Tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống sắn cho các tỉnh phía nam giai đoạn 2011-2015: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
470
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG SẮN CHO
CÁC TỈNH PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Nguyễn Hữu Hỷ1, Phạm Thị Nhạn1, Đinh Văn Cường1, Võ Văn Tuấn1,
Tống Quốc Ân1, Nguyễn Thị Nhung1, Bạch Văn Long1, Nguyễn Bạch Mai2
1 Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
2 Công ty cổ phẩn Lương thực – Vật tư Nông nghiệp Đắk Lắk.
TÓM TẮT
Cây sắn Việt Nam đã nhanh chóng trở thành cây trồng hàng hóa và góp một phần trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo. Theo Tổng cục Thống kê năm 2015 thì diện tích trồng sắn của các vùng
Duyên Hải Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây Nguyên thuộc khu vực phía Nam đã tăng lên nhanh
chóng đạt 350,5 ngàn ha và sản lượng đạt trên 7,2 triệu tấn. Trong những năm gần đây thị trường
tiêu thụ tinh bột thuận lợi nên giá sắn nguyên liệu tăng liên tục đã góp phần từng bước thay đổi tập
quán sản xuất của người trồng sắn. Giai đoạn 2011-2015, sản xuất sắn phải đối mặt với những thách
thức của biến đổi khí hậu như ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống sắn cho các tỉnh phía nam giai đoạn 2011-2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
470
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG SẮN CHO
CÁC TỈNH PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Nguyễn Hữu Hỷ1, Phạm Thị Nhạn1, Đinh Văn Cường1, Võ Văn Tuấn1,
Tống Quốc Ân1, Nguyễn Thị Nhung1, Bạch Văn Long1, Nguyễn Bạch Mai2
1 Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
2 Công ty cổ phẩn Lương thực – Vật tư Nông nghiệp Đắk Lắk.
TÓM TẮT
Cây sắn Việt Nam đã nhanh chóng trở thành cây trồng hàng hóa và góp một phần trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo. Theo Tổng cục Thống kê năm 2015 thì diện tích trồng sắn của các vùng
Duyên Hải Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây Nguyên thuộc khu vực phía Nam đã tăng lên nhanh
chóng đạt 350,5 ngàn ha và sản lượng đạt trên 7,2 triệu tấn. Trong những năm gần đây thị trường
tiêu thụ tinh bột thuận lợi nên giá sắn nguyên liệu tăng liên tục đã góp phần từng bước thay đổi tập
quán sản xuất của người trồng sắn. Giai đoạn 2011-2015, sản xuất sắn phải đối mặt với những thách
thức của biến đổi khí hậu như hạn hán, sâu hại, dịch bệnh, thoái hóa giống đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất sắn bình quân của cả nước. Nhằm đáp ứng nhu cầu về giống sắn cho sản xuất,
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam đã chọn tạo và phát triển được hai giống sắn mới HL-S10 và HL-S11, năng suất củ đạt từ
36-56 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng từ 30-40%, tỷ lệ tinh bột cao trên 26,2% phục vụ cho sản xuất
sắn khu vực phía Nam.
Từ khóa: giống sắn HL-S11, giống sắn HL-S10, năng suất cao.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây sắn Việt Nam đã nhanh chóng trở
thành cây trồng hàng hóa góp một phần trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo. Từ năm 2012
cho đến nay kim ngạch xuất khẩu sắn luôn duy
trì ổn định trên 1 tỷ USD hàng năm; điều đó
cho thấy sắn là mặt hàng nông sản tiềm năng
trong thời gian tới. Diện tích sắn đã liên tục
tăng từ 237.000 ha (2000) lên 551.000 ha
(2014). Đạt được thành tựu gấp hơn 2 lần về
diện tích trồng sắn đó là do tác động của nhiều
yếu tố trong đó chủ yếu là nhập nội, chọn lọc,
lai tạo và nhân giống sắn mới cho sản xuất.
Việc ứng dụng công nghệ sinh học như: ứng
dụng chỉ thị phân tử phân tích đa dạng di
truyền của tập đoàn giống nhằm chọn bố mẹ
trong lai tạo và sử dụng tia gamma để chiếu xạ
đã tạo ra nguồn vật liệu phong phú cho quá
trình chọn-tạo giống sắn tại Trung tâm Nghiên
cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc.
