Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa nếp thơm và ngắn ngày N31

Tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa nếp thơm và ngắn ngày N31: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA NẾP THƠM VÀ NGẮN NGÀY N31 Nguyễn Xuân Dũng1, Lê Quốc Thanh1, Nguyễn Văn Vương2, Nguyễn Thị Sen1, Mai Thị Hương3 1. Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông. 2. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. TÓM TẮT Giống lúa nếp N31 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính giữa tổ hợp lai hai giống nếp DT22 và giống nếp N87-2 (N98). Giống nếp N31 đã được khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm quốc gia và khảo nghiệm sản xuất năm 2013-2015. Các kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm cho thấy giống nếp N31 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày từ 130-135 ngày trong vụ Xuân, 110-115 ngày trong vụ Mùa. Dạng hình cây gọn, thân to khỏe, đứng, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Trong điều kiện đồng ruộng, giống nếp N31 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, kháng tốt với rầy nâu, nhiễm nhẹ khô vằn, k...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa nếp thơm và ngắn ngày N31, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA NẾP THƠM VÀ NGẮN NGÀY N31 Nguyễn Xuân Dũng1, Lê Quốc Thanh1, Nguyễn Văn Vương2, Nguyễn Thị Sen1, Mai Thị Hương3 1. Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông. 2. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. TÓM TẮT Giống lúa nếp N31 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính giữa tổ hợp lai hai giống nếp DT22 và giống nếp N87-2 (N98). Giống nếp N31 đã được khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm quốc gia và khảo nghiệm sản xuất năm 2013-2015. Các kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm cho thấy giống nếp N31 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày từ 130-135 ngày trong vụ Xuân, 110-115 ngày trong vụ Mùa. Dạng hình cây gọn, thân to khỏe, đứng, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Trong điều kiện đồng ruộng, giống nếp N31 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, kháng tốt với rầy nâu, nhiễm nhẹ khô vằn, khả năng chống đổ tốt hơn giống nếp BM9603. Giống nếp N31 có bông to, dài (22-25cm), số hạt chắc/bông lớn (175-185 hạt). Năng suất trung bình đạt 50- 55 tạ/ha trong vụ Mùa và 60-65 tạ/ha vụ Xuân, nếu thâm canh tốt có thể đạt 70 tạ/ha, năng suất của giống lúa nếp N31 vượt so giống nếp BM9603 từ 15% trở lên, cao hơn so với nếp N97 từ 10-11%. Giống nếp N31 có tỷ lệ gạo xát cao đạt 60,1%, hàm lượng amyloza 5,23%, chất lượng gạo tốt, xôi dẻo, ngon và thơm. Với ưu điểm của giống nếp N31 là có năng suất, chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng ngắn ngày vì vậy phù hợp cho sản xuất lúa hàng hoá tại các tỉnh phía Bắc trên chân đất gieo cấy 2 vụ lúa (Xuân muộn + Mùa sớm) + vụ Đông ở ĐBSH, và vụ Đông Xuân + Hè Thu ở các tỉnh Bắc Trung bộ. Từ khóa: lúa nếp, N31, ngắn ngày, thơm, sản xuất hàng hóa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Lúa nếp được coi là giống lúa đặc sản được trồng từ lâu đời và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong đời sống dân sinh ở nước ta cũng như trên thế giới. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được đảm bảo, đời sống tinh thần được nâng cao, khi đó ngoài nhu cầu giải trí, du lịch... nhu cầu giải trí tâm linh như tham quan, vãng cảnh đền chùa, lễ hội diễn ra ngày càng nhiều và nhu cầu về gạo nếp và các sản phẩm làm từ gạo nếp ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Trong những năm gần đây, diện tích lúa nếp ngày càng được mở rộng, sản lượng lúa nếp cũng tăng đáng kể. Thực trạng cho thấy các nghiên cứu về chọn tạo giống lúa nếp ở các nước Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm qua chưa được quan tâm đúng mức, sự đa dạng bộ giống lúa nếp trong sản xuất cũng còn hạn chế. Hiện nay, trong sản xuất phần lớn diện tích lúa nếp đang được gieo trồng như các giống IRi352, N97, N98, ĐT52, cho năng suất cao nhưng không thơm. Một số giống lúa nếp thơm, chất lượng tốt như BM9603, DT22, TK90, nếp Cái hoa vàng, cho năng suất còn thấp, chống đổ kém nên còn hạn chế việc mở rộng diện tích lúa nếp trong sản xuất (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2007). Do vậy, công tác chọn tạo giống nếp ngắn ngày, năng suất cao, thích ứng rộng, xôi dẻo, thơm là yêu cầu của sản xuất hiện nay. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống nếp thơm N31 được chọn từ tổ hợp lai hữu tính giữa giống nếp DT22 và giống nếp N87-2 (N98) từ vụ Mùa năm 2006. Giống mẹ là giống nếp DT22: Là giống nếp có năng suất khá, chất lượng tốt, xôi mềm, dẻo và thơm. Giống bố là giống nếp N87-2 (N98): Là giống lúa nếp có TGST ngắn, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt đặc biệt bệnh bạc lá, đạo ôn. Giống đối chứng trong thí nghiệm: Các giống lúa nếp N97, BM9603, TK90 và Lang Liêu. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  2 2.2. Phương pháp nghiên cứu a, Phương pháp lai tạo: Lai hữu tính b, Phương pháp chọn lọc: Giống nếp thơm N31 được chọn lọc theo phương pháp phả hệ. c, Phương pháp đánh giá: - Các chỉ tiêu đặc tính nông sinh học được đánh giá theo phương pháp đánh giá của IRRI (SES, INGER, 2002). - Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh: lây nhiễm nhân tạo, kết hợp với đánh giá trên đồng ruộng. - Đánh giá chất lượng theo TCVN 8373:2010 - Đánh giá, khảo nghiệm do 2 cơ quan thực hiện là Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia và Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông thực hiện, áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa (QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT). d. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng: Theo phương pháp của Viện lúa quốc tế (IRRI) và phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của Phạm Chí Thành, số liệu thí nghiệm được xử lý số liệu bằng chương trình IRRISTAT 5.0 và EXCEL . III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA NẾP THƠM N31 3.1. Nguồn gốc và sơ đồ chọn tạo giống N31 Giống nếp thơm N31 được chọn từ tổ hợp lai hữu tính giữa giống nếp DT22 và giống nếp N87-2 (N98) từ vụ Mùa năm 2006. Vụ mùa năm 2006 thực hiện phép lai: Vụ Xuân 2007 đánh giá F1 Vụ Mùa 2007 gieo cấy, chọn F2: Vụ Xuân, Mùa 2008 gieo cấy, đánh giá, chọn thế hệ F3, F4 Vụ Xuân, Mùa 2009 gieo cấy, đánh giá, chọn thế hệ F5, F6 Vụ Xuân 2010: Chọn được dòng thuần số 31 có đặc tính tốt như: thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất khá, có mùi thơm và đặt tên là: N31 Vụ Mùa 2010- 2012: được lọc thuần và đưa vào các thí nghiệm cơ bản Vụ Xuân 2013- 2015: tiếp tục các thí nghiệm cơ bản, gửi khảo nghiệm VCU Quốc gia và Khảo nghiệm sản xuất tại các địa phương. 