Tài liệu Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời và vùng đất khó khăn về nước: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
383
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG
ĐẤT CẠN NHỜ NƯỚC TRỜI VÀ VÙNG ĐẤT KHÓ KHĂN VỀ NƯỚC
1Đỗ Việt Anh, 1Nguyễn Xuân Dũng, 1Trần Văn Tứ
1Nguyễn Anh Dũng, 2Nguyễn Văn Chinh
(1):Viện Cây lương thực và CTP;(2):Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm
chung của các nước trên thế giới. Biến đổi khí
hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm
thay đổi tần suất và cường độ các hiện tượng
thời tiết bất thuận như: bão, mưa lớn, hạn
hán. Trong 50 năm gần đây, Việt Nam là
một trong 5 quốc gia ở Châu Á bị ảnh hưởng
nặng nề và bị thiệt hại đáng kể về tài sản mà
hạn, lũ và bão gây ra. Theo số liệu của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chỉ trong
năm 2013, hạn, lũ và bão đã làm thiệt hại
khoảng 25.000 tỷ đồng, là năm bị thiệt hại lớn
nhất trong vài chục năm gần đây. Số liệu của
Trung tâm Sống và Học vì Môi trường và Cộng
đồng...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời và vùng đất khó khăn về nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
383
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG
ĐẤT CẠN NHỜ NƯỚC TRỜI VÀ VÙNG ĐẤT KHÓ KHĂN VỀ NƯỚC
1Đỗ Việt Anh, 1Nguyễn Xuân Dũng, 1Trần Văn Tứ
1Nguyễn Anh Dũng, 2Nguyễn Văn Chinh
(1):Viện Cây lương thực và CTP;(2):Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm
chung của các nước trên thế giới. Biến đổi khí
hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm
thay đổi tần suất và cường độ các hiện tượng
thời tiết bất thuận như: bão, mưa lớn, hạn
hán. Trong 50 năm gần đây, Việt Nam là
một trong 5 quốc gia ở Châu Á bị ảnh hưởng
nặng nề và bị thiệt hại đáng kể về tài sản mà
hạn, lũ và bão gây ra. Theo số liệu của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chỉ trong
năm 2013, hạn, lũ và bão đã làm thiệt hại
khoảng 25.000 tỷ đồng, là năm bị thiệt hại lớn
nhất trong vài chục năm gần đây. Số liệu của
Trung tâm Sống và Học vì Môi trường và Cộng
đồng (01/2013) cho rằng, thiệt hại do biến đổi
khí hậu gây ra khoảng 5% GDP, tương đương
15 tỷ USD/năm và dự kiến khoảng 11% GDP
vào năm 2030 ở Việt Nam.
Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp chọn
tạo và sử dụng giống lúa chịu hạn được xem là
một trong những giải pháp hữu hiệu, tiết kiệm
và ít bị chi phối bởi vấn đề kinh phí đối với
vùng sinh thái hạn. Bên cạnh giống lúa địa
phương, các giống lúa chịu hạn cải tiến còn rất ít
về số lượng và chủng loại, chưa đáp ứng kịp
thời yêu cầu của sản xuất hiện nay. Vì vậy việc
nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu hạn mới là
cần thiết, bổ sung thêm giống lúa chịu hạn tốt,
năng suất và chất lượng cho vùng đất cạn nhờ
nước trời hoặc các vùng sinh thái có điều kiện
khó khăn, đồng thời góp phần duy trì và ổn định
an ninh lương thực tại các tỉnh trung du, miền
núi phía Bắc, Miền Trung và Tây Nguyên.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Nhóm I: Giống lúa cho vùng đất khó
khăn về nước: gồm LCH33, Sơn Lâm 2
(LCH37), CH16, CH19 và CH207 hoặc CH5
(Đối chứng).