Giai đoạn 2011-2015 với những thách
thức của biến đổi khí hậu, sâu hại, dịch bệnh và
thoái hóa giống đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến năng suất sắn bình quân của cả nước. Để
phần nào khắc phục những khó khăn trên Trung
tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam đã chọn tạo và phát triển
được hai giống sắn mới HL-S10 và HL-S11
phục vụ cho sản xuất sắn khu vực phía Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu thí nghiệm
- Vật liệu thí nghiệm là các dòng sắn do
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông
nghiệp Hưng Lộc lai tạo, đánh giá và chọn lọc.
Mã giống Nguồn gốc Cơ quan – năm chọn lọc
KM7 KM7 IAS-2010
KM 505 SM937-26 IAS-2010
KM 101 CMR 29-56-101 CIAT/Thái Lan IAS-2009
Rayong5 Thái Lan
HL-S10 KM146x KM140 IAS-2007
HL-S11 SM937-26x KM60 IAS-2007
HB60 Thái Lan IAS-2010
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
471
Mã giống Nguồn gốc Cơ quan – năm chọn lọc
NA1 MIF AGI-2004
KM419 BKA900 x [KM 98-5 x KM98-5] IAS-2003
KM 316 KM316 IAS-2010
KM164 KM164 IAS-2010
KM227-7 Chiếu xạ trên hom giống KM227 liều 70Gy IAS-2010
KM 94 ĐC1 KU50 Thái Lan
KM 140ĐC2 KM98-1 x KM36 IAS 1998
Ghi chú: IAS: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
AGI: Viện Di truyền Nông nghiệp
2.2 . Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quá trình nghiên cứu và chọn lọc
Quản lý nguồn gen ? Lai hữu tính, thu
hạt lai ? trồng đánh giá dòng và chọn lọc cá thể
? Khảo sát đơn luống luống (SYT) và tuyển
chọn sơ bộ (PYT) ? So sánh chính quy ? Khảo
nghiệm sinh thái ? Khảo nghiệm sản xuất.
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn cá thể
Một thân độc nhất mọc từ hom; Tỷ lệ
trọng lượng củ trên thân cao; Ít hoặc chậm
phân cành; Chỉ số diện tích lá là 3,0-3,5; Lóng
ngắn; Chiều cao cây chỉ trên dưới 2 m; Diện
tích một lá lớn, lá ở thế nằm nghiêng, tuổi thọ
lá cao; Mỗi cây có khoảng 8-10 củ; Củ to khỏe,
chắc, không có cuống, vỏ mỏng; Chống chịu
được sâu-bệnh.
2.2.3. Thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm so sánh chính quy và khảo
nghiệm sinh thái gồm 12 dòng sắn đã được
chọn lọc từ năm 2010 tại Trung tâm Hưng Lộc
và 2 giống sắn đối chứng KM94 và KM140;
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên (RCBD), 12 nghiệm thức và 3 lần
lặp lại.
2.2.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng, chỉ tiêu
nghiên cứu
Thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống sắn QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống sắn QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT
kết hợp với tiêu chuẩn của CIAT về chọn tạo
giống sắn.
2.2.5. Phương pháp xử lý thống kê
- Tính toán số liệu thu thập được thực
hiện trên phần mềm Excel.
- Xử lý thống kê bằng phần mềm SAS
9.2, phân hạng giá trị trung bình theo Dulcan.
Các bảng tính và biểu đồ được vẽ bằng phần
mềm Microsoft Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả lai tạo và chọn lọc giống sắn
HL-S10
Năm 2007 tiến hành lai hữu tính và thu
hạt sắn lai tổ hợp (KM146 × KM140) thu được
1437 hạt sắn lai.
Năm 2008 hạt lai thu được của năm 2007
chúng tôi tiến hành gieo ươm hạt lai và tuyển
chọn dòng F1 đã chọn 215 dòng của tổ hợp lai
(KM146 × KM140). Kết quả tuyển chọn đánh
giá rút được 17 dòng sắn tốt theo định hướng
từ tổ hợp lai (KM146 × KM140) đưa vào khảo
sát đơn luống và tuyển chọn sơ bộ năm 2009.