3.2. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa nếp N31 Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa nếp N31 cho thấy giống lúa nếp N31 có sức sinh trưởng tốt ở giai đoạn mạ điểm 1-3. Khả năng chịu rét tốt. Thời gian sinh trưởng ngắn ngày hơn so với các giống bố mẹ: Vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 110-115 ngày. Chiều cao cây dao động 123-128 cm. Dạng cây gọn đẹp; lá đòng to (1,9 cm), đứng, cứng, xanh. Khả năng chịu rét tốt (điểm 1)(theo kết quả đánh giá trên đồng ruộng), thời gian trỗ thoát tập trung (4-5 ngày), thời gian hạt vào chắc khá nhanh: 25-28 ngày. Tỷ lệ hạt chắc cao: 80-90% F1 F3 – F4 18 23 3112 35 Thí nghiệm so sánh N31 DT22   N87‐2  F2 F5 – F6 Khảo nghiệm tác giả Khảo nghiệm VCU Quốc gia 30 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  3 Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa nếp N31 TT Đặc điểm Nếp N31 Nếp DT22 Nếp N87-2 (N98) 1 TGST (ngày) Vụ Xuân 130- 135 140-145 135-140 Vụ Mùa 110- 115 115-120 113-118 2 Chiều cao cây (cm) 123- 128 110-115 105-110 3 Dài bông (cm) 23,6 21,4 24,3 4 Dài cổ bông (cm) 5,2 6,4 5,0 5 Dài lá đòng (cm) Rộng lá đòng (cm) 33,1 1,9 31,2 1,5 38,5 1,7 6 Số bông/khóm 4,2 5,0 5,5 7 Hạt chắc/bông 175-185 120-125 180-190 8 Khối lượng 1000 hạt (g) 21,5- 22,5 24,0 - 25,0 23,5 - 24,0 9 Tỷ lệ D/R 1,63 1,65 2,01 10 Màu mỏ hạt Vàng Nâu nhạt Vàng 11 Màu vỏ hạt Vàng có sống nâu Vàng có sống nâu đậm Vàng rơm 12 Màu sắc lá đòng Xanh Xanh nhạt Xanh 13 Chịu rét (điểm) 1 3 1 14 Độ cứng cây (điểm) 1 3 1 15 Độ tàn lá (điểm) 5 5 5 16 Mùi thơm gạo lật Thơm Thơm Không thơm 17 Năng suất thực thu (tạ/ha) 55-65 45-50 60-70 Nguồn: Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, năm 2014 Giống lúa nếp N31 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày hơn so với giống mẹ DT22 (5- 10ngày), giống bố N87-2 (3-5 ngày). Giống nếp N31 có chiều dài bông 23,6 cm, hạt xếp sít, dạng hạt bầu, vỏ hạt vàng có sống nâu. Số bông/khóm trung bình đạt 4,2 bông/ khóm; số hạt chắc trên bông cao (175-185 hạt chắc/bông); khối lượng 1000 hạt (21,5- 22,5 g). Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy: Nếp N31 là giống có các đặc điểm nông sinh học tốt, phù hợp với mục tiêu chọn tạo giống trong giai đoạn hiện nay, các đặc tính trên giúp cho giống có khả năng thích ứng rộng với điều kiện canh tác của các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ và ĐBSH. Giống nếp N31 có tiềm năng năng suất khá, gạo có mùi thơm, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi hiện nay. 3.3. Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính của giống nếp N31 Kết quả đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của giống lúa nếp N31 trong điều kiện đồng ruộng tại Thanh Trì- Hà Nội thể hiện trong các bảng 1, 2 cho thấy: Giống lúa nếp N31 có khả năng chịu rét, chống đổ và chống chịu một số loại sâu bệnh hại tốt hơn giống lúa nếp đối chứng BM9603, cụ thể: Giống lúa nếp N31 nhiễm nhẹ các bệnh đạo ôn, bạc lá, khô vằn (điểm 1-3) và đặc biệt là không bị nhiễm rầy nâu hoặc có cũng nhiễm ở mức