- Nhóm II: Giống lúa cho vùng đất cạn
hoàn toàn nhờ nước trời: gồm CH10, CH12,
PT46, PT105 và LC93- 4 (Đối chứng).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống lúa (QCVN 01-55:2011/BNNPTNT)
Đánh giá khả năng chịu hạn trong điều
kiện hạn nhân tạo thông qua tỷ lệ nảy mầm, tỷ
lệ rễ mầm đen ở nồng độ muối KClO3 3%,
cũng như xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt bằng
dung dịch đường saccarin ở nồng độ 01%. Độ
ẩm cây héo của giống được xác định trong giai
đoạn lúa trỗ - chín ở điều kiện hạn nhân tạo,
mỗi giống được gieo ở chậu vại với 3 lần nhắc
lại. Đánh giá tính chịu hạn đồng ruộng thông
qua các đặc điểm nông sinh học và hình thái
theo thang điểm SES của IRRI (Standard
evaluation system for rice, 2002). Các chỉ tiêu
đánh giá khả năng chịu hạn gồm: độ cuốn lá,
khả năng phục hồi sau hạn, khả năng trỗ thoát
và tỷ lệ kết hạt của giống lúa ở các giai đoạn đẻ
nhánh, trỗ bông và lúa chín. Số liệu năng suất
được xử lý thống kê bằng chương trình
IRRISTAT ver. 5.0.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm nông sinh học của giống lúa
chịu hạn
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các giống
lúa thuộc nhóm I có thời gian sinh trưởng từ
108 đến 120 ngày, ít nhiễm sâu bệnh và khả
năng chống đổ trung bình ở vùng đất khó khăn
về nước. Đối với các giống lúa thuộc nhóm II,
thời gian sinh trưởng biến động từ 103 đến 118
ngày, đồng thời ít nhiễm sâu bệnh và khả năng
chống đổ trung bình ở vùng đất cạn hoàn toàn
nhờ nước trời (Bảng 1).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
384
Bảng 1. Đặc điểm nông sinh học chủ yếu của giống lúa chịu hạn
Tt Giống Thời gian sinh trưởng
vụ mùa (ngày)
Cao cây
(cm)
Khả năng chống chịu (điểm)
Đạo ôn Bạc lá Rầy nâu Chống đổ
Nhóm I
1 CH207 121 118 1 3 1-3 3
2 LCH33 108 110 1 3 1-3 3
3 Sơn Lâm 2 109 112 1 1-3 1-3 3
4 CH16 113 100 1 1 1-3 3
5 CH19 115 107 1 3 1-3 3
Nhóm II
6 LC93-4 111 116 1 1-3 3 3
7 CH10 103 115 1 1-3 1 3
8 CH12 118 118 1 1-3 1 3
9 PT46 112 124 1 3 1-3 3-5
10 PT105 116 117 1 3 1-3 3-5
3.2. Khả năng chịu hạn của giống lúa
Bảng 2. Khả năng chịu hạn của các dòng giống lúa ở điều kiện nhân tạo, năm 2013- 2014
Đơn vị tính: %
TT Dòng, giống Tỷ lệ hạt nảy mầm ở
dd Saccarin 1%
Tỷ lệ hạt nảy mầm
ở dd KClO3 3,0%
Tỷ lệ rễ mầm đen ở dd KClO3
3,0% sau 14 ngày xử lý
Nhóm I
1 CH207 (đ/c) 47,7 70,3 19,3
2 LCH33 46,3 67,1 24,1
3 Sơn Lâm 2 47,7 70,7 19,1
4 CH16 49,1 72,3 18,7
5 CH19 45,7 65,3 25,7
Nhóm II
6 LC93-4 (đ/c) 62,1 83,3 11,3
7 CH10 58,7 81,7 12,7
8 CH12 60,1 83,1 12,1
9 PT46 23,7 39,0 89,3
10 PT105 19,1 37,3 91,1
- Khả năng chịu hạn của các giống lúa ở
điều kiện nhân tạo:
Khả năng chịu hạn của các dòng giống
lúa được xác định bởi tỷ lệ hạt nảy mầm, tỷ lệ rễ
mầm đen ở dung dịch KClO3 3,0%. Mức độ
phản ứng của các dòng giống lúa là khác nhau
với dung dịch saccarin 1% hoặc KCLO3 3 % về
tỷ lệ hạt nảy mầm, cũng như tỷ lệ rễ mầm đen.
Từ kết quả nghiên cứu nhận thấy, giống
lúa có tỷ lệ hạt nảy mầm càng cao, đồng thời
có tỷ lệ rễ mầm đen thấp thì khả năng chịu hạn
càng cao và ngược lại. Dựa vào tỷ lệ hạt nảy
mầm và tỷ lệ rễ mầm đen ở dung dịch đường
saccarin 1% và dung dịch muối KCLO3 3 %,
có thể chia các giống lúa thành 2 nhóm, cũng
như hướng sử dụng các giống lúa cho vùng đất
khó khăn về nước hoặc vùng đất cạn nhờ nước
trời (Bảng 3).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
385
Bảng 3. Phân nhóm và hướng sử dụng giống lúa chịu hạn cho vùng đất khó khăn về nước hoặc
vùng đất cạn nhờ nước trời
TT Phân nhóm, hướng sử dụng
Tỷ lệ hạt nảy mầm ở dung
dịch Saccarin 1%, (%)
Tỷ lệ rễ mầm đen ở dung
dịch KCLO3 3 %, (%)
1 Lúa chịu hạn, gieo cấy ở vùng
đất khó khăn về nước >45 18 - 25
2 Lúa cạn, gieo sạ ở vùng đất
cạn nhờ nước trời hoàn toàn >58 11 - 13
- Khả năng chịu hạn của các giống lúa ở điều kiện đồng ruộng:
Bảng 4. Khả năng chịu hạn của các dòng giống lúa tại Hà Nội và Phú Thọ, vụ mùa 2014
Đơn vị tính: điểm
TT Giống, loại đất Giai đoạn
đẻ nhánh
(hạn 15 ngày)
Giai đoạn
phân hóa đòng
(hạn 18 ngày)
Giai đoạn
trỗ- chín
(hạn 15 ngày)
Khả năng
chịu hạn
Độ cuốn lá KN phục
hồi
Độ cuốn
lá
KN phục
hồi
Độ tàn lá KN trỗ
thoát
Đất khó khăn về nước tại Hà Nội
1 CH207 (đ/c) 3 3 3 3 3 3 3
2 LCH33 3 3 3 3-5 5 3 3-5
3 Sơn Lâm 2 3 3 3 3 3 3 3
4 CH16 3 3 3 3 3 3 3
5 CH19 3-5 3 3 3-5 3-5 3 3-5
Ẩm độ đất tầng
0 -20 cm (%)
44,3 55,7 47,5
Đất cạn nhờ nước trời tại Phú Thọ
1 LC93-4 (đ/c) 1 1 1 1 3 1 1
2 CH10 1 1 1 1-3 3 1 1
3 CH12 1 1 1 1-3 3 1 1
4 PT46 3 3 3-5 3-5 5 3 3-5
5 PT105 3 3 3-5 3-5 5 3 3-5
Ẩm độ đất tầng
0 -20 cm (%) 24,7 31,3 35,1
Kết quả đánh giá ở Bảng 4 cho thấy: giống
CH16, Sơn Lâm 2 có độ cuốn của lá, khả năng
phục hồi sau hạn, độ tàn lá và khả năng trỗ thoát
tương đương giống CH207 với ẩm độ đất 44,3 %
ở giai đoạn đẻ nhánh, 55,7 % ở giai đoạn phân
hoá đòng và 47,5 % ở giai đoạn trỗ bông- chín
tại Hà Nội. Ở điều kiện đất cạn nhờ nước trời tại
Phú Thọ, CH10 và CH12 có độ cuốn của lá, khả
năng phục hồi sau hạn, độ tàn lá và khả năng trỗ
thoát cũng cho kết quả tương tự như giống đối
chứng LC93- 4 với ẩm độ đất 24,7%, 31,3% và
35,1% trong các giai đoạn đẻ nhánh, phân hóa
đòng và trỗ bông - chín.
3.3. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
Từ số liệu thu được tại Hòa Bình, Bắc
Kạn và Phú Thọ vụ xuân 2014 nhận thấy các
giống lúa thuộc nhóm I có tỷ lệ hạt lép từ 12,2
– 20,4% và khối lượng 1000 hạt đạt 21,3 -
25,8g. Năng suất của các giống lúa chịu hạn
mới đạt 50,2 - 56,2 tạ/ha, trong đó CH16 có
năng suất cao hơn giống đối chứng CH5 với
mức độ đáng tin cậy (Bảng 5).