Năm 2009 tiến hành khảo sát đơn luống
(SYT) và tuyển chọn sơ bộ (PYT) đối với 17
dòng sắn của tổ hợp lai (KM146 × KM140)
chúng tôi đã chọn lọc được 4 dòng sắn tốt triển
vọng từ tổ hợp (KM146 x KM140) là HL- S10;
HL- S10-2; HL- S10-5; HL- S10-6 để đưa vào
bộ giống so sánh cơ bản năm 2010.
Năm 2010 tiến hành khảo nghiệm so
sánh của 4 dòng sắn triển vọng đã được tuyển
chọn năm 2009, bố trí theo kiểu khối đầy đủ
hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Mỗi giống
trồng 40 cây với 3 lần nhắc lại. Thu hoạch củ
lúc 10 tháng sau trồng. Kết quả chọn được
dòng ưu tú là dòng HL- S10 có đặc tính theo
mục tiêu đã xác định đưa ra khảo nghiêm cho
các vùng sinh thái năm 2011.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
472
3.2. Kết quả lai tạo và chọn lọc giống sắn
HL-S11
Năm 2007 tiến hành lai hữu tính và thu
hạt sắn lai từ tổ hợp lai (SM937-26 x KM60)
thu được 1785 hạt lai.
Năm 2008 hạt lai thu được của năm 2007
tiến hành gieo ươm hạt lai và tuyển chọn dòng
F1 đã chọn 164 dòng F1 của tổ hợp lai (SM937-
26 x KM60). Kết quả tuyển chọn đánh giá rút
được 15 dòng sắn từ tổ hợp lai (SM937-26 x
KM60) đưa vào khảo sát đơn luống và tuyển
chọn sơ bộ năm 2009.
Năm 2009 tiến hành khảo sát đơn luống
(SYT) và tuyển chọn sơ bộ (PYT) đối với 15
dòng sắn tốt theo định hướng từ tổ hợp
(SM937-26 x KM60) chúng tôi đã chọn lọc
được 3 dòng sắn tốt triển vọng từ tổ hợp
(SM937-26 x KM60) là HL- S11; HL- S11-3;
HL- S11-11 để đưa vào bộ giống so sánh cơ
bản năm 2010.
Năm 2010 tiến hành khảo nghiệm so
sánh của 3 dòng sắn triển vọng đã được tuyển
chọn năm 2009, bố trí theo kiểu khối đầy đủ
hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Mỗi giống
trồng 40 cây với 3 lần nhắc lại. Thu hoạch củ
lúc 10 tháng sau trồng. Kết quả chọn được
dòng ưu tú HL- S11 của tổ hợp lai (SM937-26
x KM60) có đặc tính theo mục tiêu đã xác định
đưa ra khảo nghiêm cho các vùng sinh thái
năm 2011.
3.3. Kết quả khảo nghiệm bộ giống sắn triển
vọng tại vùng Đông Nam bộ
Kết quả đánh giá năng suất củ tươi trong
hai năm 2012 và năm 2013 của hai giống sắn
HL-S10 và HL-S11 tại khu vực Đông Nam bộ
cho thấy đây là hai giống sắn vượt trội về năng
suất so với các giống khác và so với đối chứng.
Giống HL-S10 cho năng suất vượt giống
KM94 (ĐC1) 134%, vượt giống KM140 (ĐC2)
140%. Giống HL-S11 có năng suất củ tươi
vượt giống KM94 (ĐC1) 137%, vượt giống
KM140 (ĐC2) 143%.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm bộ giống sắn triển vọng tại Đồng Nai năm 2012, 2013.
Tên giống Năm 2012 Năm 2013
NSCT
(tấn/ha)
HLTB (%) NSTB
(tấn/ha)
NSCT
(tấn/ha)
HLTB
(%)
NSTB
(tấn/ha)
KM7 26,6 ef* 25,6f 6,8gf 27,4ef 26,5ef 7,2ef
KM 505 34,4 bc 28,0b 9,6cd 35,0bcd 28,7b 10,1bc
KM 101 36,5b 27,8bc 10,1bc 37,3b 27,7cd 10,3b
Rayong5 31,0 cde 26,6bcdef 8,2def 31,7cde 26,9de 8,5def
HL-S10 42,4 a 26,1def 11,1b 44,7a 26,3ef 11,8a
HL-S11 43,2 a 29,9a 12,9a 43,0a 29,8a 12,8a
HB60 24,5 f 27,8bc 6,8gf 25,8f 28,1bc 7,2ef
NA1 24,2 f 27,3bcd 6,6g 25,3f 28,1bc 7,1f
KM419 32,0 bcd 27,6bc 8,8cde 33,0bcd 28,4bc 9,4bcd
KM 316 34,6 bc 25,6ef 8,9cde 35,2bc 25,6gf 9,0bcd
KM164 30,1 cde 26,3cdef 7,9gef 30,9cde 26,9de 8,3def
KM227-7 28,9 def 23,5g 6,8gf 29,8def 25,2g 7,5ef
KM 94 ĐC1 31,4 cde 27,8bc 8,7cde 32,2cde 28,2bc 9,1bcd
KM 140ĐC2 30,2 cde 27,0bcde 8,1def 31,9cde 27,1de 8,6cde
CV (%) 10,0 3,3 10,9 9,7 2,2 10,3
*...những chữ cái giống nhau trong cùng 1 cột là không có sự sai khăc ở sác xuất 95% theo Dulcan
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
473
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm bộ giống sắn triển vọng tại Bình Thuận năm 2012, 2013.
