Tài liệu Kết quả điều trị rung nhĩ bằng phẫu thuật cox-maze IV dùng năng lượng sóng tần số rađio trên bệnh nhân phẫu thuật tim: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
147
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BẰNG PHẪU THUẬT COX-MAZE IV
DÙNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RAĐIO TRÊN BỆNH NHÂN
PHẪU THUẬT TIM
Đỗ Trung Dũng*, Nguyễn Hoàng Định**
TÓM TẮT
Mở đầu: Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường gặp. Từ khi ra đời từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX,
phẫu thuật Cox-Maze được coi như tiêu chuẩn vàng điều trị rung nhĩ. Tại Việt nam hiện nay, bệnh lý van tim
được phẫu thuật khá phổ biến, tuy nhiên phẫu thuật Cox-Maze IV mới chỉ áp dụng bước đầu tại một vài trung
tâm phẫu thuật tim. Chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật Cox-
Maze sử dụng máy đốt tần số radio để điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân có phẫu thuật van tim.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân được phẫu thuật Cox-Maze
cùng với phẫu thuật van tim tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/2014 đến tháng
4/2016.
Kết quả: Có 41 trư...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị rung nhĩ bằng phẫu thuật cox-maze IV dùng năng lượng sóng tần số rađio trên bệnh nhân phẫu thuật tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
147
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BẰNG PHẪU THUẬT COX-MAZE IV
DÙNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RAĐIO TRÊN BỆNH NHÂN
PHẪU THUẬT TIM
Đỗ Trung Dũng*, Nguyễn Hoàng Định**
TÓM TẮT
Mở đầu: Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường gặp. Từ khi ra đời từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX,
phẫu thuật Cox-Maze được coi như tiêu chuẩn vàng điều trị rung nhĩ. Tại Việt nam hiện nay, bệnh lý van tim
được phẫu thuật khá phổ biến, tuy nhiên phẫu thuật Cox-Maze IV mới chỉ áp dụng bước đầu tại một vài trung
tâm phẫu thuật tim. Chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật Cox-
Maze sử dụng máy đốt tần số radio để điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân có phẫu thuật van tim.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân được phẫu thuật Cox-Maze
cùng với phẫu thuật van tim tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/2014 đến tháng
4/2016.
Kết quả: Có 41 trường hợp phẫu thuật thay hoặc sửa van hai lá và/hoặc van động mạch chủ, trong đó có hai
trường hợp kết hợp phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Tuổi trung bình 52,2 ± 11,2. Tỷ lệ nam/nữ là 1:1. 43,9% suy
tim NYHA II, 56,1% NYHA III. Đường kính nhĩ trái trung bình 54,8 ± 6,6mm. Sơ đồ Cox-Maze được hoàn tất
trên 100% bệnh nhân. Tỷ lệ bloc nhĩ thất độ 3 là 4,9%. 7,3% cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Không có bệnh
nhân tử vong. Tỷ lệ phục hồi nhịp xoang tại các thời điểm 3, 6 và 12 tháng lần lượt là 86%, 84%, 84%.
Kết luận: Phẫu thuật Cox-Maze IV sử dụng năng lượng tần số Radio với đầu đốt đơn cực là biện pháp an
toàn và có hiệu quả trong điều trị rung nhĩ là biến chứng của các bệnh van tim. Tỷ lệ tai biến sau mổ thấp, tỷ lệ
chuyển nhịp xoang tương tự các tác giả trên thế giới.
Từ khóa: Phẫu thuật Cox-Maze, cắt đốt bằng sóng tần số radio
ABSTRACT
MID-TERM RESULTS OF CONCOMITTENT COX-MAZE IV RADIO FREQUENCY ABLATION OF
ATRIAL FIBRILATION
Do Trung Dung, Nguyen Hoang Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 147 - 152
Background – Objectives: Atrial fibrilation is the most common type of arrythmias. Since the end of ‘80s of
the last century, Cox-Maze procedure has been considered the gold standard of atrial fibrilation ablation. In Viet
Nam, until recently, heart valve operations are routinely performed, however Cox-Maze IV procedures have just
been adopted in a few centers. This study aimed at evaluating the feasibility and efficacy of Cox-Maze IV
procedures using radio frequency ablation to treat atrial fibrilation in patients with concomittent valve surgeries.