Ở điều kiện đất cạn nhờ nước trời tại Phú
Thọ, các giống lúa thuộc nhóm II có tỷ lệ hạt
lép từ 22,3 – 27,3% và khối lượng 1000 hạt đạt
22,1- 24,3g. Năng suất của giống lúa cạn CH10
đạt 45,3 tạ/ha; Tương tự CH12 đạt 46,7 tạ/ha,
cao hơn giống đối chứng LC93-4 (40,1tạ/ha) ở
mức độ đáng tin cậy.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
386
Bảng 5. Năng suất và yếu tố năng suất của một số giống lúa chịu hạn vụ xuân 2014 tại Hòa Bình,
Bắc Kạn và Phú Thọ
T
T
Giống, loại đất
gieo trồng
Số bông
/m2
Số hạt
/bông
Tỷ lệ hạt lép
(%)
Khối lượng
1.000 hạt (g)
Năng suất thực thu
tạ/ha So với đ/c (%)
I Đất khó khăn về nước tại Hòa Bình
1 CH207 (đ/c) 226,3 135,7 20,4 24,9 48,3 100,0
2 Sơn Lâm 2 230,0 150,8 18,5 24,1 50,2 103,9
CV (%) 3,7
LSD05 4,9
Đất khó khăn về nước
tại Bắc Kạn
1 CH5 (đ/c) 255,1 148,1 14,7 25,8 50,7 100,0
2 CH16 272,3 160,1 12,2 21,3 56,2 110,8
CV (%) 3,2
LSD05 4,1
II Đất cạn nhờ nước trời tại Phú Thọ
1 LC93-4 (đ/c) 190,3 157,7 26,7 24,3 40,1 100,0
2 CH10 201,7 173,3 22,3 22,1 45,3 112,9
3 CH12 221,1 180,1 27,3 23,7 46,7 116,5
CV (%) 10,5
LSD05 3,3
3.4. Hiệu quả kinh tế của giống lúa chịu hạn
tại một số địa phương
Tính riêng năm 2015, kết quả xây dựng
mô hình trình diễn giống lúa chịu hạn CH10,
CH12, CH16 và Sơn Lâm 2 là 8 ha tại các tỉnh
Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hóa và
Đắk Nông. Các mô hình giống lúa chịu hạn mới
đều có lợi nhuận cao (Mô hình CH10 từ 3,615 –
10,626 triệu đồng; CH12 từ 4,130 – 12,786 triệu
đồng; Sơn Lâm 2 đạt 8,426 triệu đồng; CH16
đạt 4,751 triệu đồng), đồng thời chấp nhận cho
phát triển tại các tỉnh Hòa Bình, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Thanh Hóa và Đắk Nông.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình giống lúa chịu hạn tại một số địa phương năm 2015
Địa
điểm
Giống
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Lãi thuần của mô hình
cũ, mới (triệu đồng)
Tỷ suất chi phí lợi
nhuận cận biên
Hòa
Bình
LC93-4 (MH cũ) 0,1 39,5 320.000 1,0
CH10 (MH mới) 0,5 40,7 1.610.000 1,9
CH12 (MH mới) 0,5 44,3 4.130.000 7,5
Cao
Bằng
LC93-4 (MH cũ) 0,1 39,3 505.000 1,0
CH10 0,5 43,1 3.615.000 5,9
CH12 0,5 45,7 5.435.000 9,9
Lạng
Sơn
KD18 (MH cũ) 0,1 44,0 431.000 1,0
CH10 2,0 52,0 5.991.000 8,3
CH16 1,5 50,0 4.751.000 6,2
Thanh
Hóa
HT1 (MH cũ) 0,1 61,9 2.474.000 1,0
Sơn Lâm 2 1,5 69,7 8.426.000 12,9
Đăk
Nông
LC93-4 (MH cũ) 0,1 40,0 2.760.000 1,0
CH10 0,5 50,3 10.626.000 16,5
CH12 0,5 53,3 12.786.000 21,3
Cộng: 8,0
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
386
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
387
3.5. Diện tích và năng suất giống lúa chịu hạn
- Sản xuất thử giống lúa chịu hạn tại
vùng đất khó khăn về nước:
Kết quả sản xuất thử cho thấy, diện tích
gieo cấy Sơn Lâm 2 đạt 903 ha, năng suất đạt
55,4-72,8 tạ/ha ở vụ xuân, từ 50,6-68,9 tạ/ha ở
vụ mùa, tăng 7-11% so với năng suất của giống
lúa cùng trà tại địa phương.