rất nhẹ (điểm 0-1). Nếp thơm N31 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  4 Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống lúa nếp N31 Đơn vị tính: Điểm TT Các loại sâu bệnh hại Vụ Xuân 2014 Vụ Mùa 2014 Vụ Xuân 2015 Nếp N31 Nếp BM9603(đ/c) Nếp N31 Nếp BM9603 (đ/c) Nếp N31 Nếp BM9603 (đ/c) 1 Đạo ôn 1-3 3-5 1 1-3 0-1 3 2 Khô vằn 1-3 1-3 1 3 1-3 3 3 Bạc lá 1 1-3 1-3 1-3 0-1 1-3 4 Rầy nâu 0-1 1-3 1 3-5 0-1 1-3 Nguồn: Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, 2014-2015. Ngoài ra, kết hợp với Viện Di truyền Nông nghiệp gửi mẫu đánh giá, chạy PCR kiểm tra gen kháng bệnh bạc lá và bệnh đạo ôn trong vụ Mùa 2014 trên giống nếp N31 cho kết quả: Giống nếp N31 (mã số 8) có chứa cả 2 gen kháng bệnh bạc lá là Xa-4 (Hình 1) và gen kháng bệnh đạo ôn là Piz-5 (Hình 2); đối chứng BM9603 (mã số 20) chỉ mang một gen kháng bệnh bạc lá Xa-7. Hình 1: Ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi MP1-MP2 kiểm tra gen kháng bạc lá Xa4 (Mẫu số 8 là mẫu ADN của các giống lúa N31, mẫu số 20 là mẫu ADN của giống lúa BM9603, mẫu đối chứng IRRBB04 dương Xa4 có nguồn gốc từ IRRI (Nguồn: Bộ môn Kỹ thuật di truyền-Viện Di truyền Nông nghiệp, 2014)). Hình 2: Ảnh điện di sản phẩm PCR cặp mồi AP5659 kiểm tra gen kháng đạo ôn Piz-5 (Mẫu số 8 là mẫu ADN của các giống lúa N31, mẫu số 20 là mẫu ADN của giống lúa BM9603. Mẫu đối chứng IRBLZ5-CA dương Piz-5 có nguồn gốc từ Nhật Bản (Nguồn: Bộ môn Kỹ thuật di truyền- Viện Di truyền Nông nghiệp, 2014)). * Tóm lại: Giống lúa nếp N31 có khả năng chống chịu khá tốt với các loại sâu bệnh hại: ít bị nhiễm bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu...; Trong điều kiện đồng ruộng giống có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh: chịu rét, chống đổ 3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 trong khảo nghiệm tác giả Tiến hành thực hiện thí nghiệm so sánh qua 3 vụ (năm 2014, xuân 2015) tại khu thí nghiệm của Trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông cho thấy giống lúa nếp N31 có nhiều đặc điểm nổi bật, vượt trội về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất so với các giống cùng nhóm. Kết quả thu được như sau: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  5 Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 vụ Xuân 2014 tại Thanh Trì - Hà Nội. Tên giống Số bông /khóm Số hạt chắc/ bông Tỷ lệ hạt lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NS so với đối chứng (%) Nếp N31 4,5 186,7 14,2 22,2 83,9 65,4 116,4 BM9603 (Đ/c) 5,0 115,1 18,5 28,3 73,3 56,2 100,0 CV (%) LSD0,05 5,2 4,6 Nguồn: Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, 2014. Qua kết quả thí nghiệm so sánh 2 vụ năm 2014 nhận thấy, giống lúa nếp N31cho các yếu tố cấu thành năng suất tương đối ổn định ở cả 2 vụ và cho năng suất thực thu vượt so với giống đối chứng nếp BM9603 16,4 % ở vụ xuân và 16,6 % trong vụ mùa. Như vậy, không chỉ thể hiện các đặc điểm sinh trưởng, phát triển tốt vượt hơn so với giống đối chứng nếp BM9603 mà các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống này cũng vượt cao hơn. Đặc biệt nếp N31 có thời gian sinh trưởng ngắn, cứng cây, chống đổ khá tốt, gạo có mùi thơm. Vụ Xuân năm 2015, Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông tiếp tục tiến hành thí nghiệm so sánh. Kết quả thí nghiệm cho thấy giống lúa nếp N31 có khả năng chịu rét tốt, ít nhiễm bệnh đạo ôn và khô vằn. Giống có số hạt/bông lớn, năng suất trung bình đạt 66,7 tạ/ha cao hơn so với đối chứng nếp BM9603 (58,4 tạ/ha), vượt 14,2% so với đối chứng. Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 vụ Mùa 2014 tại Thanh Trì - Hà Nội Tên giống Số bông /khóm Số hạt chắc/ bông Tỷ lệ hạt lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NS so với đối chứng (%) Nếp N31 4,2 179,6 17,4 21,8 73,7 58,3 116,6 BM9603 (Đ/c) 4,6 113,2 19,6 28,0 65,5 50,0 100,0 CV (%) LSD0,05 5,8 4,9 Nguồn: Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, 2014. Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 vụ Xuân 2015 tại Thanh Trì - Hà Nội Tên giống Số bông /khóm Số hạt chắc/ Bông Tỷ lệ hạt lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NS so với đối chứng (%) Nếp N31 4,5 182,0 13,3 22,1 81,4 68,7 117,6 BM9603 (Đ/c) 5,1 114,2 16,9 28,3 74,2 58,4 100,0 CV (%) LSD0,05 6,4 5,1 Nguồn: Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, 2015. Qua 3 vụ thí nghiệm cho thấy: Giống lúa nếp N31 là giống có thời gian sinh trưởng ngắn, chiều cao cây trung bình, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, thân lá đứng, cứng gọn, chống đổ tốt, có khả năng chịu rét và chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và một số loại sâu bệnh hại. Giống lúa nếp N31 còn có tiềm năng năng suất khá, vượt trên 15% VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  6 về năng suất so với giống nếp đối chứng BM9603. 3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 trong khảo nghiệm VCU quốc gia Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 được trình bày ở bảng 6. Số liệu trung bình qua các vụ khảo nghiệm cho thấy giống lúa nếp N31 có các yếu tố cấu thành năng suât khá cao: Trong vụ Xuân, tại các điểm khảo nghiệm số hạt/bông trung bình của giống đạt 173,8- 199 hạt cao hơn khoảng 1,5 lần so với các đối chứng TK90 và Lang Liêu; số bông/khóm: 4,5-4,8 bông, tỷ lệ hạt lép: 14,8-21,5%, khối lượng 1000 hạt 21,4- 22,3g. Trong vụ Mùa 2013 giống lúa nếp N31 có số hạt/bông là 162 hạt cao hơn so với đối chứng N97 và TK90; số bông/khóm là 3,8 bông; tỷ lệ hạt lép: 21,3. Giống lúa nếp N31 có tỷ lệ lép tương đối cao so với các đối chứng, nguyên nhân một phần là do giống có số hạt/bông cao do vậy cần có chế độ canh tác đặc thù riêng như bón tăng lượng phân kali hơn so với các giống lúa khác. Tuy nhiên tỷ lệ hạt chắc/ bông của giống lúa nếp N31 vẫn đạt tỷ cao hơn hẳn so với đối chứng. Bảng 6. Yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp N31 trong các vụ khảo nghiệm VCU quốc gia Vụ Tên giống Số bông/khóm Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1.000 hạt (g) Xuân 2013 Nếp N31 4,8 173,8 14,8 21,9 Nếp N97 (đ/c) 5,0 138,1 12,8 25,1 TK90 (đ/c) 4,9 123,2 14,0 30,4 Mùa 2013 Nếp N31 3,8 162,0 21,3 22,3 Nếp N97 (đ/c) 5,1 131,0 16,3 24,8 TK90 (đ/c) 4,8 111,0 22,6 30,3 Xuân 2015 Nếp N31 4,5 199,0 21,5 21,4 Nếp N97 (đ/c) 4,8 146,0 10,9 24,5 Lang Liêu(đ/c) 4,8 122,0 14,3 27,1 Nguồn: Trung tâm KKN giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia, 2013-2015 Bảng 7. Năng suất thực thu của giống lúa nếp N31 trong khảo nghiệm VCU quốc gia ở vụ Xuân năm 2013 (tạ/ha). Tên giống Điểm khảo nghiệm Bình quânHưng