Kết quả điều trị u tuyến yên bằng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Tài liệu Kết quả điều trị u tuyến yên bằng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 79 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA XOANG BƯỚM TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Nguyễn Minh Đức*, Nguyễn Duy Phương*, Lâm Huyền Trân**, Trần Quang Khánh**, Võ Thành Nghĩa**, Phạm Anh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nội soi qua xoang bướm (XB) trong điều trị u tuyến yên (UTY) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp: 19 trường hợp UTY được tiến hành nghiên cứu tiến cứu từ 4/2008 đến 12/2014. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi qua XB. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, kết quả sau phẫu thuật được đánh giá và so sánh với y văn. Kết quả: 19 trường hợp bao gồm 9 nam và 10 nữ. Tuổi trung bình là 46,2 ± 16,8, thấp nhất là 16 tuổi và cao nhất là 70 tuổi. 52,6% là UTY không chế tiết và 47,4% là u chế tiết. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là rối loạn t...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị u tuyến yên bằng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 79 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA XOANG BƯỚM TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Nguyễn Minh Đức*, Nguyễn Duy Phương*, Lâm Huyền Trân**, Trần Quang Khánh**, Võ Thành Nghĩa**, Phạm Anh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nội soi qua xoang bướm (XB) trong điều trị u tuyến yên (UTY) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp: 19 trường hợp UTY được tiến hành nghiên cứu tiến cứu từ 4/2008 đến 12/2014. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi qua XB. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, kết quả sau phẫu thuật được đánh giá và so sánh với y văn. Kết quả: 19 trường hợp bao gồm 9 nam và 10 nữ. Tuổi trung bình là 46,2 ± 16,8, thấp nhất là 16 tuổi và cao nhất là 70 tuổi. 52,6% là UTY không chế tiết và 47,4% là u chế tiết. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là rối loạn thị giác (47,4%) và đau đầu (57,9%). UTY kích thước lớn chiếm 89,5%. 15,8% các trường hợp u có xâm lấn xoang hang. Tỉ lệ lấy toàn bộ u là 84,2%. Mức độ lấy toàn bộ u trong nhóm u ≤ 30mm là 93,8% so với 33,3% trong nhóm u > 30 mm. Tỉ lệ lấy u toàn bộ trong nhóm có xâm lấn xoang hang là 33,3%. Đối với nhóm UTY chế tiết, tỉ lệ chữa khỏi về nội tiết đạt 44,4%.Không có biến chứng tử vong. Các biến chứng bao gồm: chảy dịch não tủy (DNT)(5,3%), đái tháo nhạt (10,5%), chảy máu mũi (5,3%). Kết luận: UTY thường gặp ở nữ hơn nam giới. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu và các rối loạn về thị giác bên cạnh các biểu hiện về rối loạn nội tiết.Hầu hết UTY khi phát hiện có kích thước lớn (≥10mm).Phẫu thuật nội soi qua mũi qua XB cho thấy có hiệu quả và tính an toàn cao trong điều trị UTY. Các yếu tố như: kích thước u > 30mm, sự xâm lấn xoang hang trước phẫu thuật có liên quan đến kết quả phẫu thuật. Từ khóa: U tuyến yên, u tuyến yên chế tiết, u tuyến yên không chế tiết, phẫu thuật nội soi qua xoang bướm. RESULTS OF THE ENDOSCOPIC ENDONASAL TRANSSPHENOIDAL SURGERY FOR PITUITARY ADENOMAS AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL