Tài liệu Kết quả điều trị phẫu thuật sa trực tràng kiểu túi tại Bệnh viện Bình Dân: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 589
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT SA TRỰC TRÀNG
KIỂU TÚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Phan Văn Sử*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Nguyễn Quốc Sơn*, Nguyễn Ngọc Lan Thanh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sa trực tràng kiểu túi (STTKT - Rectocele) là tình trạng thoát vị của thành trước trực tràng
vào thành sau của âm đạo. Cơ chế gây ra bệnh lý này được cho là hậu quả của sự tổn thương (đứt, rách) dây
chằng tử cung cùng hoặc mạc ÂĐTT, với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng tắc nghẽn đường ra và các
triệu chứng do áp lực vùng chậu. Điều trị bệnh lý này chủ yếu là phẫu thuật, với nhiều phương pháp được áp
dụng, có thể kết hợp với nhau hoặc đơn lẽ. Kết quả phẫu thuật thường khả quan, tỷ lệ đạt kết quả tốt trên 70%.
Mục tiêu: 1. Xác định đặc điểm của bệnh nhân mắc chứng STTKT. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh
STTKT.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế n...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị phẫu thuật sa trực tràng kiểu túi tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 589
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT SA TRỰC TRÀNG
KIỂU TÚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Phan Văn Sử*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Nguyễn Quốc Sơn*, Nguyễn Ngọc Lan Thanh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sa trực tràng kiểu túi (STTKT - Rectocele) là tình trạng thoát vị của thành trước trực tràng
vào thành sau của âm đạo. Cơ chế gây ra bệnh lý này được cho là hậu quả của sự tổn thương (đứt, rách) dây
chằng tử cung cùng hoặc mạc ÂĐTT, với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng tắc nghẽn đường ra và các
triệu chứng do áp lực vùng chậu. Điều trị bệnh lý này chủ yếu là phẫu thuật, với nhiều phương pháp được áp
dụng, có thể kết hợp với nhau hoặc đơn lẽ. Kết quả phẫu thuật thường khả quan, tỷ lệ đạt kết quả tốt trên 70%.
Mục tiêu: 1. Xác định đặc điểm của bệnh nhân mắc chứng STTKT. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh
STTKT.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: hàng loạt ca lâm sàng; Cỡ mẫu: 100 trường
hợp; Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân mắc bệnh sa trực tràng kiểu túi đến khám và điều trị tại Bv. Bình Dân
từ tháng 01 đến tháng 11, năm 2017; Phương pháp phẫu thuật: tạo hình thành sau âm đạo, kèm theo khâu xếp
nếp mạc ÂĐTT và thành trước trực tràng.
Kết quả: Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân là 52,22 14,39 tuổi; Thời gian phẫu thuật trung bình là 24,26
14,44 phút; Thời gian nằm viện thấp nhất là 2 ngày; Triệu chứng thường gặp nhất là tiêu khó và tiêu lắt nhắt;
Thăm khám trực tràng sau mổ, mạc trực ÂĐTT không còn túi thoát vị chiếm 90%; Sự cải thiện triệu chứng lâm
sàng: tiêu khó giảm hoặc hết hoàn toàn chiếm 100% sau phẫu thuật 2 tuần, tiêu lắt nhắt hết hoàn toàn chiếm
53,1%, giảm một phần chiếm 37,5%, đau khi đại tiện hết hoàn toàn chiếm 62,5%, đau nặng hạ vị hết hoàn toàn
chiếm 66,7%, giảm một phần chiếm 33,3%; tỷ lệ tai biến chiếm 0%.
Kết luận: Phương pháp phẫu thuật tạo hình thành sau âm đạo, kèm theo khâu xếp nếp mạc ÂĐTT và thành
trước trực tràng điều trị sa trực tràng kiểu túi là phương pháp hiệu quả, an toàn và dễ thực hiện.
Từ khóa: Sa trực tràng kiểu túi, sa ruột non kiểu túi, phẫu thuật tạo hình thành sau âm đạo, khâu xếp nếp
thành trước trực tràng, sàn chậu học
ABSTRACT
RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF RECTOCELE AT BINH DAN HOSPITAL
Phan Van Su, Hoang Vinh Chuc, Nguyen Quoc Son, Nguyen Ngoc Lan Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 589 - 595
Background: A rectocele is a hernial condition of the anterior rectal wall into the posterior vaginal wall. The
proposed mechanism of this disease is the result from a complete or incomplete damage of uterosacral ligaments or
rectovaginal fascia. Symptoms of rectocele include mostly outlet obstruction syndrome and symptoms associated
with pelvic pressure. Surgical methods are used mostly to treat rectocele. There ar many kinds of surgical methods
being used. These methods can be used alone or in combination with one another. The result of surgical treatment
of rectocele is usually positive. Over 70% of patients have good response after treatment.
Objectives: 1. To determine the characteristics of rectocele. 2. To evaluate the improvement of symptoms
(outlet obstruction syndrome and symptoms associated with pelvic pressure) and anatomical structures by rectal
* Bệnh viện Bình Dân.
Tác giả liên lạc: BS. Phan Văn Sử ĐT: 0989.959.995 Email: cs.phansu@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 590
examination after surgery.
Methods: Study design: multiple cases study; Sample size: 100 patients; Study sample: patients with
rectocele who came for medical examination and treatment at Binh Dan Hospital in 11 months from January to
november, 2017. Surgical procedure: the posterior colporrhaphy plus the plication of the rectovaginal fascia
accompanied with the anterior rectal wall.
