Tài liệu Kết quả điều trị triệt lông bằng ánh sáng xung cường độ cao tại bệnh viện da liễu Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
31
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT LÔNG BẰNG ÁNH SÁNG XUNG CƯỜNG ĐỘ CAO
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Bạch Cúc*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Triệt lông là nhu cầu thường gặp của bệnh nhân trong thẩm mỹ da. Ánh sáng xung cường độ cao
(IPL) đã được sử dụng phổ biến để triệt lông, nhưng nghiên cứu về hiệu quả trên người Việt Nam còn ít.
Mục tiêu: Xác định tính hiệu quả, tác dụng phụ của IPL trong triệt lông ở bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu
TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân được điều trị triệt
lông bằng IPL trong thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 08/2018. Điều trị được tiến hành theo quy trình của
bệnh viện, các thông số được thiết kế trong khoảng tự động của thiết bị. Hiệu quả được đánh giá khách quan bằng
đếm số lông qua hình ảnh dermascope và đánh giá chủ quan của bệnh nhân.
Kết quả: 31 trường hợp đư...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị triệt lông bằng ánh sáng xung cường độ cao tại bệnh viện da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
31
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT LÔNG BẰNG ÁNH SÁNG XUNG CƯỜNG ĐỘ CAO
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Bạch Cúc*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Triệt lông là nhu cầu thường gặp của bệnh nhân trong thẩm mỹ da. Ánh sáng xung cường độ cao
(IPL) đã được sử dụng phổ biến để triệt lông, nhưng nghiên cứu về hiệu quả trên người Việt Nam còn ít.
Mục tiêu: Xác định tính hiệu quả, tác dụng phụ của IPL trong triệt lông ở bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu
TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân được điều trị triệt
lông bằng IPL trong thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 08/2018. Điều trị được tiến hành theo quy trình của
bệnh viện, các thông số được thiết kế trong khoảng tự động của thiết bị. Hiệu quả được đánh giá khách quan bằng
đếm số lông qua hình ảnh dermascope và đánh giá chủ quan của bệnh nhân.
Kết quả: 31 trường hợp được nhận vào. Hiệu quả sau một, hai và ba lần điều trị là 27,3%; 50,7% và 64,8%.
Có 54,5% bệnh nhân hài lòng sau ba lần điều trị. Hiệu quả điều trị có liên quan đến các dấu hiệu đỏ da lan tỏa
(p=0,002) và cháy sợi lông (p=0,03). Trong khoảng thiết lập tự động, sự thay đổi về năng lượng không tạo khác
biệt lên tỉ lệ giảm lông (p=0,2). Kết quả điều trị cũng tương đồng ở hai nhóm có và không có biểu hiện lâm sàng
cường androgen (p=0,8). Tác dụng phụ nhẹ thoáng qua bao gồm đau ở mức độ trung bình (3,2/10), đỏ da quá 24
giờ (25%), tăng mọc lông (6,25%).
Kết luận: IPL có hiệu quả triệt lông qua mỗi lần điều trị và đạt 64,8% sau ba lần. Tính hiệu quả có liên quan
đến dấu hiệu đỏ da lan tỏa và cháy sợi lông. Tác dụng phụ nhẹ và không đáng kể.
Từ khóa: triệt lông, ánh sáng xung cường độ cao, IPL
ABSTRACT
RESULTS OF HAIR REMOVAL BY USING INTENSE PULSED LIGHT IN THE HOCHIMINH CITY
HOSPITAL OF DERMATO VENEREOLOGY
Huynh Bach Cuc, Le Thai Van Thanh, Van The Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 31-37
Background: Hair removal is a common need of patients in cosmetic dermatology. Intense pulsed light (IPL)
has been utilized widely for hair removal; however, there have been few studies on Vietnamese patients.
Objectives: To determine the efficacy, side effects of the IPL therapy for epilation on patients at Ho Chi
Minh City hospital of Dermato Venereology.
Methods: A prospective case series study was designed on patients from October 2017 to August
2018.Treatment was according to the procedure of the hospital. Parameters followed the ranges of automatic
setting of the device. Efficacy was evaluated by hair count using dermascopic photographs and by patients’ opinions.