Method: Our restrospective reviewed 41 patients underwent Cox-Maze IV radio frequency ablation of atrial
fibrilation at the University Medical Center at Ho Chi Minh City from 04/2014 to 04/2016.
Results: 41 patients with concomittent atrial fibrilation underwent Cox-Maze IV radio frequency ablation.
Mean age was 52.2 11.2. Male to female ratio was 1:1. 43.9 % of patients were NYHA II functional
* Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Trung Dũng ĐT: 0907409377 Email: dotrungdungyds@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
148
classification, 56.1% of patients were NYHA III. Mean left atrial dimension was 54.8 ± 6.6 mm. Cox-Maze
pattern of lesions were completed in all patients. The rate of complete heart block was 4.9%. There was no
mortality. Rates of sinus rhythms at 3, 6 and 12 months were 86%, 84% and 84%, respectively.
Conclusions: In our experiences with Cox-Maze procedure, the early and mid-term outcomes are
satisfactory with low morbidity and no mortality. Radio frequency ablation for patients with concomittent atrial
fibrilation is safe and feasible. Conversion rates to sinus rythms are similar to the literature.
Key words: Minimally invasive mitral surgery, minithoracotomy, thoracic endoscopy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường
gặp. Theo các số liệu thống kê tại Mỹ, Anh tỉ lệ
mắc bệnh trong dân số chung từ 0,5-1%. Rung
nhĩ phổ biến nhất là kết hợp với các bệnh lý
tim mạch khác. Khoảng 40-75% các bệnh nhân
hẹp van 2 lá tại thời điểm can thiệp có rung
nhĩ đi kèm.
Từ khi ra đời từ cuối những năm 80 của thế
kỉ XX, phẫu thuật Cox-Maze III được coi như
tiêu chuẩn vàng điều trị rung nhĩ. Tuy nhiên do
nguy cơ chảy máu cao và kĩ thuật phức tạp nên
kĩ thuật Cox-Maze IV dựa trên sơ đồ phẫu thuật
Cox-Maze III đã dần phổ biến và chứng minh
tính hiệu quả cao trong phục hồi nhịp xoang và
dự phòng huyết khối cải thiện triệu chứng rung
nhĩ đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho
bệnh nhân (1,2). Thay vì sử dụng phương pháp
"cắt và khâu" của kĩ thuật Cox-Maze III, kĩ thuật
Cox-Maze IV sử dụng các nguồn năng lượng
như nhiệt lạnh, sóng tần số radio đơn cực và
lưỡng cực, vi sóng, sóng siêu âm, laser. Kĩ thuật
Cox-Maze IV có thể áp dụng đơn lẻ hoặc thường
gặp nhất là phối hợp với các phẫu thuật tim khác
nhất là bệnh lý van 2 lá (3,4).
Tại Việt nam hiện nay, bệnh lý van tim được
phẫu thuật khá phổ biến, tuy nhiên phẫu thuật
Cox-Maze IV mới chỉ áp dụng bước đầu tại một
vài trung tâm phẫu thuật tim như Bệnh viện Chợ
Rẫy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh
viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,
Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy,
chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật Cox-
Maze sử dụng máy đốt tần số radio để điều trị
rung nhĩ ở bệnh nhân có phẫu thuật van tim.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Đánh giá kết quả sớm của phẫu
thuật được đánh giá qua thời gian phẫu thuật, tỉ
lệ tử vong, biến chứng và khả năng hoàn thành
sơ đồ phẫu thuật.