Yên Hải Dương Thái Bình Thanh Hóa Bắc Giang Hà Tĩnh Nghệ An Hòa Bình Nếp N31 53,21 63,10 48,07 44,97 59,33 58,50 51,77 50,00 53,62 Nếp N97 (đ/c) 51,4 67,78 52,83 47,47 56,67 57,60 56,87 59,67 56,29 TK90 (đ/c) 45,19 59,71 45,50 40,77 46,33 58,00 56,10 44,00 49,45 CV (%) 5,5 7,1 5,6 6,2 5,2 7,1 7,4 7,2 LSD (0,05) 4,54 7,30 4,76 4,49 5,53 6,94 6,71 6,17 Nguồn: Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia, 2013. Vụ Xuân năm 2013, giống lúa nếp N31 được khảo nghiệm tại 8 điểm trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia (Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình); năng suất trung bình đạt 53,62 tạ/ha vượt so với đối chứng TK90 là 8,4%, thấp hơn so với đối chứng nếp N97 là 4,9%; năng suất cao nhất đạt 63,1 tạ/ha tại Hải Dương. Kết quả trình bày ở bảng 7. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  7 Vụ Mùa năm 2013, giống lúa nếp N31 tiếp tục được khảo nghiệm tại 8 điểm trong hệ thống mạng lưới khảo nghiệm đại diện cho các vùng sinh thái của các tỉnh phía Bắc. Kết quả quả đánh giá tại bảng 8 cho thấy năng suất trung bình của giống đạt 42,23 tạ/ha tương đương so với đối chứng TK90, thấp hơn so với đối chứng nếp N97; năng suất cao nhất của giống lúa N31 là 52,58 tạ/ha tại điểm Hưng Yên. Bảng 8. Năng suất thực thu của giống lúa nếp N31 trong khảo nghiệm CVU quốc gia ở vụ Mùa năm 2013 (tạ/ha) Tên giống Điểm khảo nghiệm Bình quânHưng Yên Hải Dương Thái Bình Thanh Hóa Bắc Giang Hà Tĩnh Yên Bái Hòa Bình Nếp N31 52,58 48,93 35,05 41,77 35,00 42,50 41,03 41,00 42,23 Nếp N97 (đ/c) 55,54 51,00 48,82 43,80 47,33 47,63 57,77 46,50 49,80 TK90 (đ/c) 49,94 41,93 40,41 33,97 38,00 45,20 46,20 46,00 42,71 CV (%) 6,4 5,9 7,9 8,6 6,2 6,1 6,4 6,9 LSD (0,05) 5,81 4,66 5,64 6,50 4,36 4,76 5,31 5,41 Nguồn: Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia, 2013 Kết quả khảo nghiệm ở vụ Xuân 2015 cho thấy giống lúa nếp N31 có năng suất trung bình tại các điểm khảo nghiệm đạt 53,16 tạ/ha; cao hơn so với đối chứng Lang Liêu là 8,0%, thấp hơn so với đối chứng nếp N97 là 4,0%; năng suất cao nhất của giống lúa nếp N31 đạt 65,88 tại điểm Hải Dương (Bảng 9). Bảng 9. Năng suất thực thu của giống lúa nếp N31 trong khảo nghiệm VCU Quốc gia ở vụ Xuân năm 2015 (tạ/ha) Tên giống Điểm khảo nghiệm Bình quân Hưng Yên Hải Dương Thái Bình Thanh Hóa Bắc Giang Hà Tĩnh Nghệ An Yên Bái Nếp N31 50,68 65,88 42,82 44,60 53,04 - 59,10 56,00 53,16 Nếp N97 (đ/c) 67,76 63,91 46,15 50,67 50,82 42,83 63,00 57,40 55,32 Lang Liêu (đ/c) 54,18 53,81 45,43 38,07 47,37 38,10 62,00 54,67 49,20 CV (%) 6,7 4,6 6,0 6,6 4,5 4,9 5,2 5,7 LSD (0,05) 7,29 4,94 5,11 6,28 4,70 4,07 5,92 4,33 Nguồn: Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia, 2015 3.6. Chất lượng gạo của giống lúa nếp N31 Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng gạo của giống lúa nếp N31 qua mẫu vụ xuân 2013 gửi thử nghiệm tại Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia của nhóm tác giả thể hiện ở bảng 10 cho thấy: Giống lúa nếp N31 có tỷ lệ trắng trong, độ bạc bụng tương đương so với giống bố mẹ và đối chứng nếp N97, TK90; Hàm lượng amyloze (% CK) thể hiện độ dẻo của cơm, VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  8 giống lúa nếp N31 có hàm lượng amyloze đạt 5,23 cao hơn so với giống bố mẹ và đối chứng N97 và thấp hơn so với TK90; Hình dạng hạt gạo bầu, chiều dài hạt gạo 4,75 cm, tỷ lệ D/R đạt: 1,66; nhiệt độ hóa hồ cao; độ bền gel được đánh giá là mềm. Bảng 10. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo của giống lúa nếp N31 Tên giống Tỷ lệ trắng trong (%) Độ bạc bụng Hàm lượng Amyloza (% CK) Dài hạt gạo (mm) Tỷ lệ D/R Độ bền gel Nhiệt độ hóa hồ Hương thơm gạo lật Nếp N31 Dạng đục Nếp 5,23 4,75 1,66 Mềm Cao Thơm DT22 (giống mẹ) Dạng đục Nếp 2,56 4,96 1,67 Mềm Trung bình Thơm N87-2 (giống bố) Dạng đục Nếp 3,19 5,29 2,00 Mềm Trung bình Không thơm Nếp N97 (đ/c) Dạng đục Nếp 3,97 5,54 1,94 Mềm Trung bình Không thơm TK90 (đ/c) Dạng đục Nếp 5,56 5,68 1,93 Mềm Trung bình Thơm Nguồn: Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng QG, 2013 Kết hợp với kết quả đánh giá về chất lượng gạo của giống lúa nếp N31 tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia trong vụ Xuân 2015 tại bảng 11 cho thấy giống nếp N31 cho tỷ lệ gạo lật gần tương so với Nếp N97 và Lang Liêu. Tuy nhiên, tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát lại cao hơn hẳn so với đối chứng như: tỷ lệ gạo xát của nếp N31 đạt 60,08 % trong khi đó nếp N97 đạt 58,51% và Lang Liêu chỉ đạt 53,71%; tỷ lệ gạo nguyên/ gạo xát của nếp N31 đạt 50,20 % cũng cao vượt hơn so với đối chứng (nếp N97 đạt 48,85%, Lang Liêu đạt 27,32%). Bảng 11. Chỉ tiêu chất lượng gạo của giống lúa nếp N31 Tên giống Tỷ lệ gạo lật (%) Tỷ lệ gạo xát (%) Tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát (%) Nếp N31 79,55 60,08 50,20 Nếp N97 (đ/c) 79,74 58,51 48,85 Lang Liêu (đ/c) 80,09 53,71 27,32 Nguồn: Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng QG, xuân 2015 Từ kết quả tại bảng 10 và 11 có thể thấy giống nếp N31 hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về gạo nếp chất lượng hiện nay. Giống lúa nếp N31 không chỉ cho tỷ lệ gạo xát, gạo nguyên/gạo xát cao mà còn là giống nếp có mùi thơm trên gạo. Đây là những yêu tố quan trọng cho thấy nếp N31 có đủ tiêu chuẩn để cạnh tranh trên thị trường. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ: 4.1. Kết luận: - Giống lúa nếp N31 là giống lúa nếp mới ngắn ngày, chất lượng và có nguồn gốc rõ ràng. - Giống nếp N31 có thời gian sinh trưởng 130-135 ngày trong vụ Xuân, 110-115 ngày trong vụ Mùa; Dạng hình cây gọn, thân to khỏe, đứng, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao; Bộ lá to, xanh, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, độ thuần cao. Trong điều kiện đồng ruộng, giống nếp N31 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, kháng tốt với rầy nâu, nhiễm nhẹ khô vằn; Cứng cây và chống đổ tốt hơn nếp BM9603. - Giống nếp N31 có bông to, dài (22- 25cm), số hạt chắc/bông lớn (175-185 hạt). Năng suất trung bình đạt 50- 55 tạ/ha trong vụ Mùa và 60-65 tạ/ha vụ Xuân, nếu thâm canh tốt có thể đạt 70 tạ/ha, năng suất của giống lúa nếp N31 vượt so giống nếp BM9603 từ 15% trở lên, cao hơn so với nếp N97 từ 10-11%. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  9 - Giống nếp N31 có tỷ lệ gạo xát cao đạt 60,1%, hàm lượng amyloza 5,23%, chất lượng gạo tốt, xôi dẻo, ngon và có mùi thơm. 4.2. Đề nghị: Giống nếp thơm N31 đã được Hội đồng KHCN Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép sản xuất thử năm 2016 ở các tỉnh phía Bắc, trong trà Xuân muộn, Mùa sớm và Hè thu trên các chân ruộng vàng cao, vàng và vàng hơi thấp. Đề nghị các địa phương ứng dụng và mở rộng giống nếp N31 trong các cơ cấu luân canh 2 vụ lúa + 1-2 vụ màu /năm (vụ Đông) để phục vụ sản xuất lúa hàng hoá ở các địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Nghĩa, Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Xuân Dũng (2007), Nghiên cứu phát triển một số giống lúa đặc sản cho một số vùng sinh thái của Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 2 (3)/2007, trang 33-42. 2. Báo cáo đánh giá xác định các gen kháng Bạc lá, Đạo ôn chính của các giống lúa nếp mới trong thí nghiệm quan sát thuộc đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa nếp mới cho các tỉnh phía Bắc” năm 2014, ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ môn Kỹ thuật di truyền, Viện Di truyền Nông nghiệp. 3. Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa nếp trong vụ Xuân 2013 tại các tỉnh phía Bắc, số 562/BC-KKNQG-KN ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Trung tâm KKN giống, sản phẩm cây trồng Quốc Gia. 4. Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa nếp trong vụ Mùa 2013 tại các tỉnh phía Bắc, số 816/BC-KKNQG-KN ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Trung tâm KKN giống, sản phẩm cây trồng Quốc Gia. 5. Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa nếp trong vụ Xuân 2015 tại các tỉnh phía Bắc, số 621/BC-KKNQG-KN ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Trung tâm KKN giống, sản phẩm cây trồng Quốc Gia. ABSTRACT Results of research breeding on aromatic sticky rice and short duration N31 The sticky rice N31 variety is bred using sexual hybrid approach, combining the variety DT22 with N87-2 (N98). N31 was assayed by authors, nationally and in production year 2013-2015. Results from the research and testing showed that the sticky rice N31 has a short growing period, from 130 to 135 days in spring, and 110-115 days in summer season. The plant is compact, standing; the trunk is strong and healthy, together with average tillering, a high proportion of effective branches and decent growth. In field conditions the sticky rice N31 is less infected by blast and sheath blight, highly resistant to pests and displays greater endurance than the sticky rice variety BM9603. The variety N31 has long, large seed (22-25cm), high number of grains/seed (175-185 grains). The average yield reached 5,0 to 5,5 tons/ha during the summer season and 6,0-6,5 tons/ha in spring season. It can reach up to 7,0 tons/ha when well intensified, which is 15% higher than the sticky rice BM9603 and 10-11% higher than the variety N97. The sticky rice N31 has a high ratio of milled rice (60,1%), with amylose content of 5.23%, high-quality, stricky and delicious rice, together with aromatic flavor. With the advantages of of high yield, quality and short duration, N31 is suitable for rice production as goods in the North on 2 rice crops cultivated land (late spring and earlier summer season) + Winter crop in Red River Delta, and Winter-Spring + Summer-Autumn in the North Central provinces. Keywords: sticky rice, N31, shorter duration, aromatic, goods production.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_151_5555_2130469.pdf
Tài liệu liên quan