Results: 31 cases were included. The average hair reduction for all sites (axillae, forearms, legs) was 27.3%
after one session, 50.7% after two sessions, and 64.8% after three sessions. 54.5% of patients were satisfied after
three sessions. The efficacy was better in group of patients who had diffuse erythema (p=0.002) and burned hair
(p=0.03) immediately after procedure. In the range of automatic setting, energy levels did not cause significant
difference of hair reduction (p=0.2). The result was also not different between hyperandrogenism patients and non
* Bộ môn Da liễu- Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
32
hyperandrogenism patients (p=0.8).The side effects were mild and transient, including average pain with score of
3.2/10, persistent erythema (25%) and increased hair density (6.25%).
Conclusions: The hair removal efficacy was obtained obviously after each session and reached 64.8% after
three sessions, associated with diffuse erythema and burned hair. Side effects were mild and transient.
Key words: hair removal, intense pulsed light, IPL
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lông mọc không mong muốn là vấn đề da
thẩm mỹ thường gặp, gây ảnh hưởng về mặt
tâm lý xã hội cũng như tác động tiêu cực đến
chất lượng cuộc sống của người mắc phải(3).
Những phương pháp triệt lông được sử dụng
phổ biến như cạo, nhổ, dùng sáp hoặc hóa chất
tuy đơn giản, rẻ tiền nhưng chỉ có tác dụng tạm
thời, cần thực hiện thường xuyên, vì vậy chưa
đáp ứng được mong muốn của người có nhu
cầu. Từ năm 1996, ánh sáng xung cường độ cao
(Intense pulsed light – IPL) được sử dụng như
phương pháp tối ưu để triệt lông với hiệu quả
cao và lâu dài(16). Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về hiệu quả của IPL trong điều trị
triệt lông, tuy nhiên những nghiên cứu này chủ
yếu thực hiện trên bệnh nhân với loại da I-III
theo Fitzpatrick, ít nghiên cứu trên loại da IV-
VI(1,4,5,7,9,15).Tại Việt Nam, IPL đã được ứng dụng
nhiều năm nay để triệt lông, nhưng có rất ít
nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị(13). Tại
Khoa thẩm mỹ Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ
Chí Minh, số lượt triệt lông được ghi nhận năm
2016 là 607 lượt, đứng thứ năm trong những thủ
thuật phổ biến nhất ở khoa. Nghiên cứu này
được thực hiện nhằm xác định hiệu quả, tác
dụng phụ của phương pháp triệt lông bằng IPL
tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân điều trị triệt lông bằng IPL tại
Khoa Thẩm mỹ bệnh viện Da Liễu thành phố
Hồ Chí Minh từ tháng 10/2017 đến tháng
08/2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân Việt Nam, loại da III-VI theo
Fitzpatrick, có nhu cầu triệt lông vùng nách,
cẳng tay, cẳng chân và được chỉ định điều trị lần
đầu tại Khoa thẩm mỹ Bệnh viện Da liễu thành
phố Hồ Chí Minh. Bệnh nhân ≥18 tuổi, đồng ý
tham gia nghiên cứu và tái khám ít nhất 1 lần.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đã cạo, nhổ, tẩy lông, triệt lông
bằng IPL hoặc laser trước đó có lông mọc lại
dưới 0,5cm trên bề mặt. Bệnh nhân đang có bệnh
lý da vùng cần triệt lông như nhiễm trùng da,
herpes simplex, bạch biến, vảy nến, bỏng nắng,
bệnh da nhạy cảm ánh sáng, sẹo lồi. Bệnh nhân
không hợp tác, không tuân thủ quy trình điều
trị. Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
được ghi nhận các thông tin về dịch tễ, đặc điểm
lâm sàng. Đặc điểm sợi lông và mật độ lông
được đánh giá trực tiếp qua hình chụp vùng
điều trị bằng dermascope đặt sát bề mặt da, mỗi
vùng điều trị lấy ba ô vuông cạnh 1,5cm, đếm số
lông trung bình ở ba ô. Các yếu tố liên quan như
biểu hiện cường androgen được ghi nhận qua
khám lâm sàng (mụn trứng cá, rụng tóc liên
quan androgen, rậm lông vùng phụ thuộc
androgen, kinh thưa/đa kinh).
Quy trình điều trị được thực hiện bởi kỹ
thuật viên kinh nghiệm, nghiên cứu viên quan
sát và ghi nhận kết quả. Vùng điều trị được
cạo lông chừa lại khoảng 2 mm trên bề mặt.