Pham Anh Tuan, Lam Huyen Tran, Tran Quang Khanh, Vo Thanh Nghia, Nguyen Minh Duc, Nguyen Duy Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 79 - 85 Objective: To evaluate the efficacy and safety of the endoscopic endonasal transsphenoidal surgery in patients with pituitary adenomas. Patients and methods: Between April 2008 and December 2014, 19 pituitary adenomas were operated by the endoscopic endonasal transsphenoidal surgery. The clinical presentations, imaging features and the results of surgery were evaluated and compared with the literature. Results: 19 patients consisted 9 males and 10 females. The age ranged from 16 to 70 years (the mean age 46.2 ± 16.8 years). It consisted 52.6% nonfunctioning pituitary adenoma and 47.4% functioning adenoma. Clinical presentation was dominated by visual disturbances (47.4%) and headache (57.9%). The rate of marcoadenoma was 89.5%. Cavernous invasion was related in 15.8% the patients. The rate of gross total resection (GTR) was 84.2%. The rate of GTR for tumors with diameter ≤30 mm was 93.8% and that for the * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: ThS BS Phạm Anh Tuấn ĐT: 0989031007 Email: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 80 tumors with diameter > 30mm was 33.3%. For the tumors with cavernous invasion, the rate of GTR was 33.3%. The rate of endocrinological cure was 44.4%. There was no mortality. The complications were CSF leakage (5.3%), diabetes insipidus (10.5%), and epistaxis (5.3%). Conclusions: The pituitary adenoma is predominant in woman. The main clinical presentation is visual disturbances and headache outside the endocrinological symptoms. Almost of pituitary tumors is macroadenoma. The endoscopic endonasal transsphenoidal surgery is effective and safe in treatment this lesions. Cavernous invasion, the diameter of tumor > 30mmis related with the outcome of surgery. Keywords: Pituitary adenoma, nonfunctioning pituitary adenoma, functioning pituitary adenoma, endoscopic endonasal transsphenoidal surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ UTY là một loại u lành tính, chiếm khoảng 10% các u trong sọ. Điều trị phẫu thuật lấy bỏ u vẫn là phương pháp được lựa chọn trong hầu hết các thể loại UTY(1,8). Phương pháp được lựa chọn trong đa số các trường hợp là mổ qua XB và đường mổ này được áp dụng khá phổ biến từ năm 1907, sau khi tác giả Schloffer thực hiện thành công ca mổ đầu tiên.Đến năm 1912, Cushing đã cải tiến kỹ thuật mổ qua XB bằng đường mổ dưới môi trên. Đến năm 1967, Hardy sử dụng kính hiển vi trong phẫu thuật qua XB lấy UTY. Kể từ đó, kỹ thuật vi phẫu lấy UTY qua XB được nghiên cứu và cải tiến nhiều về đường vào: dưới môi trên, qua mũi. Phương pháp này được đánh giá là an toàn và hiệu quả(1,5,8). Ứng dụng nội soi trong phẫu thuật qua XB được phát triển bởi tác giả Jho vào năm 1997 đã mang đến sự quan sát rõ hơn và tốt hơn tổn thương u và các cấu trúc quanh UTY. Cho đến hiện nay, phẫu thuật nội soi qua XB lấy UTY đã được hoàn thiện rất nhiều do sự phát triển của hệ thống nguồn sáng và các dụng cụ trong phẫu thuật(1,5,8,13,14). Kỹ thuật này đã được ứng dụng trong phẫu thuật lấy đi những tổn thương khác của vùng yên và trên yên như: u sọ hầu, u màng não,(1) Chúng tôi áp dụng kỹ thuật nội soi trong phẫu thuật qua XB lấy UTY từ năm 2008 trên cơ sở đã thành thạo đường mổ này bằng kỹ thuật vi phẫu, cũng như đã có những kinh nghiệm nhất định về sử dụng hệ thống nội soi thần kinh. SỐ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTY, được phẫu thuật nội soi lấy u qua XB tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 4/2008 đến 8/2014. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Đánh giá trước phẫu thuật Các biến số nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng Thời gian khởi bệnh, tiền sử về phẫu thuật UTY trước đó. Các triệu chứng do khối u chèn ép: nhức đầu, rối loạn thị giác, liệt vận nhãn Các triệu chứng và hội chứng về rối loạn nội tiết: mất kinh, rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, vô sinh, to cực chi, hội chứng Cushing, suy giảm hoạt động tình dục, chứng suy toàn tuyến yên. Đánh giá về nội tiết Cortisol máu, Cortisol nước tiểu 24 giờ (khi nghi ngờ bệnh Cushing), ACTH, FT3, FT4, TSH, LH, FSH, testosterone (đàn ông) và estradiol (phụ nữ), Prolactin, GH, IGF-1. Về hình ảnh học Tất cả được chụp cộng hưởng từ (CHT) sọ não-tuyến yên và đánh giá các yếu tố sau: kích thước lớn nhất của khối u và phân độ UTY theo tác giả Ludecke(10) dựa vào đường kính lớn nhất: T1 (20-30mm) và T4 (>30mm). Mức độ lan rộng của u bao gồm: xuống hố yên, trên yên và quanh yên (bao gồm Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 81 có hoặc không có xâm lấn xoang hang). Đặc điểm tín hiệu của u trên chuỗi xung T1, T2, T1 có cản từ. Kỹ thuật phẫu thuật(2,4) Tất cả bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật nội soi xuyên XB qua mũi sử dụng hệ thống nội soi cứng 00, 450 đường kính 4mm, dài 18 cm hoặc 30 cm. theo phương pháp của tác giả De Divitiis và Cappabianca gồm các bước sau: giai đoạn mũi, giai đoạn XB, giai đoạn hố yên. Đánh giá kết quả sau mổ Dựa vào triệu chứng thần kinh, thị lực, kết quả xét nghiệm nội tiết và hình ảnh CHT khi xuất viện, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và 2 năm. Đánh giá các biến chứng sau mổ và lâu dài. CHT được thực hiện 3 tháng, 1 năm và sau đó mỗi năm hoặc khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng tái phát lại. Đánh giá kết quả lấy u trên CHT sau mổ 3 tháng: lấy hoàn toàn u (không thấy u trên CHT), lấy bán phần u (lấy được > 50% u), lấy một phần u (lấy được < 50% u). Đối với u chức năng, đánh giá kết quả dựa vào sự hồi phục về nội tiết tố so với trước phẫu thuật. Tiêu chuẩn đánh giá bệnh cải thiện sau mổ như sau(4): U tiết GH: nồng độ GH < 2,5 ng/ml và IGF-1 bình thường theo tuổi U tiết prolactin: mức prolactin < 20 ng/ml ở phụ nữ và prolactin<18 ng/ml ở nam giới U tiết ACTH (bệnh Cushing): mức cortisol/máu buổi sáng trở về bình thường (5- 25 mcg/dl) và nồng độ cortisol tự do trong nước tiểu 24 giờ trở về bình thường (50-250 nmol/24 giờ). U tiết TSH: nồng độ FT3, FT4, TSH trong máu trở về mức bình thường Đối với trường hợp còn u trên CHT sau mổ, bệnh nhân được điều trị tiếp theo bằng phương pháp xạ trị tia gamma. Đối với trường hợp tái phát, bệnh nhân được phẫu thuật lại (qua XB hoặc qua sọ). Phân tích số liệu Các số liệu thu thập được sẽ lưu trữ, tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Các kết quả sẽ được so sánh và kiểm định với các tác giả khác bằng các thuật toán thống kê y học thông thường, p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu, có 19 bệnh nhân UTY được điều trị phẫu thuật nội soi qua XB bao gồm 9 nam và 11 nữ (tỷ lệ nam:nữ là 1:1,22). Tuổi trung bình là 46,2 ± 16,8, thấp nhất là 16 tuổi và cao nhất là 70 tuổi. Thời gian từ lúc biểu hiện triệu chứng đến lúc nhập viện trung bình là 22,4 ± 39,2 tháng, sớm nhất là 2 ngày và muộn nhất là 11 năm. 52,6% là UTY không chế tiết và 47,4% là u chế tiết. Phân loại theo kích thước u: 10,5% là UTY nhỏ và 89,5% UTY lớn (trong đó u độ 4 chiếm tỷ lệ15,8%). Triệu chứng lâm sàng trước mổ được mô tả trong bảng 1: rối loạn thị giác (47,4%) và đau đầu (57,9%) là những biểu hiện thường gặp nhất. Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật Triệu chứng Số trường hợp Tỷ lệ (%) Đau đầu 11 57,9 Rối loạn thị giác 9 47,4 Rối loạn kinh nguyệt 1 5,3 To cực chi 6 31,6 Liệt vận nhãn 2 10,5 Hội chứng Cushing 1 5,3 Triệu chứng khác 5 26,3 Bảng 2: Đặc điểm về rối loạn thị giác Triệu chứng Số trường hợp Tỷ lệ (%) Giảm thị lực 9 47,4 Mù 1 mắt 1 5,3 Bán manh thái dương 3 15,8 Có 1 trường hợp mù 1 mắt (4,4%). Kết quả chụp hình đáy mắt có 2 (10,6%) trường hợp phù gai thị 1 bên. Các đặc điểm trên trên hình ảnh CHT 2 (10,5%) trường hợp u kích thước nhỏ (≤ 10mm) và 17 (89,5%) trường hợp u kích thước Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 82 lớn (> 10mm). Đặc điểm xâm lấn: 17 (89,5%) trường hợp u xâm lấn vào các cấu trúc lân cận; trong đó, dạng xâm lấn xuống hố yên và lên trên vào vùng trên yên là thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 42,1%, u xâm lấn xoang hang có 3 trường hợp (15,8%). Tất cả các u không chế tiết trong nhóm nghiên cứu đều là u lớn với đường kính lớn nhất > 10 mm. Có 2 trường hợp u kích thước nhỏ (T1) và đều là u chế tiết. Kết quả phẫu thuật Bảng 3: Hình ảnh chụp CHT sau 3 tháng Số trường hợp Tỷ lệ (%) Hết u 16 84,2 Còn <50% u 2 10,5 Còn 50% – 75% u 1 5,3 Tổng 19 100 Tỷ lệ lấy hết u sau mổ 3 tháng trên hình ảnh MRI là 84,2%. Lấy bán phần u đạt 10,5%. Chỉ có 1 trường hợp còn > 50% u. Đây là trường hợp u lớn, lan lên vùng trên yên và tính chất u xơ dai nên trong phẫu thuật chúng tôi chỉ lấy được phần u trong hố yên. Phần u vùng trên yên sau đó được lấy bằng đường mổ qua sọ. Cải thiện thị giác sau mổ 10 trường hợp có rối loạn thị giác, kết quả sau sau mổ được trình bày trong bảng sau: Bảng 4: Cải thiện thị giác sau mổ Thời gian Cải thiện Không thay đổi Nặng hơn Khi xuất viện 10 0 0 Sau 3 tháng 9 1 0 Sau 12 tháng 8 1 0 Sau 24 tháng 8 1 0 Đánh giá về rối loạn thị giác 12 và 24 tháng sau phẫu thuật, có 1 trường hợp không cải thiện triệu chứng. Biến chứng liên quan đến phẫu thuật Trong lúc phẫu thuật, chúng tôi có 1 (5,3%) trường hợp chảy DNT. Trường hợp này được sử dụng mỡ tự thân và keo sinh học để bít vị trí chảy DNT trong XB và đặt dẫn lưu DNT thắt lưng trong thời gian hậu phẫu. Sau phẫu thuật, các biến chứng được trình bày trong bảng 5. Bảng 5: Các biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ (%) Đái tháo nhạt 2 10,5 Chảy máu mũi 1 5,3 Không có tử vong trong mẫu nghiên cứu. 3 (15,8%) trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật. Trong đó, 2 (10,5%) trường hợp