Tên giống
Năm 2012 Năm 2013
NSCT
(tấn/ha)
HLTB (%) NSTB
(tấn/ha)
NSCT
(tấn/ha)
HLTB (%) NSTB
(tấn/ha)
KM7 29,2 cde 24,9ef 7,2ghf 29,7bc 26,3gef 7,8cde
KM 505 31,9bcd 28,3b 8,9bcd 30,3bc 28,4b 8,6cd
KM 101 34,7ab 27,8bc 9,3bc 34,0b 27,3cd 9,3bc
Rayong 5 30,4bcde 26,6cd 7,9dgef 30,1bc 26,2efg 7,9cde
HL-S10 39,1a 25,4def 9,9b 39,0a 26,2efg 10,2ab
HL-S11 38,4a 29,7a 11,3a 38,9a 29,9a 11,6a
HB60 25,9ef 27,4bc 7,1gh 29,2bc 27,4cd 8,0cde
NA1 24,2f 27,3bc 6,4hi 26,4c 27,1cde 7,2de
KM419 30,4bcde 27,7bc 8,8cde 31,4bc 26,9cdef 8,4cd
KM 316 33,5bc 24,6f 8,2def 31,5bc 25,6g 8,1cd
KM164 30,2bcde 26,3cde 7,7gef 29,9bc 26,4defg 7,9cde
KM227-7 27def 21,5g 5,8i 27,5c 24,0h 6,5e
KM 94 ĐC1 27,7def 27,8bc 7,5gf 28,0c 27,6bc 7,7de
KM 140ĐC2 29cde 26,8bcd 8,0dgef 28,9bc 26,0gf 7,5de
CV (%) 9,8 3,6 8,1 9,9 2,3 10,9
*...những chữ cái giống nhau trong cùng 1 cột là không có sự sai khăc ở sác xuất 95% theo Dulcan
Tuy nhiên so sánh Duncan ở độ tin cậy
95% thì năng suất củ tươi của hai giống HL-
S10 và HL-S11 thì khác biệt không có ý nghĩa.
So sánh cả hai năm cho thấy hai giống sắn HL-
S10 và HL-S11 đều cho năng suất cao và ổn
định.
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm bộ giống sắn triển vọng tại Tây Ninh năm 2012, 2013.