Thông số máy được chọn mặc định dựa vào
đặc điểm sợi lông, mức độ bỏng nắng và loại
da của bệnh nhân; điều trị thử, tùy thuộc vào
mức độ đau của người bệnh để tăng giảm
năng lượng phù hợp. Thông số những lần điều
trị sau dựa vào lần điều trị trước. Đánh giá
điểm đáp ứng lâm sàng ngay lúc điều trị bằng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
33
quan sát, cháy sợi lông được biểu hiện bằng
biến dạng sợi lông và mùi đặc trưng; đỏ, phù
da quanh nang lông được thể hiện là hồng ban
quanh nang lông; đỏ da lan tỏa là hồng ban
vùng điều trị; và mức độ đau được tính bằng
thang điểm Numeric Pain Scale.
Chăm sóc sau điều trị: xịt khoáng ngay sau
điều trị, tránh nắng, hướng dẫn bệnh nhân lưu ý
các triệu chứng đỏ da, bóng nước nếu có. Bệnh
nhân không dùng các biện pháp tẩy lông khác
trong thời gian giữa hai lần điều trị.
Bệnh nhân được tái khám khi lông mọc lại
khoảng 0,5cm trên bề mặt da (khoảng 6 tuần). Ở
lần tái khám sau, nghiên cứu viên đánh giá các
đặc điểm của sợi lông như màu sắc, độ dày,
chụp ảnh và đếm lông tại vùng điều trị như lần
trước; ghi nhận các tác dụng phụ như thay đổi
sắc tố, tăng mọc lông, đóng mày, sẹo. Tiến hành
các bước điều trị như lần đầu.
Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng tỉ lệ
giảm lông qua quan sát trực tiếp và đánh giá chủ
quan của bệnh nhân. Tác dụng phụ được ghi
nhận qua khám trực tiếp và hỏi bệnh.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0. So sánh các tỷ lệ dùng kiểm định Chi-
square; so sánh các trung vị trước và sau điều trị
dùng kiểm định Wilcoxon, Friedman; so sánh
các trung bình ở hai nhóm dùng kiểm định t, so
sánh trung vị ở hai nhóm dùng kiểm định
Mann-Whitney U. Xác định mối tương quan
giữa các biến định lượng dùng hệ số tương quan
Spearman. Giá trị của p<0,05 có ý nghĩa.
Y đức
Nghiên cứu có sự đồng thuận của bệnh nhân
và được thông qua hội đồng y đức của Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu nhận được 31 trường hợp
tham gia nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
tháng 10/2017 đến 08/2018. Lần điều trị đầu
thu nhận 31 trường hợp, lần điều trị thứ hai có
31 trường hợp quay lại, lần điều trị thứ ba còn
16 trường hợp và lần điều trị thứ tư còn 12
trường hợp.
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
Tuổi trung bình là 29,74 ± 8,36; nhóm ≤30
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (61,3%) (Bảng 1). Nữ
chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam với 93,5% so với 6,5%.
Có 48,3% trường hợp nữ có biểu hiện cường
androgen.
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
Đặc điểm dịch tễ Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Tuổi (TB±ĐLC) 29,74 ± 8,36
Nhóm tuổi ≤30 19 61,3
31-40 6 19,4
>40 6 19,4
Giới Nam 2 6,5
Nữ 29 93,5
Đặc điểm lâm sàng
Biểu hiện cường
androgen
Có 14 48,3
Không 15 51,7
Hiệu quả điều trị
Tỉ lệ giảm lông tăng có ý nghĩa qua mỗi lần
điều trị, từ 27,3% sau một lần điều trị tăng lên
50,7% sau hai lần và đạt 64,8% sau ba lần điều
trị (p<0,001) (Biểu đồ 1).
Kết quả điều trị được đánh giá bởi bệnh nhân
Sau 3 lần điều trị, có 45,5% trường hợp hài
lòng và 9,09% trường hợp rất hài lòng, còn lại
45,5% trường hợp không hài lòng với kết quả
điều trị.
Một số yếu tố liên quan hiệu quả điều trị
Tuổi
Tỉ lệ giảm lông sau một lần điều trị và tuổi có
tương quan thuận, mức độ tương quan vừa
(r=0,4) (Bảng 2).