đái tháo nhạt(1 thoáng qua và 1 vĩnh viễn). Trong thời gian hậu phẫu, 1 (5,3%) trường hợp chảy máu mũi. Trường hợp nàyxảy ra trong thời gian còn nằm viện và được xử trí bằng nhét mèche mũi hai bên. Mức độ lấy u và kích thước u Bảng 6: Mối liên quan giữa kích thước u trước mổ và hình ảnh chụp CHTsau 3 tháng CHT sau 3 tháng Tổng Hết u Còn <50% Còn 50 – 75% Kích thước u <10 mm (T1) 2 0 0 2 10 – 20 mm (T2) 5 1 0 6 20 – 30 mm (T3) 8 0 0 8 >30 mm (T4) 1 1 1 3 Tổng 16 2 1 19 Tất cả các trường hợp UTY nhỏđều đượclấy toàn bộ u sau mổ. Đối với u có kích thước > 30 mm, tỷ lệ lấy toàn bộ u chỉ đạt được 33,3%. Kiểm định Chi bình phương cho thấy tỷ lệ lấy hết u ở nhóm u có kích thước ≤ 30mm cao hơn nhóm > 30mm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Mức độ lấy u và sự xâm lấn xoang hang Đối với u có xâm lấn xoang hang, tỉ lệ lấy hết u chỉ đạt 1/3 (33,3%) trường hợp. Trong khi đó, tỷ lệ lấy hết u đối với các trường hợp không xâm lấn xoang hang đạt 93,8%. Kiểm định Chi bình phương cho thấy tỷ lệ lấy hết u ở nhóm không xâm lấn xoang hang cao hơn nhóm có xâm lấn xoang hang, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Đối với nhóm u chế tiết, tỷ lệ lấy u toàn bộ đạt được 66,7% và tỷ lệ chữa khỏi về nội tiết đạt được 44,4%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 83 Bảng 7:Kết quả điều trị nhóm UTY chế tiết Tổng Loại u U tiết GH U tiết Prolactin U tiết ACTH Số bệnh nhân 9 7 1 1 Lấy toàn bộ u Có 6 (66,7%) 4(57,1%) 1 (100) 1 (100%) Không 3 (23,3%) 3 (42,9%) 0 (0%) 0 (0%) Chữa khỏi vể nội tiết Có 4 (44,4%) 2 (28,6%) 1 (100%) 1 (100%) Không 5 (55,6%) 5 (73,4%) 0 (0%) 0 (0%) BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng lâm sàng thường gặp trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi vẫn là đau đầu và rối loạn thị giác, điều này cũng tương tự như một số nghiên cứu khác. Điều này cho thấy rằng, phần lớn khối u đã chèn ép nhiều vào giao thoa thị giác gây ra các rối loạn thị giác, làm căng hoành yên và màng cứng gây ra triệu chứng đau đầu(10,11). Liệt thần kinh vận nhãn gặp trong 2 (10,5%) trường hợp liên quan đến đột quị tuyến yên và đều là u không chế tiết. Bệnh nhân đến sớm nhất là 2 ngày và trễ nhất là 7 ngày. Phân bố giới tính trong nhóm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ > nam. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế(3,9,12,13). Về nguyên nhân cơ bản vẫn chưa rõ ràng; tuy nhiên, có lẽ do các UTY ngoài biểu hiện do chèn ép còn có các biểu hiện về rối loạn nội tiết nên dễ phát hiện ở nữ giới hơn. Bảng 8:So sánh triệu chứng lâm sàng giữa các tác giả Biểu hiện lâm sàng RL thị giác Đau đầu RL kinh nguyệt To cực chi Liệt vận nhãn Cushing Lý Ngọc Liên (12) 92,9% 80,7% 42,2% 13,2% 3,6% Kiều Đình Hùng (9) 80,1% 92,8% 19% 2,4% 2,4% Nguyễn Phong (13) 44% 83,3% 46,4% Dehdashti và cs (4) 40% 38% Xu.B và cs (15) 67% 69,1% Nghiên cứu này 47,4% 57.9% 5,3% 31,6% 10,5% 5,3% Đặc điểm trên CHT Phần lớn u trong nhóm nghiên cứu là UTY kích thước lớn (>10mm), chiếm 89,5%. Khi phân tích mối liên quan giữa kích thước u và loại u, chúng tôi ghi nhận tất cả các u không chế tiết đều được xếp vào nhóm UTY lớn. Cả 2 trường hợp UTY kích thước nhỏ (≤10mm) đều là u chế tiết. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của các tác giả khác trong y văn(5,7,14). Điều này được giải thích rằng loại UTY không chế tiết thường có kích thước đủ lớn để gây ra các triệu chứng chèn ép trên lâm sàng. Về đặc điểm xâm lấn của u trên CHT Dạng xâm lấn thường gặp nhất là u xâm lấn xuống hố yên và lên trên vào vùng trên yên, với tỷ lệ là 42,1%. Tỷ lệ này cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả Dehdashti(4).Có 3 trường hợp u xâm lấn xoang hang, chiếm tỷ lệ 15,8%. Kết quả này cũng tương đồng với các tác giả khác trong y văn(3,9) nhưng cao hơn so với tác giả Dehdashti (9%). Về kết quả phẫu thuật Mức độ lấy u hoàn toàn trong nghiên cứu là 84,2%. Khi phân tích các yếu tố liên quan đến mức độ lấy u, chúng tôi ghi nhận kích thước u >30 mm và sự xâm lấn xoang hang có liên quan đến tỷ lệ lấy hết u và mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 (<0,05) và p < 0,001. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu khác(4,14). Về biến chứng sau phẫu thuật Chúng tôi không gặp biến chứng tử vong. Tuy nhiên, một số tác giả ghi nhận tỷ lệ tử vong thay đổi từ 0 – 1,8%(3,4,5,7,13,14). Nguyên nhân tử Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 84 vong thường do tổn thương động mạch cảnh trong, xuất huyết trong hố mổ gây chèn ép vào vùng hạ đồi, não thất III, viêm màng não. Rò DNT chiếm tỷ lệ 5,3% (1 trường hợp) trong nhóm nghiên cứu, phát hiện trong lúc phẫu thuật được điều trị thành công và không có biến chứng viêm màng não. Rò DNT trong lúc phẫu thuật được xử lý bằng đặt mỡ bít lỗ rò trong hố yên kết hợp với đặt dẫn lưu DNT thắt lưng liên tục. Bệnh nhân này có khối u lớn, xâm lấn vào vùng trên yên và trong lúc phẫu thuật đã làm rách màng nhện trong nỗ lực lấy hết u. Tỷ lệ biến chứng này và cách xử trí trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự một số tác giả khác(5,7,14). Khi xem xét các yếu tố liên quan đến biến chứng rò DNT, Halvorsen nhận thấy UTY tái phát và phẫu thuật viên ít kinh nghiệm có liên quan đến tỷ lệ rò DNT với p = 0,04 và p = 0,02. Không có sự khác biệt về tỷ lệ rò DNT giữa vi phẫu và nội soi (p = 0,3). Đái tháo nhạt chiếm tỷ lệ10,5% trong nhóm nghiên cứu, với tỷ lệ đái tháo nhạt vĩnh viễn là 1 (5,3%) trường hợp. Tỷ lệ đái tháo nhạt vĩnh viễn được ghi nhận trong y văn từ 0,7 – 3,1% (1,6,14). Khi so sánh tỷ lệ đái tháo nhạt vĩnh viễn giữa hai nhóm phẫu thuật nội soi và vi phẫu, ghi nhận tỷ lệ này cao hơn nhóm vi phẫu, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,87(6,14). Kết quả điều trị trong nhóm u chế tiết Tỷ lệ lấy toàn bộ u đạt được là 66,7% và tỷ lệ chữa khỏi về mặt nội tiết là 44,4%. Phân tích theo loại u cho thấy tỷ lệ không lấy hết u và không chữa khỏi về nội tiết đều trong nhóm u tiết GH. Điều này liên quan đến việc hầu hết các bệnh nhân UTY tiết GH đều được chẩn đoán sau một thời gian dài khởi bệnh và khối kích thước lớn xâm lấn nhiều các cấu trúc xung quanh nên không thể lấy hết u trong lúc phẫu thuật. KẾT LUẬN UTY thường gặp ở nữ hơn nam giới. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu và các rối loạn về thị giác bên cạnh các biểu hiện về rối loạn nội tiết. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh giá trị nhất đối với UTY là CHT. Hầu hết UTY khi phát hiện có kích thước lớn (≥10mm). Phẫu thuật nội soi qua mũi qua XB cho thấy có hiệu quả và tính an toàn cao trong điều trị UTY. Các yếu tố như: kích thước u, sự xâm lấn xoang hang, trước phẫu thuật có liên quan đến kết quả phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cappabianca P, Cavallo LM, De Divitiis E (2002). Endoscopic Endonasal Transsphenoidal approach: Outcome analysis of 100 consecutive procrdures.Minim Invas Neurosurg 45: 193-200. 2. Cappabianca P, Cavallo LM, De Divitiis E (2004). Endoscopic Endonasal Transsphenoidal Surgery. Neurosurgery 55: 933-941. 3. Cappabianca P, De Divitiis E (2003). Surgical complications associated with endoscopic endonasal transsphenoidal approach for pituitary adenomas.J Neurosurg 97: 293-298. 4. Dehdashti AR, Ganna A, Karabatsou K, Gentili F (2008). Pure Endoscopic Endonasal approach for Pituitary adenomas: early surgical results in 200 patients and comparison with previous microsurgical series.Neurosurgery 62: 1006-1017. 5. Đồng Văn Hệ (2014). Phẫu thuật nội soi điều trị UTY. Y học TP Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 18, số 6: 275-279. 6. Gondim JA, Almeida JPC, Albuquerque LAF, Schops M, Gomes E, Ferraz T, Sobreira W, Kretzmann MT (2011), Endoscopic andonasal approach for pituitary adenoma: surgical complications in 301 patients. Pituitary 14: 174-183. 7. Halvorsen H, Ramm-Pettersen J, Josefsen R, Ronning P, Reinlie S, Meling T, Berg-Johnsen J, Bollerslev J, Helseth E (2014). Surgical complications after transsphenoidal microscopic and endoscopic surgery for pituitay adenoma: a consecutive series of 506 procedures. Acta Neurochir 156: 441-449. 8. Jho HD, Carrau RL (1997), Endoscopic Endonasal Transsphenoidal Surgery: experience with 50 patients. J Neurosurg 87: 44-51. 9. Kiều Đình Hùng, Cao Minh Thành, Nguyễn Tiến Hùng, Trần Quang Trung (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua XB điều trị UTY tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Y học thực hành số 891+892: 174-177. 10. Kurosaki M, Ludecke DK, Flitsch J, Saeger W (2000). Surgical treatment of clinically nonsecreting pituitary adenomas in elderly patients. Neurosurgery, 47: 843-849. 11. Levy.MH, Jager H.R, Powell M, Matharu MS, Meeran.K, Goadsby.PJ (2004). Pituitary volume and headache. Arch Neurol 61: 721-725. 12. Lý Ngọc Liên (2003). Nghiên cứu áp dụng phương pháp mổ UTY qua đường xoang bướm tại BV Việt Đức từ năm 2000-2002.Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp 2. Đại học Y Hà Nội. 13. Nguyễn Phong, Lê Khâm Tuân (2015).Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong mũi xuyên XB trong điều trị UTY tại bệnh viện Chợ Rẫy: báo cáo 54 trường hợp. Y học TP.HCM, Tập 19, Phụ bản của số 6: 183-188. Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 85 14. Paluzzi A, Fernandez-Miranda JC, Stefko ST, Challinor S, Snyderman CH, Gardner PA (2014). Endoscopic endonasal approach for pituitary adenomas: a series of 555 patients. Pituitary 17: 307-319. 15. Xu B, Chen L, White LW, Spetzler FR(2011). A prospective study of nonfunctioning pituitary adenomas: presentation, management, and clinical outcome. J Neurooncol, 102:129- 138 Ngày nhận bài báo: 28/10/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_u_tuyen_yen_bang_phau_thuat_noi_soi_qua_xoa.pdf
Tài liệu liên quan