Tên giống
Năm 2012 Năm 2013
NSCT
(tấn/ha)
HLTB (%) NSTB
(tấn/ha)
NSCT
(tấn/ha)
HLTB (%) NSTB
(tấn/ha)
KM7 30,5 de 27,4def 8,3f 30,5de 27,4def 8,34g
KM 505 46,5b 29,4ab 13,6bc 46,8b 29,4ab 13,74bc
KM 101 46,1b 27,6def 12,7cd 46,1b 27,6def 12,71cd
Rayong 5 37,6cd 27,3ef 10,2ef 37,6c 27,3ef 10,25gef
HL-S10 55,8 a 26,6f 14,9ab 55,8a 26,6f 14,87ab
HL-S11 56,3a 29,8a 16,8a 56,3a 29,8a 16,76a
HB60 29,6e 28,4bcd 8,4f 29,6e 28,4bcd 8,39g
NA1 38,1 28,9abc 11,0de 38,1c 28,9abc 11,01def
KM419 41,8bc 29,1abc 12,1cde 41,8bc 29,1abc 12,21cde
KM 316 43,1bc 25,5g 11,0de 43,1bc 25,5g 11,02def
KM164 38,1cd 27,4def 10,5def 38,1c 27,4def 10,46ef
KM227-7 37,0cde 26,9f 9,9ef 37,0cd 26,9f 9,93gf
KM 94 ĐC 41,2bc 28,1cde 11,6cde 41,2bc 28,1cde 11,59def
KM140ĐC 36,7 cde 29,3ab 10,7de 36,7cd 29,3ab 10,72def
CV (%) 12,0 2,4 12,2 10,5 2,4 11,1
*...những chữ cái giống nhau trong cùng 1 cột là không có sự sai khăc ở sác xuất 95% theo Dulcan
Kết quả phân tích các thông số di truyền
cho thấy, năng suất củ tươi của các giống có
hiệu quả chọn lọc cao tại Tây Ninh, Đồng Nai
và Bình Thuận trong cả 2 năm 2012, 2013; Tỷ
lệ tinh bột (%) có GA thấp tại Tây Ninh, Đồng
Nai, trung bình tại Bình Thuận; năm 2012
(bảng 3.4);
Năm 2013, tỷ lệ tinh bột có GA cao tại
Tây Ninh, thấp tại Đồng Nai và Bình Thuận.
Năng suất tinh bột có hiệu quả chọn lọc cao tại
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
474
Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Thuận trong cả 2
năm. Riêng tại Tây Ninh trong năm 2013,
GA(%) đạt hiệu quả rất thấp (bảng 3.4);
Bảng 3.4. Hiệu quả chọn lọc các tính trạng năng suất củ tươi, hàm lượng tinh bột và năng suất tinh
bột của 12 giống sắn 2 năm (2012 & 2013) tại Đồng Nai, Bình Thuận & Tây Ninh.
Địa điểm Thông số
di truyền
Năm 2012 Năm 2013
Năng suất
củ tươi
Hàm lượng
tinh bột
Năng suất
tinh bột
Năng suất
củ tươi
Hàm lượng
tinh bột
Năng suất
tinh bột
T
ây N
inh
treat 251.93 6.02 21.95 637.56 249.46 6.02
Rep 1.86 1.50 0.11 45.76 17.94 1.50
EMS 24.48 0.45 2.00 47.62 18.65 0.45
G Mean 41.32 27.97 11.56 66.09 41.31 27.97
VarG 56.86 1.39 4.99 147.49 57.70 1.39
VarP 81.34 1.84 6.99 195.10 76.36 1.84
Hbs 0.70 0.76 0.71 0.76 0.76 0.76
GCV(%) 18.25 4.22 19.31 18.38 18.39 4.22
PCV(%) 21.83 4.85 22.87 21.14 21.15 4.85
GA(%) 26.86 6.46 28.71 28.12 28.13 6.46
Đ
ồng N
ai
treat 132.91 9.10 13.23 131.16 6.60 11.80
Rep 48.44 0.99 2.52 93.01 0.70 7.55
EMS 10.24 0.78 0.89 10.23 0.36 0.87
G Mean 32.14 26.91 8.68 33.10 27.41 9.08
VarG 30.67 2.08 3.09 30.23 1.56 2.73
VarP 40.91 2.86 3.97 40.46 1.92 3.60
Hbs 0.75 0.73 0.78 0.75 0.81 0.76
GCV(%) 17.23 5.36 20.25 16.61 4.56 18.21
PCV(%) 19.90 6.28 22.98 19.22 5.06 20.90
GA(%) 26.25 8.05 31.40 25.27 7.23 27.91
B
ình T
huận
treat 76.68 15.81 8.16 57.69 8.07 6.68
Rep 21.98 2.74 1.95 52.68 1.27 5.11
EMS 9.14 0.93 0.43 9.40 0.38 0.82
G Mean 30.82 26.57 8.14 31.04 26.78 8.35
VarG 16.88 3.72 1.93 12.07 1.92 1.47
VarP 26.03 4.65 2.36 21.47 2.30 2.29
Hbs 0.65 0.80 0.82 0.56 0.84 0.64
GCV(%) 13.33 7.26 17.08 11.19 5.18 14.50
PCV(%) 16.55 8.11 18.88 14.93 5.66 18.12
GA(%) 18.90 11.44 27.20 14.77 8.33 20.43
Hệ số di truyền nghĩa rộng cả 3 tính
trạng này rất cao; không chịu ảnh hưởng bởi
ngoại cảnh. Hệ số biến thiên về phương sai
kiểu gen và kiểu hình không chênh lệch quá
lớn, chứng tỏ ảnh hưởng của môi trường không
tác động lớn; ảnh hưởng di truyền của giống
sắn có tính chất quyết định.