Mục tiêu 2: Tỉ lệ phục hồi nhịp xoang và dự
phòng huyết khối tại thời điểm 6 tháng và 1 năm
sau phẫu thuật
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được làm phẫu thuật Cox-
Maze cùng với phẫu thuật van tim. Loại trừ các
bệnh nhân phẫu thuật Cox-Maze cùng với phẫu
thuật van tim và thực hiện đồng thời các kĩ thuật
mổ tim khác như sửa dị tật bẩm sinh hay bắc cầu
mạch vành.
KẾT QUẢ
Chúng tôi có 41 BN thỏa tiêu chí đưa vào
nghiên cứu gồm 21 BN nam và 20 BN nữ, độ
tuổi trung bình 52,2 ± 11,2 tuổi (từ 23-73 tuổi).
Trong đó có 39 BN được thực hiện phẫu thuật
Maze cùng phẫu thuật van tim, 2 BN thực hiện
phẫu thuật Maze cùng phẫu thuật bắc cầu mạch
vành và phẫu thuật van tim.
Trước phẫu thuật
Biểu hiện lâm sàng
78 % BN có các biểu hiện hồi hộp, đánh trống
ngực, nặng ngực, chóng mặt. Tất cả BN có triệu
chứng lâm sàng suy tim NYHA II (43,9%) và
NYHA III (56,1%). Có ba bệnh nhân có tiền căn
tai biến mạch máu não.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
149
Các bệnh lý nội khoa đi kèm: THA 12,1 %,
ĐTĐ týp 2 7,3 %, suy thận mạn 4,9 %, xơ gan 9,8
%, COPD 2,4 %.
Sử dụng trước phẫu thuật
Nhóm thuốc chống loạn nhịp: Digoxin
48,7%, Betaloc 7,3 %, Digoxin+ Betaloc 9,8%,
Cordarone 2,4 %, và không dùng thuốc chống
loạn nhịp 31,8%.
Thuốc chống đông: Tám BN (19,5%) không
dùng kháng đông, còn lại 33 BN (80,5%) dùng
chống đông (Sintrom)
Đặc điểm điện tim
Tất cả BN có rung nhĩ, tần số thất trung bình
100,6 ±22,1 (60-150) lần/ phút. Trong đó có 21 BN
rung nhĩ đáp ứng thất nhanh, không có BN nào
rung nhĩ đáp ứng thất chậm.
Chỉ số tim/ lồng ngực trên X-quang
Chỉ số tim/ lồng ngực trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi dao động từ 0,45 tới 0,65,
trung bình là 0,55± 0,07
Đặc điểm siêu âm tim
Bệnh van tim
Bảng 1: Chẩn đoán trước mổ
Phân loại Bệnh van
2 lá
Bệnh van
2 lá và van
ĐMC
Bệnh van
ĐMC
Bệnh van
3 lá
Số BN 28 12 0 1
% 68,3 29,2 0 2,4
Trong nhóm 40 BN có bệnh lý van hai lá:
Hẹp đơn thuần 7 BN, hở đơn thuần 15 BN và
vừa hẹp vừa hở là 18 BN
Đặc điểm nhĩ trái
Đường kính nhĩ trái: Trung bình 54,8 ± 6,6
mm trong đó nhỏ nhất là 40 mm, lớn nhất 73
mm có ba mươi trường hợp đường kính nhỏ
hơn 60mm, hai trường hợp đường kính nhĩ trái
lớn hơn 60 mm. Có 4 BN huyết khối nhĩ trái
Các đặc điểm khác: Đường kính tâm trương
thất trái: trung bình 51,1 ± 8,9 (từ 34-67 mm), Áp
lực tâm thu động mạch phổi: trung bình 53,8 ±
11,8 (30-85) (mmHg), phân suất tống máu EF:
trung bình 55,6 ± 7,8 (43-71) (%).