Bảng 2: Mối liên quan giữa tuổi và hiệu quả
Tuổi
Tỉ lệ giảm lông sau 1 lần điều trị (n=31)
p=0,01; hệ số tương quan Spearman (r)=0,414;
KTC95% (0,076-0,679)
Tỉ lệ giảm lông sau 3 lần điều trị (n=12)
p=0,32; hệ số tương quan Spearman (r) =0,148;
KTC95% (-0,676-0,781)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
34
Biểu đồ 1: Tỉ lệ giảm lông qua ba lần điều trị
* Phép kiểm Friedman: χ2(2) = 18,5; p<0,001
Biểu hiện cường androgen
Tỉ lệ giảm lông trung vị sau ba lần điều trị
giữa hai nhóm có và không có biểu hiện cường
androgen lần lượt là 64% và 65%, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (kiểm định Mann-
Whitney U cho hai mẫu độc lập: Z=-0,32;
p=0,818).
Điểm đáp ứng lâm sàng
Bảng 3: Mối liên quan giữa đỏ da lan tỏa và cháy sợi
lông với hiệu quả điều trị
Đặc điểm
đáp ứng
lâm sàng
Tỉ lệ giảm lông (%)
Lần 1
Trung bình±Độ
lệch chuẩn
Lần 2
Trung vị
(Nhỏ nhất-
Lớn nhất)
Lần 3
Trung vị (Nhỏ
nhất-Lớn
nhất)
Đỏ da lan tỏa
Không đỏ 23,4±10,09 50 (30-64) 63 (45-66)
Có đỏ 38,62±14,9 52 (46-57) 68 (61,78)
p 0,002* 0,25** 0,21**
Sự cháy sợi lông
Không 24,36±9,1 52 (47-57) 63 (45-66,5)
Có 34,87±16,6 50 (31-77) 66 (60-78)
p 0,03* 0,54** 0,48**
n 31 16 12
*Kiểm định t cho hai mẫu độc lập,
** Kiểm định Mann-Whitney U
Tỉ lệ giảm lông sau 1 lần điều trị ở nhóm có
đỏ da lan tỏa và sự cháy sợi lông cao hơn ở
nhóm không có các đặc điểm này, sự khác biệt
có ý nghĩa với p=0,002 và p=0,03. Ở hai lần điều
trị sau, không có mối liên quan giữa hai yếu tố
này và hiệu quả điều trị (Bảng 3).
Mật độ năng lượng
Tỉ lệ giảm lông không có mối liên quan với
mật độ năng lượng trong khoảng cài đặt tự
động, kết quả đã loại bỏ sự ảnh hưởng của yếu
tố tuổi (p=0,172); hệ số tương quan Spearman
(r)=0,256; KTC95% (-0,106-0,57).
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ sớm
Đau khi điều trị: không có sự khác biệt mức
độ đau qua các lần điều trị (kiểm định ANOVA
lặp: F(2) = 1,647; p=0,2), với mức độ đau trung
bình qua ba lần điều trị là 3,2/10. Không ghi
nhận các trường hợp bỏng.
Tác dụng phụ muộn
Bảng 4: Tác dụng phụ muộn
Tác dụng phụ muộn
Thời điểm
Sau lần 1
n(%)
Sau lần 2
n(%)
Sau lần 3
n(%)
Đỏ da quá 24 giờ 5 (16,13) 4 (25) 3 (25)
Tăng mọc lông 0 1 (6,25) 0
Tác dụng phụ khác 0 0 0
Tổng số 31 16 12
Tác dụng phụ muộn gặp phải là đỏ da quá
24 giờ và tăng mọc lông, không có những tác
dụng phụ khác như nổi bóng nước, đau rát kéo
dài, tăng giảm sắc tố, sẹo (Bảng 4).
BÀN LUẬN
Theo y văn số lần điều trị trung bình để đạt
được hiệu quả điều trị tốt là từ 3-10 lần(8), tuy
nhiên vì khoảng thời gian nghiên cứu có giới
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
35
hạn chúng tôi chỉ thực hiện bốn lần điều trị. Mặc
dù vậy, chúng tôi ghi nhận hiệu quả điều trị
tăng dần qua các lần.
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là
29,74 ± 8,36; nhóm tuổi từ 18 đến 30 chiếm ưu
thế với 61,3%. Kết quả này tương tự nghiên cứu
của Nguyễn Thế Vỹ và Trần Lan Anh (2010)(13)
khi có 45,5% đối tượng trong độ tuổi từ 18 đến
30; nghiên cứu của Feng YM (2009)(6) có tuổi
trung bình là 27,5. Điều này được lí giải do đây
là nhóm trẻ tuổi với nhu cầu giao tiếp xã hội và
làm đẹp cao, có kiến thức để tiếp cận các kỹ
thuật điều trị mới.
