy củ đã hình thành củ con và
tách củ con ra khỏi vảy củ để trồng đều cho tỷ lệ
sống khá cao.
3.4.5. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân giống bằng invivo cho cúc giống Vàng Mai
(1) Thời vụ 20/08 thuận lợi nhất cho cây
giâm, có thời gian ra rễ sớm và tỷ lệ cây xuất
vườn cao nhất.
(2) Giá thể có các thành phần 100% trấu hun
cho chất lượng cây giống đạt cao nhất.
(3) Nồng độ thuốc giâm a NAA ở 2 nồng độ
400ppm và 500ppm cho tỷ lệ cây xuất vườn là
cao nhất.
3.4.6. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
nhân giống bằng invivo bằng vảy củ cho lily
giống Belladonna
(1) Để đạt được hiệu quả hình thành củ con
từ vảy củ cao nên sử dụng tầng vảy phía ngoài
cùng và tầng thứ 2 của củ giống đầu dòng để
nhân sẽ thu được tỷ lệ vảy hình thành củ con cao.
(2) Giá thể gồm 1/4 Đất phù sa +2/4 trấu
hun + 1/4 xơ dừa là giá thể tốt nhất đối với quá
trình nhân giống củ con từ vảy củ.
(3) Ở thời vụ nhân tháng 10 cho hệ số nhân
giống cao nhất.
(4) Thời điểm thu hoạch củ bi tốt nhất là sau
giâm 145 ngày.
3.5. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật
trồng, chăm sóc, điều khiển nở hoa
3.5.1. Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng, chăm
sóc, điều khiển nở hoa lily cho giống
Belladonna
(1) Trồng lily để thu hoạch vào dịp Tết
Nguyên Đán (trồng trước Tết khoảng 80 - 85
ngày.
(2) Trồng với khoảng cách 20 15cm (33
củ/m2) và 20 20cm (25 củ/m2) là thích hợp nhất.
(3) Trồng ở kích thước củ 18 - 20cm sẽ cho
cho chiều cao cây vừa phải (có thể trồng chậu
hoặc trồng cắt cành), chất lượng hoa cao và thời
gian sinh trưởng hợp lý (không bị kéo dài).
(4) Chế độ tưới nhỏ giọt một ngày 30 phút là
thích hợp nhất cho cây lily sinh trưởng, phát triển
và cho chất lượng hoa cao nhất khi trồng trong
nhà có mái che.
(5) Xử lý mát cho củ giống sau khi nảy mầm
15 ngày có hiệu quả cao nhất.
(6) Tăng nhiệt độ và phun Đầu trâu 902 đem
lại hiệu quả rõ rệt đối với giống lily Belladonna,
rút ngắn thời gian sinh trưởng khoảng 8 - 10
ngày, chất lượng hoa cao đồng thời tỷ lệ hoa bị
thui giảm nhiều.
3.5.2. Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng, chăm
sóc, điều khiển nở hoa đồng tiền cho giống
ĐTH 125
(1) Thời vụ trồng tháng 2 và tháng 9 hàng
năm là tốt nhất
(2) Mật độ trồng là 6 cây/m2 cho cây sinh
trưởng, phát triển tốt, năng suất cao và giảm được
khả năng gây hại của sâu bệnh.
(3) Sử dụng phân NPK 20:20:20 + TE và
Atonik cho chất lượng hoa cao nhất
(4) Dùng chế phẩm Đầu Trâu 902 có hiệu
quả hơn so với các chế phẩm khác.
(5) Tưới phân Plan Soult 9:45:15 có hàm
lượng lân cao trong thời gian cây có nụ
(6) Trồng trong nhà nilon và che 01 lớp lưới
đen là hiệu quả nhất.
537
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.5.3. Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng, chăm
sóc hoa loa kèn giống Tứ Quý
(1) Thời vụ trồng tháng 2 và tháng 10 là tốt
nhất cho loa kèn
(2) Trồng ở mật độ 25 củ/m2 là hợp lý nhất
(3) Sử dụng củ giống có chu vi 12 - 14cm
cho hoa có chất lượng hoa tốt mà giá thành vừa
phải thì mang lại lợi nhuận cao nhất
(4) Xử lý lạnh ở 5 - 6oC trong thời gian 45
ngày tốt nhất cho tỷ lệ mọc mầm của củ giống loa
kèn, tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa loa kèn tốt
nhất.
(5) Dùng chế phẩm dinh dưỡng Đầu trâu 902
để tăng khả năng sinh trưởng, phát triển năng
suất, chất lượng cao
3.5.4. Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng, chăm
sóc hoa cúc giống Vàng Mai, Fam Vàng
(1) Trồng từ đầu tuần tháng 8 đến tháng 10
sẽ cho năng suất và chất lượng hoa là cao nhất.
(2) Sử dụng phân bón qua lá Atonik và chiếu
sáng bổ sung 4h/đêm từ 22h trong 20 ngày liên
tục giai đoạn cây hồi xanh sau trồng thì cây trồng
sẽ sinh trưởng phát triển rất tốt, cho hoa nhiều,
màu đẹp và tỷ lệ hoa thực thu cao nhất
(3) Sử dung chế phẩm Atonik 1.8DD cho cây
sinh trưởng, phát triển khỏe, có tỷ lệ hoa thực thu
cao, màu đẹp, hoa nở vào thời gian mong muốn.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đề tài đã thu thập, nhập nội và đánh giá
được tập đoàn: Lily 15 giống, đồng tiền 20 giống,
loa kèn 8 giống và hoa cúc 20 giống. Số lượng
giống thu thập trên được lưu giữ để làm vật liệu
cho việc chọn tạo giống.