Đặc điểm trong phẫu thuật
Nội dung phẫu thuật van tim
12 BN được phẫu thuật thay van ĐMC đồng
thời với thay/ sửa van hai lá, 28 BN thay/ sửa van
hai lá không kèm van ĐMC, 20 BN phẫu thuật
sửa van ba lá cùng với phẫu thuật van ha lá và/
hoặc van ĐMC,1 BN phẫu thuật van ba lá đơn
thuần.
Trong tổng 40 BN có phẫu thuật trên van hai
lá: sửa van 13 BN, thay van sinh học 10 BN và
thay van cơ học 17 BN
Phẫu thuật Cox-Maze
100% BN được thực hiện phẫu thuật Cox-
Maze với các đường đốt theo sơ đồ lập trước,
không có vị trí nào trong sơ đồ định sẵn không
thể đốt được: trình tự đốt thực hiện bên trái
trước và bên phải được thực hiện sau khi sửa
hoặc thay van hai vá và van ĐMC.
Đặc điểm thời gian trong phẫu thuật
Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút):
161,8± 54,5 (91-378). Thời gian kẹp ĐMC (phút):
124,5± 45,5(62-300)
Đặc điểm sau phẫu thuật
Thời gian trong hậu phẫu
Thời gian thở máy: 1-30 ngày, trung vị là 2
ngày. Thời gian nằm HSTC: 1-30 ngày, trung vị
là 4 ngày. Thời gian đặt điện cực tạm thời 7-24
ngày trung bình 9,2± 3,7 ngày.
Đặc điểm điện tim sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật thường gặp một số rối loạn
nhịp: nhịp bộ nối 43,9 %, Nhịp nhanh trên thất
43,9 %, suy nút xoang 9,8 %, blốc nhĩ thất cấp 3 là
4,9 %. Trong đó có ba bệnh nhân (7,3%) cần đặt
máy tạo nhịp vĩnh viễn.
Đặc điểm siêu âm tim sau phẫu thuật
Một bệnh nhân có hở van hai lá nặng sau sửa
van hai lá đã được phẫu thuật ngày thứ 25 sau
mổ. Một bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim
lượng nhiều được dẫn lưu màng tim bằng
đường mở dưới xương ức.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
150
Các biến chứng sớm sau phẫu thuật
Một bệnh nhân xuất huyết não dẫn lưu não
thất hai lần và mở khỉ quản thở máy. Không có
trường hợp nào mổ cầm máu lại. Không phát
hiện trường hợp nào có hẹp tĩnh mạch phổi trên
siêu âm tim
Theo dõi sau xuất viện
BN được tái khám định kì tại thời điểm 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, và sau đó mỗi
sáu tháng. Thời gian theo dõi ngắn nhất là 3
tháng và dài nhất 27 tháng, trung bình 14,2± 6,5
tháng.
Một BN tràn dịch màng ngoài tim nhiều phải
nhập viện dẫn lưu màng tim, một bệnh nhân bị
nhiễm trùng vết mổ phải nhập viện mở vết mổ
và cắt lọc điều trị kháng sinh, một BN suy nút
xoang đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.
Trong thời gian theo dõi các bệnh nhân có cải
thiện về triệu chứng lâm sàng không còn bệnh
nhân biểu hiện suy tim NYHA III, chỉ còn 18,75
% và 20 % Bn có triệu chứng hồi hộp, đánh trống
ngực, hụt hơi tại thời điểm 6 tháng và 1 năm sau
phẫu thuật.
Sau 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ BN phục hồi
nhịp xoang là 84%.
Biểu đồ 1. Thể hiện tỉ lệ BN trở về nhịp xoang
Tất cả BN phục hồi nhịp xoang đều được đo
Holter ECG tại thời điểm 3- 6 tháng sau phẫu
thuật. Tại thời điểm 6 tháng có mười lăm BN có
sửa van hai lá hoặc thay van hai lá sinh học trở
về nhịp xoang không cần phải tiếp tục dùng
chống đông.
BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởng tới thành công của
phẫu thuật
Thời gian khởi phát rung nhĩ
Kosaki và Gillinov (5) cho thấy tỉ lệ thành
công của phẫu thuật giảm khi thời gian mắc
rung nhĩ kéo dài trên 5 năm.
Chỉ số tim/ lồng ngực trên X-quang
Kosaki cho thấy tỉ lệ này nhỏ hơn 0,45 thì tỉ lệ
thành công là 100 %, trong khi lớn hơn 0,8 tỉ lệ
thành công là 0 %
Kích thước nhĩ trái
Chen M, Hornero, Romano, Halkos,
Gillinov(5) cho rằng đường kính nhĩ trái > 60mm
là môt trong những yếu tố ảnh hưởng tới thành
công phẫu thuật. Đối với những trường hợp kích
thước nhĩ trái > 60 mm. Mirela Scherer thấy việc
cắt giảm nhĩ trái cho tỉ lệ thành công cao hơn.
Thiết bị cắt đốt
Nghiên cứu của Yeow-Leng Chua 2015 tổng
kết 137 trường hợp phẫu thuật Maze dùng sóng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
151
tần số radio loại đơn cực và kết hợp đơn cực/
lưỡng cực cho thấy tỉ lệ thành công của nhóm
kết hợp có xu hướng cao hơn nhóm đơn cực tuy
nhiên chỉ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở thời
điểm 6 tháng.
Biểu đồ 2. Mối liên quan đường kính nhĩ trái và thười gian rung nhĩ tới thành công PT
Biểu đồ 3. So sánh tỉ lệ thành công của đầu đốt đơn cực và kết hợp đơn cực/ lưỡng cực
Các rối loạn nhịp gặp tạm thời sau mổ
Nhịp bộ nối
Là rối loạn thường gặp sau phẫu thuật Maze.
Kasemsarn(7) ghi nhận trong nhóm nghiên
của ông tỉ lệ BN có nhịp bộ nối tại thời điểm 1
ngày và 7 ngày sau mổ lần lượt là 38,6% và
19,8%.
Ngô Vi Hải (8) ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nhịp
bộ nối là 4,9 % trong lúc nằm hậu phẫu. Trong
khi, Lin Chen ghi nhận trên 324 BN phẫu thuật
Cox-Maze kèm phẫu thuật van tim nhận thấy tại
thời điểm 1 ngày sau phẫu thuật và thời điểm
trước ra viện tỉ lệ nhịp bộ nối lần lượt là 3,7% và
2,48%.
Nhịp nhanh trên thất
Cũng là rối loạn nhịp thường gặp sau phẫu
thuật Cox-Maze. Theo phân tích của Ishii(6) 43%
có rối loạn nhịp này trong lúc hậu phẫu, đỉnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
152
điểm là ngày thứ 8, thời gian kéo dài trung bình
5,7 ± 5 ngày. Trong đó bao gồm 59% là rung nhĩ,
14% là cuồng động nhĩ và 27% kết hợp của rung
nhĩ và cuồng nhĩ. Theo dõi tới 1 năm Ishii nhận
thấy tỉ lệ xóa rung nhĩ không hề thấp hơn ở
những bệnh nhân có rối loạn nhịp nhanh nhĩ so
với nhóm không có nhịp nhanh nhĩ sau phẫu
thuật.
Suy nút xoang
Nghiên cứu của chúng tôi trong quá trình
hậu phẫu là 9,8%. Trong khi đó nhóm nghiên
cứu của Lin Chen chậm xoang gặp ở 28% ngày
đầu tiên sau phẫu thuật và chỉ còn 2,8% tại thời
điểm ra viện.
Suy nút xoang là một trong 2 nguyên nhân
chính dẫn đến phải đặt máy tạo nhịp sau phẫu
thuật Cox- Maze cùng với nhóm Block nhĩ thất.
Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp suy nút xoang
chỉ là tình trạng tạm thời, thường kéo dài từ tuần
1 tới tuần 3 sau phẫu thuật. Nếu sau 3 tuần kết
quả nhịp tim vẫn chậm có triệu chứng thì chỉ
định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn qua đường nội
mạch. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có
2/4 BN suy nút xoang phục hồi và 2/4 BN phải
đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn
Mục đích của phẫu thuật Cox-Maze là tạo ra
các vết xơ sẹo để ngăn cản đường dẫn truyền từ
các ổ phát nhịp gây rung nhĩ. Phẫu thuật Cox-
Maze III thực hiện "cắt và khâu" nên đảm bảo
được tính liên tục và tính xuyên thành của
đường xơ sẹo. Tuy nhiên khi thực hiện các kĩ
thuật cắt đốt bằng năng lượng đơn cực các phẫu
thuật viên chỉ có thể đánh giá bằng mắt thường
là đường cắt đốt xuyên thành và liên tục, không
có các phương tiện để kiểm chứng. Ngoài ra, sau
cắt đốt sẽ có phản ứng viêm gây ra phù nề có thể
ảnh hưởng tới hệ thống dẫn truyền trong tim.
Chính vì 2 lý do trên nên rối loạn nhịp sau phẫu
thuật Cox-Maze là vấn đề thường gặp trong cả
giai đoạn sớm và muộn. Để đảm bảo tính xuyên
thành chúng tôi thực hiện kĩ thuật cắt đốt từ
ngoài vào trong sau đó từ trong ra ngoài.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật Cox-Maze IV sử dụng năng
lượng tần số Radio với đầu đốt đơn cực là biện
pháp an toàn và có hiệu quả trong điều trị rung
nhĩ là biến chứng của các bệnh van tim. Tỷ lệ tai
biến sau mổ thấp. Tỷ lệ bloc nhĩ thất độ III là
4,9%. Tỷ lệ phục hồi nhịp xoang tại thời điểm 3, 6
và 12 tháng lần lượt là 86%, 84% và 84%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cox JL (1991) "The surgical treatment of atrial fibrillation. IV.
Surgical technique". J Thorac Cardiovasc Surg, 101 (4), 584-92.
2. Cox JL, Ad N, Palazzo T, et al. (2000) "Current status of the
maze procedure for the treatment of atrial fibrillation". Semin
Thorac Cardiovase Surg, 12
3. Damiano RJ Jr, V. Badhwar MA, Acker A, et al. (2014) "The
CURE-AF trial: a prospective,multicenter trial of irrigated
radiofrequency ablation for the treatment of persistent atrial
fibrillation during concomitant cardiac surgery". Heart
Rhythm, 11 (1), 39-45.
4. Damiano RJ, Spence J Melby (2012). Surgery for atrial
fibrillation, Elsivier, p.1173-1185
5. Gillinov AM, Annetine CG, Michael KP et al. (2015) "Surgical
Ablation of Atrial Fibrillation during Mitral-Valve Surgery".
New England Journal of Medicine, 372 (15), 1399-1409.
6. Ishii Y, Nitta T, Kambe M, et al. (2008) "Intraoperative
verification of conduction block in atrial fibrillation surgery". J
Thorac Cardiovasc Surg, 136 (4), 998-1004
7. Kasemsarn C, Lerdsomboon P, Sungkahaphong P, et al. (2014)
"Left atrial reduction in modified maze procedure with
concomitant mitral surgery". Asian Cardiovasc Thorac Ann, 22
(4), 421-9.
8. Ngô Vi Hải, Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Trường Giang (2015)
"Đánh giá sự thay đổi kích thước nhĩ trái trên bệnh nhân mổ
tim có kết hợp phẫu thuật Maze điều trị rung nhĩ". Tạp chí Y
học Việt Nam, 2 (4), tr.16-20.
Ngày nhận bài báo: 29/03/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_rung_nhi_bang_phau_thuat_cox_maze_iv_dung_n.pdf