Giới nữ chiếm ưu thế với 93,5%, chỉ có 2/31
trường hợp là nam giới, chiếm 6,5%. Trong khi
nghiên cứu của Nguyễn Thế Vỹ và Trần Lan
Anh (2010)(13) không có trường hợp nào là nam.
Như vậy bên cạnh đối tượng làm đẹp truyền
thống là nữ giới thì hiện nay nam giới cũng có
nhu cầu làm đẹp nhiều hơn.
Trong tổng số 29 bệnh nhân nữ có 48,3%
trường hợp có biểu hiện cường androgen. Kết
quả này tương tự với những nghiên cứu khác.
Theo nghiên cứu của Subha ở Ấn Độ vào năm
2018(14), 55% (22/40) bệnh nhân đến triệt lông mặt
được ghi nhận có bệnh lý buồng trứng đa nang
(biểu hiện cường androgen). Tương tự với
nghiên của Pratik Thacker năm 2016(15), 12/24
phụ nữ đến triệt lông mặt được chẩn đoán với
hội chứng buồng trứng đa nang.
Hiệu quả điều trị
Tỉ lệ giảm lông sau ba lần điều trị
Trong 12 trường hợp điều trị đủ ba lần,
nghiên cứu cho thấy hiệu quả tăng dần sau mỗi
lần (từ 27,3% ở lần một tăng lên 50,7% ở lần hai
và tăng có ý nghĩa thống kê ở lần thứ ba, đạt
64,83%). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế
Vỹ(13), tỉ lệ giảm lông vùng cẳng chân sau một lần
điều trị là 30-60% và sau ba lần điều trị là trên
70%. Nghiên cứu của Feng YM và cộng sự(6) ghi
nhận tỉ lệ giảm lông vùng nách sau một, hai và
ba lần điều trị lần lượt là 49,9%; 58,6% và 79,3%;
trong đó Feng cũng kết luận kết quả điều trị thấy
rõ có ý nghĩa kể từ lần điều trị thứ hai trở đi.Có
thể thấy tỉ lệ giảm lông sau một lần điều trị trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các
nghiên cứu khác, tuy nhiên tỉ lệ này tương
đương sau lần điều trị thứ hai và thứ ba. Sự khác
biệt được lí giải do sự khác nhau về vùng điều
trị và thông số điều trị. Về vùng điều trị, nghiên
cứu của Nguyễn Thế Vỹ năm 2010 chỉ ghi nhận
mật độ lông tại một ô vuông cạnh 3cm ở vùng
cẳng chân, còn nghiên cứu của tác giả Feng Y.M
cũng ghi nhận một ô vuông cạnh 1,5cm ở vùng
nách và ria mép, trong khi nghiên cứu của chúng
tôi có 3 vùng điều trị khác nhau (nách, cẳng tay,
cẳng chân) và ghi nhận số sợi lông ở ba ô vuông
thuộc mỗi vùng, nên kết quả có phần khách
quan hơn và hiệu quả điều trị cũng thay đổi giữa
các vùng.
Kết quả điều trị sau ba lần qua đánh giá của
bệnh nhân
Kết quả cho thấy có 9,09% trường hợp rất
hài lòng, 45,5% trường hợp hài lòng và 45,5%
trường hợp chưa hài lòng với kết quả đạt
được. Sự hài lòng của các đối tượng chưa cao
qua ba lần điều trị vì tỉ lệ giảm lông chỉ đạt ở
mức độ 64,8%. Như vậy, phác đồ điều trị cần
nhiều lần hơn để đạt được hiệu quả cao hơn,
theo nhiều khuyến cáo thời gian này dao động
khoảng 6-8 lần điều trị.