- Đã tuyển chọn và khảo nghiệm và xác định
được: Giống hoa lily Belladonna, Robina; giống
loa kèn Tứ Quý; giống hoa cúc Vàng Mai, Fam
Vàng; giống đồng tiền ĐTH 125, ĐTH 199 có
các ưu điểm tốt, thích ứng với điều kiện khí hậu
miền Trung.
- Tạo được một số tổ hợp lai có triển vọng từ
phương pháp lai hữu tính làm nguồn vật liệu cho
công tác chọn tạo giống hoa: Lily 12 tổ hợp lai,
đồng tiền 5 tổ hợp, loa kèn 4 tổ hợp và cúc 6 tổ
hợp. Đã đánh giá, khảo nghiệm các dòng lai triển
vọng tại một số tỉnh miền Trung: Loa kèn LK4 và
LK5, đồng tiền ĐTL-01 và ĐTL-02, cúc CL-01
và CL-05, đề nghị công nhận dòng triển vọng
cấp cơ sở.
- Đã xây dựng được qui trình nhân giống
invitro cho hoa lily, đồng tiền, hoa cúc, qui trình
nhân giống invivo cho hoa lily, loa kèn, hoa cúc
cho các tỉnh miền Trung đề nghị công nhận cấp
cơ sở.
- Đã xây dựng qui trình trồng, chăm sóc điều
khiển nở hoa cho lily, đồng tiền, loa kèn và hoa
cúc cho các tỉnh miền Trung và đề nghị công
nhận cấp cơ sở.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho hoàn thiện hồ sơ:
- Công nhận giống hoa lily Belladonna,
Robina; giống loa kèn Tứ Quý; giống hoa cúc
Vàng Mai, Fam Vàng; giống đồng tiền ĐTH
125, ĐTH 199 là giống sản xuất thử cho các
tỉnh miền Trung.
- Công nhận dòng lai hoa Lily L1, L2; dòng lai
loa kèn LK4, LK5; dòng lai cúc CL-01, CL-02;
dòng lai đồng tiền ĐTL-01, ĐTL-02 là dòng triển
vọng cấp cơ sở.
- Công nhận các quy trình nhân giống, qui
trình trồng, chăm sóc, điều khiển sinh trưởng nở
hoa cho các giống hoa mới được chọn tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả “Nghiên cứu chọn tạo giống và biện
pháp kỹ thuật sản xuất hoa, cây cảnh phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu”. Báo cáo khoa học Bộ
Nông nghiệp & PTNT, 1998.
2. Báo cáo tổng kết khoa học, kết quả thực hiện đề tài
“Nghiên cứu chọn tạo giống và công nghệ sản xuất
một số giống hoa có giá trị (Địa lan, phong lan,
hồng, cúc, lay ơn...). Báo cáo khoa học Viện Di
truyền Nông nghiệp 4/2005.
3. Báo cáo sơ kết, kết quả thực hiện đề tài “Nghiên cứu
chọn tạo và kỹ thuật sản xuất tiến tiến một số loại
hoa chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (hoa
hồng, cúc, lily và lan cắt cành). Báo cáo khoa học
Viện Di truyền Nông nghiệp 3/2009.
4. Báo cáo kết quả thực hiện dự án “Phát triển một số
giống hoa chất lượng cao’’. Báo cáo nghiệm thu dự
án KHCN - Viện Nghiên cứu Rau Quả 3/2009.
538
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
539
5. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài “Ứng dụng công
nghệ Hà Lan trong việc chọn tạo giống hoa Lilium ở
Việt Nam’’, Báo cáo sơ kết đề tài KHCN - Viện
Nghiên cứu Rau Quả 3/2009.
6. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài " Nghiên cứu phát
triển sản xuất hoa lily ở điều kiện miền Bắc Việt
Nam” Báo cáo tổng kết, kết quả đề tài KHCN - Viện
Nghiên cứu Rau Quả 3/2007.
7. Các báo cáo khoa học đề nghị công nhận các giống
hoa Cúc CN01, CN20; các giống đồng tiền Savana,
Piton; các giống lily Sorbonne, Acapulco (Viện
Nghiên cứu Rau Quả, Viện Di truyền Nông nghiệp).
8. Van Tuyl JM, Chung M - Y, Chung J - D, Lim K -
B(2002) Introgression with Lilium hybrids:
Introgression studies with the GISH method on
L. longiflorum Asiatic, L. longiflorum
L. rubellum and L. auratum L. henryi The lily
yearbook of the NALS 55: 17 - 22, 70 - 72.
9. Van Tuyl JM, Lim K - B (2003). Interspecific
hybridisation and polyploidisation as tools in
ornamental plant breeding. Acta Hort 612: 13 - 23.
10. Zhang Z, Dai H, Xiao M, Liu X (2007). In vitro
induction of tetraploids in Phlox subulata
L. euphytica 159: 59 - 65.
11. Cantor, M. “Research on the transmission to
descendents of flower colour in Gerbera hybrida”.
Universitatea de Stiinte Agricole si Medicina
Veterinara, Disciplina de Floricultura, 3400, Cluj -
Napoca, str. Manastur 3, Romania.
12. A. Amariutei, I. Burzo, C. Alexe “ Reasearchers
concerning some metabolism aspectss of cut
gerberra flowers” NBRI - Newsletters.
13. Dufault, R.J., T. Phillips, and J.W. Kelly (1990).
Gerbera daisies: A potential field - produced cut
flower crop for coastal South Carolina. p. 457 - 459.
In: J. Janick and J.E. Simon (eds.), Advances in new
crops. Timber Press, Portland, OR.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_107_6051_2130194.pdf