Biến thiên phương sai kiểu gen và kiểu
hình của tính trạng tỷ lệ hàm lượng tinh bột rất
thấp; chứng tỏ giá trị này đã ổn định, khó khai
thác thông qua chọn lọc cá thể nhờ biến thiên
di truyền có thể xảy ra.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Hai giống sắn HL-S10, HL-S11 sinh
trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh cho năng suất
cao từ 36-56 tấn/ha (ổn định qua 2 năm) vượt
giống đối chứng từ 30-40%, tỷ lệ tinh bột cao
trên 26,2%. Giống thích hợp ở vùng sinh thái
Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
4.2. Đề nghị
Bổ sung 2 giống HL-S10, HL-S11 vào
cơ cấu giống sắn khu vực Đông Nam bộ. Thay
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
475
thế dần những giống cũ đã thoái hóa, sâu bệnh
và năng suất thấp. Xây dựng cánh đồng mẫu
lớn trên 2 giống sắn mới gắn với vùng nguyên
liệu của các nhà máy chế biến.
LỜI CẢM ƠN
- Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa
học Công nghệ đã cấp kinh phí thực hiện Đề
tài: “Nghiên cứu và chọn tạo giống sắn cho
các tỉnh phía Nam 2011- 2015”; đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chọn tạo
giống và quy trình canh tác của Hàn Quốc vào
phát triển sản xuất sắn bền vững cho vùng
trồng sắn trọng điểm các tỉnh phía Nam”.
- Cảm ơn Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Ban Giám đốc; Phòng Quản lý
Khoa học và Hợp tác Quốc tế, các Phòng
Chuyên môn và Nghiệp vụ của Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng
Lộc tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành
các đề tài này.
- Cảm ơn Dự án Nông nghiệp Quốc tế
của Hàn Quốc tại Việt Nam (KOPIA); Trung
tâm nghiên cứu Cây nhiên liệu sinh học Hàn
Quốc đã hỗ trợ chúng tôi thực hiện đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
sắn QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT.
2. Nguyễn Hữu Hỷ, 2011. Báo cáo tổng kết đề
tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống và biện
pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững ở vùng
Đông Nam bộ và Tây Nguyên năm 2007-
2010”.
3. Nguyễn Hữu Hỷ và cộng sự (2015). “Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ chọn tạo giống và quy
trình canh tác của Hàn Quốc vào phát triển
sản xuất sắn bền vững cho vùng trồng sắn
trọng điểm các tỉnh phía Nam”. Báo cáo
nghiệm thu đề tài cấp Nhà nước.
4. Nguyễn Hữu Hỷ và cộng sự (2015). Kết quả
chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn HL-S11
cho các tỉnh phía Nam. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam số 2 năm 2015.
6. Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2015
ABSTRACT
The results of research on cassava varietal selection for Southern provinces in 2011-2015
period
Nguyen Huu Hy, Pham Thi Nhan, Dinh Van Cuong, Vo Van Tuan,
Tong Quoc An, Nguyen Thi Nhung, Bach Van Long, Nguyen Bach Mai
In Vietnam, cassava has been recently considered as a commercial crop that takes an
important part in poverty alleviation. According to General Statistics Office in 2015, the area under
cassava cultivation in three regions: South Central Coast, Southeast, Central Highlands was estimated
of 350.5 thousand hectares with production of 7.2 million tonnes. Recently the starch consumption
markets have been favorably developed, that makes cassava prices continuously increased resulting
in changing the habit of cassava production. With the aim of meeting the demand of good planting
materials to be supplied to cassava production, a study on selection and development of cassava
variety was conducted by Hung Loc Agricultutal Experimental Research Center of Institute of
Agricultuudy ral Science for Southern Viet Nam in 2011-2015 period. And from this study, 2 new
varieties coded HL-S10 and HL-S11 of high yield (36-56 tons/ha, 30-40% higher than control one) and
high starch content (26.2%) were selected and introduced into large scale of southern provinces.
Keywords: HL-S11 variety, HL-S10 variety, high yielding.
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_6_5965_2130093.pdf