Một số yếu tố liên quan hiệu quả điều trị
Tuổi
Có mối tương quan thuận, mức độ tương
quan vừa giữa tuổi và hiệu quả điều trị, hay nói
cách khác hiệu quả điều trị tăng theo tuổi. Kết
quả này trái ngược với nghiên cứu của Holzer
(2010) ở Áo khi nghiên cứu cho thấy có mối
tương quan nghịch giữa tuổi và hiệu quả điều
trị. Theo tác giả, do trên những đối tượng lớn
tuổi, thời gian anagen ngắn hơn làm giảm số
lượng sợi lông bị phá hủy bởi ánh sáng. Ngoài
ra, nghiên cứu của Holzer ghi nhận hiệu quả ở
thời điểm 12 tháng sau kết thúc điều trị, còn
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hiệu quả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
36
trong quá trình điều trị. Theo y văn, thời gian
anagen giảm theo tuổi và thời gian telogen kéo
dài, vì vậy trên đối tượng lớn tuổi thời gian lông
không mọc kéo dài hơn, nên tại thời điểm bệnh
nhân tái khám số lượng sợi lông mọc lại chưa
nhiều, dẫn đến nghiên cứu chúng tôi ghi nhận
hiệu quả điều trị tốt hơn.
Biểu hiện hội chứng cường androgen
Y văn ghi nhận trong những đối tượng có
biểu hiện cường androgen, hiệu quả triệt lông có
thể bị ảnh hưởng do những rối loạn nội tiết phức
tạp, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho
thấy không có sự ảnh hưởng của tình trạng này
lên đáp ứng điều trị. Chúng tôi ghi nhận hiệu
quả sau ba lần điều trị trên 12 đối tượng ở nhóm
không có biểu hiện cường androgen (65%) cao
hơn so với nhóm có biểu hiện cường androgen
(64%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Như vậy không có mối liên
quan giữa hiệu quả điều trị và biểu hiện cường
androgen. Nghiên cứu của Pratik Thacker tại Ấn
Độ (2016)(15) cũng kết luận không có sự khác
nhau về hiệu quả triệt lông giữa nhóm có và
không có biểu hiện hội chứng buồng trứng đa
nang (liên quan đến cường androgen).
Biểu hiện điểm đáp ứng lâm sàng
Nghiên cứu ghi nhận có mối liên quan giữa
đỏ da lan tỏa, cháy sợi lông ngay sau điều trị và
hiệu quả, khi tỉ lệ giảm lông ở nhóm có đỏ da lan
tỏa và cháy sợi lông cao hơn nhóm không có các
hiện tượng này, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Vì vậy, nên xem đây là dấu hiệu gợi ý
điểm đáp ứng có hiệu quả trên lâm sàng.
Mật độ năng lượng
Nhiều nghiên cứu cho thấy mật độ năng
lượng tăng tỉ lệ thuận với hiệu quả điều trị, tuy
nhiên việc xác định thông số phù hợp còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như loại da, độ dày lông,
đáp ứng lâm sàng và sự dung nạp của từng đối
tượng(11). Trong nghiên cứu này mật độ năng
lượng được cài đặt theo thông số tự động của
thiết bị và dựa trên điểm đáp ứng lâm sàng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mật độ năng lượng
thay đổi trong khoảng biên độ cài đặt như trên
không làm khác biệt hiệu quả. Nghiên cứu của
Nahavandi năm 2008 tại Áo(12) cũng cho thấy kết
quả tương tự khi không có sự liên quan giữa đáp
ứng điều trị tốt và mật độ năng lượng.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ sớm
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có
sự khác biệt mức độ đau qua các lần điều trị
(p=0,209), với mức độ đau trung bình qua ba lần
là 3,2/10, tương đương mức đau nhẹ cho cả ba vị
trí. Nguyễn Thế Vỹ(13) cũng cho kết quả tương tự
khi có 45,5% người điều trị có cảm giác rát nhẹở
mức chịu đựng được. Nhiều nghiên cứu đã kết
luận IPL là phương pháp triệt lông ít gây cảm
giác đau và khó chịu hơn so với các thiết bị laser
khác(10). Do đó, IPL vẫn là một phương pháp
điều trị dễ được bệnh nhân chấp nhận.
Tác dụng phụ muộn
Các tác dụng phụ muộn ghi nhận là đỏ da
kéo dài quá 24 giờ và tăng mọc lông. Các tác
dụng phụ khác không ghi nhận là tăng, giảm sắc
tố, nổi bóng nước và sẹo. Nghiên cứu của
Nguyễn Thế Vỹ(13) ở vùng cẳng chân cũng ghi
nhận có 13,6% trường hợp xuất hiện đỏ da kéo
dài quá 24 giờ, không có trường hợp nào tăng,
giảm sắc tố hoặc tạo sẹo, tương tự với kết quả
nghiên cứu của Feng YM và cộng sự. Theo y
văn, ánh sáng xung cường độ cao là một phương
pháp điều trị an toàn với rất ít tác dụng phụ,
thường gặp nhất là hồng ban nhẹ thoáng qua(2).