Giống lúa CH16 chủ yếu được gieo trồng
trên các ruộng khó khăn về nước, năng suất đạt
52,0-61,2 tạ/ha ở vụ xuân và 47,5 - 55,3 tạ/ha ở
vụ mùa. Hiện nay, diện tích gieo cấy giống lúa
CH16 đạt 427 ha tại các tỉnh phía Bắc.
- Khảo nghiệm sản xuất giống lúa cạn tại
vùng đất cạn nhờ nước trời:
Diện tích khảo nghiệm sản xuất CH10 là
32,6 ha; Tương tự, CH12 đạt 24,6 ha tại một số
tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Bảng 7. Tổng hợp diện tích và năng suất một số giống lúa chịu hạn năm 2012-2015 tại một số
tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Giống lúa Mùa vụ Loại đất Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sơn Lâm 2 Xuân, mùa
2012-2015
Khó khăn về
nước
903,0 55,4-72,8 tạ/ha ở vụ xuân;
50,6-68,9 tạ/ha ở vụ mùa
CH16 Xuân 2010-2015 Khó khăn về
nước
301,5 52,0-61,2
Mùa 2010-2015 Khó khăn về
nước
125,5 47,5-55,3
CH10 Vụ mùa, Hè thu
2014-2015
Đất đồi núi, Đất
đỏ Bazan
32,6 42,4-51,2
CH12 Vụ mùa, Hè thu
2014-2015
Đất đồi núi, Đất
đỏ Bazan
24,6 42,5-53,3
4. Kết luận và kiến nghị
- CH16, Sơn Lâm 2 (LCH37) là các
giống lúa ngắn ngày, chịu hạn khá, ít nhiễm
sâu bệnh, thích ứng rộng và thích hợp gieo cấy
ở vùng đất khó khăn về nước hoặc đất chủ
động nước. Sơn Lâm 2 có năng suất 55,4-72,8
tạ/ha ở vụ xuân, đạt 50,6-68,9 tạ/ha ở vụ mùa
hoặc hè thu. Năng suất của CH16 đạt 52,0-61,2
tạ/ha ở vụ xuân và 47,5 - 55,3 tạ/ha ở vụ mùa.
- CH10, CH12 là 02 giống lúa cạn ngắn
ngày, chịu hạn tốt, ít nhiễm sâu bệnh, thích
nghi cao, đồng thời thích hợp gieo sạ ở vùng
đất cạn nhờ hoàn toàn nước trời tại các tỉnh
Trung du- miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
CH10 có năng suất đạt 42,4-51,2 tạ/ha ở vụ
mùa hoặc hè thu; Tương tự, CH12 năng suất
đạt 42,5 - 53,3 tạ/ha ở vụ mùa hoặc hè thu tại
vùng đất cạn hoàn toàn nhờ nước trời.
- Sử dụng giống lúa chịu hạn CH16 để
gieo cấy cho vùng đất khó khăn về nước tại các
tỉnh phía Bắc. Do có tính thích ứng rộng nên
giống lúa chịu hạn Sơn Lâm 2 được sử dụng để
gieo cấy tại vùng đất khó khăn về nước của các
tỉnh phía Bắc, Duyên hải Nam Trung bộ và
Tây Nguyên.
- Sử dụng giống lúa cạn CH10 và CH12
để gieo sạ tại vùng đất cạn hoàn toàn nhờ nước
trời của các tỉnh Trung du - miền núi phía Bắc
hoặc Tây nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Việt Anh (2013, 2015). Nghiên cứu chọn
tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ
nước trời và các vùng sinh thái có điều kiện
khó khăn. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài
NCKH năm 2013- 2015.
2. Nguyễn Văn Chinh (2013, 2015). Kết quả
nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chịu hạn.
Báo cáo kết quả NCKH năm 2013-2015.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
388
ABSTRACT
Drought tolerance rice breeding for unfavorable and rainfed lowlands
In the last 50 years, Vietnam being one of five countries in Asia has suffered heavy losses due
to drought, flood and storm. Drought tolerant rice varieties are considered one of the effective
solutions. Breeding new drought-tolerant rice genotypes with high yield and good quality under
unfavorable environment is needed, particularly in Midland and mountainous provinces of Vietnam.
Drought-tolerant rice varieties viz. Son Lam 2 (LCH37), CH16, CH10 and CH12 have been studied
and developed in rainfed lands and areas where water resource is very scarce.
Keywords: adaptation, drought tolerance, rainfed rice
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_172_072_2130490.pdf