Vì vậy, trong điều trị triệt lông bằng IPL chỉ cần
biện pháp chăm sóc da đơn giản như tránh nắng
mà chúng tôi đã thực hiện trong nghiên cứu.
KẾT LUẬN
IPL là thiết bị phù hợp để triệt lông vì tính
hiệu quả cao, rõ ràng sau ba lần điều trị. Số lần
điều trị cần hơn ba lần để bệnh nhân đạt được sự
hài lòng như mong muốn. Các tác dụng phụ nhẹ
và thoáng qua. Cần lưu ý những dấu hiệu đáp
ứng lâm sàng có ý nghĩa như đỏ da lan tỏa và
cháy sợi lông để tăng hiệu quả điều trị.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexis AF (2013). Lasers and light-based therapies in ethnic skin:
treatment options and recommendations for Fitzpatrick skin
types V and VI. Br JDermatol, 169:pp.91-7.
2. Babilas P, Schreml S, Szeimies, Landthaler M (2010). Intense
pulsed light (IPL): a review. Lasers Surg Med, 42(2):pp.93-104.
3. Blume-Peytavi U (2011). An overview of unwanted female hair.
Br J Dermatol, 165:pp.19-23.
4. Breadon JY, Barnes CA (2007). Comparison of adverse events of
laser and light-assisted hair removal systems in skin types IV-
VI. J Drugs Dermatol, 6(1):40-6.
5. Bs B, Chittoria RK, Thappa DM et al (2017). Are lasers superior
to lights in the photoepilation of Fitzpatrick V and VI skin
types? - A comparison between Nd:YAG laser and intense
pulsed light. J Cosmet Laser Ther, 2:pp.1-4.
6. Feng YM, Zhou ZC, Gold MH (2009). Hair removal using a new
intense pulsed light source in Chinese patients. J Cosmet Laser
Ther, 11(2):pp.94-7.
7. Goh CL (2003). Comparative study on a single treatment
response to long pulse Nd:YAG lasers and intense pulse light
therapy for hair removal on skin type IV to VI--is longer
wavelengths lasers preferred over shorter wavelengths lights
for assisted hair removal. J Dermatolog Treat, 14(4):pp.243-7.
8. Ibrahimi OA, Avram MM, Hanke CW et al (2011). Laser hair
removal. Dermatol Ther, 24(1):pp.94-107.
9. Ismail SA (2012). Long-pulsed laser vs. intense pulsed light for
hair removal in dark skin: a randomized controlled trial. Br J
Dermatol, 166(2):pp.317-21.
10. Klein ASS, Baeumler W, Landthaler M et al (2013).
Photoepilation with a diode laser vs. intense pulsed light: a
randomized, intrapatient left-to-right trial. Br J Dermatol,
pp.168:1287-1293.
11. Larouche D, Kim D H, Ratte G et al (2013). Effect of intense
pulsed light treatment on human skin in vitro: analysis of
immediate effects on dermal papillae and hair follicle stem
cells". Br J Dermatol, 169(4):pp.859-68.
12. Nahavandi H, Neumann R, Holzer G et al (2008). Evaluation of
safety and efficacy of variable pulsed light in the treatment of
unwanted hair in 77 volunteers. J Eur Acad Dermatol Venereol,
22(3):pp.311-5.
13. Nguyễn Thế Vỹ, Trần Lan Anh (2010). Bước đầu đánh giá hiệu
quả điều trị một số bệnh da bằng kỹ thuật xung lực ánh sáng
cường độ mạnh (IPL). Tạp chí Da liễu học Việt Nam, 2:pp.12-17.
14. Subha VS, Tharini (2018). Intense pulsed light for the treatment
of hirsutism. International Journal of Research in Dermatology.
4:pp.219-223.
15. Thacker P, Kumar P (2016). Near Infrared Pulsed Light for
Permanent Hair Reduction in Fitzpatrick Skin Types IV and V. J
Cutan Aesthet Surg, 9(4):pp.249-253.
16. Zandi S, Lui H (2013). Long-Term Removal of Unwanted Hair
Using Light. Dermatologic Clinics, 31(1):pp.179-191.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_triet_long_bang_anh_sang_xung_cuong_do_cao.pdf