Results: Mean age of study sample was 52.22 14.39 years (mean ± SD); mean surgery duration was 24.26
14.44 minutes (mean ± SD); minimum duration of hospitalization was 2 days. Two most common symptoms
were difficult evacuatory effort and frequent evacuatory with tiny stool. Rectal examination after surgery: about
90% of patients no longer had hernial sac in their rectovaginal septum. Improvements of clinical symptoms:
100% of patients had reduced symptom or no longer had difficult evacuatory effort after 2 weeks of postoperation.
Frequent evacuatory with tiny stool disappeared in 53.1% of patients, while 37.5% of patients have reduced
symptom. 62.5% of patients no longer experienced painful evacuatory effort. Pelvic pain have completely gone in
66.7% of patients, while 33.3% of them experienced less severe symptom. There is no accident in all cases.
Conclusion: Treatment of rectocele using a surgical medthod that the posterior colporrhaphy plus the
plication of the rectovaginal fascia accompanied with the anterior rectal wall is an effective, safe and easy to be
performed method.
Key word: rectocele, enterocele, posterior colporrhaphy, plication of anterior rectal wall, pelviperineology
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa trực tràng kiểu túi (STTKT - Rectocele) là
tình trạng thoát vị của thành trước trực tràng
(TT) vào thành sau của âm đạo (ÂĐ). Cơ chế gây
ra bệnh lý này được cho là hậu quả của sự tổn
thương (đứt, rách) dây chằng tử cung cùng
(Sacrouterine Ligament - SUL) hoặc mạc âm đạo
trực tràng (ÂĐTT - Rectovaginal fascia) trong
quá trình sinh qua ngã ÂĐ và hoặc kèm theo sự
nhão, yếu của sàn chậu theo tuổi già hoặc táo
bón(1). Đây là bệnh lý thường gặp và được điều
trị bằng phẫu thuật (PT) mang lại kết quả khả
quan, với nhiều phương pháp được sử dụng
đơn lẻ hoặc kết hợp.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định đặc điểm của bệnh nhân mắc
chứng STTKT.
2. Đánh giá sự cải thiện triệu chứng (triệu
chứng do áp lực vùng chậu và hội chứng tắc
nghẽn đường ra) và cấu trúc giải phẫu học qua
khám trực tràng sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hàng loạt ca lâm sàng.
Cở mẫu
100 trường hợp (TH).
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân mắc bệnh STTKT đến khám
và điều trị tại Bv. Bình Dân từ tháng 01 năm 2017
đến tháng 01 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân có STTKT được xác định
qua khám lâm sàng và hình ảnh MRI động
tống phân (tất cả các TH đều dược chụp MRI
động tống phân trước mổ) và có chỉ định PT
khi túi sa đó gây triệu chứng lâm sàng (bao
gồm: đau tức, hoặc có cảm giác nặng vùng hậu
môn sàn chậu, hạ vị; đau, thốn khi rặn trong
lúc đại tiện; đại tiện không hết phân; đại tiện
lắc nhắc; khó đi cầu,
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Các bệnh nhân bị STTKT không có chỉ định
PT nêu trên.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 591
+ Bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn đường
ra do nguyên nhân khác.
+ Bệnh nhân bị STTKT có chỉ định PT nhưng
không đồng ý PT,
Phương pháp PT
Tạo hình thành sau ÂĐ, kèm theo khâu xếp
nếp mạc ÂĐTT và thành trước TT qua ngã ÂĐ.
Đánh giá kết quả
Các triệu chứng cơ năng được đánh giá qua
4 mức độ (hết, giảm, không thay đổi và nặng
hơn – BN tự đánh giá); khám thành trước TT ghi
nhận thành trước TT (qua khám hậu môn TT);
MRI động tống phân kiểm tra sau mổ chưa thực
hiện nhiều vì một số lý do.
KẾT QUẢ
Tuổi
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 52,22
14,39 tuổi, nhỏ nhất là 14 tuổi. Trong đó đa số
tập trung ở nhóm tuổi từ 40 đến 60 chiếm 52%
TH, từ 30 đến 40 chiếm 16% TH và dưới 30 tuổi
chiếm 5% TH.
Tiền căn sản khoa
Số lần sinh trung bình của mẫu nghiên cứu
là 2,96 2,17 lần; trong sinh thường chiếm đa số,
88% các TH, với số lần sinh trung bình là 2,96
2,2 lần. Đặc biệt trong mẫu nghiên cứu có 7% TH
(7 TH) chưa sinh đẻ. Trọng lượng con trung bình
lúc sinh là 3,23 0,44 kg, lớn nhất là 4,5 kg.
Triệu chứng lâm sàng
Nhóm triệu do áp lực vùng chậu
Chiếm 73% TH, trong đó đau khi rặn chiếm
46% TH; đau, nặng vùng hậu môn chiếm 25%
TH; đau hạ vị chiếm 45% TH, đau hạ vị lệch trái
chiếm 4% TH; đau hạ vị lệch phải chiếm 6% TH;
cảm giác có khối phồng ở ÂĐ chiếm 8% TH.
Thường gặp nhất là chỉ có 1 triệu chứng do tăng
áp suất, chiếm 46% TH, kế đến là 2 triệu chứng
về áp lực, 38% TH.
Biểu đồ 1: Triệu chứng về tăng áp lực vùng chậu
trong STTKT. 1. Có TC tăng áp lực chậu; 2. Đau khi rặn;
3. Đau, nặng sàn chậu, HM; 4. Đau, nặng hạ vị; 5. Đau,
nặng hạ vị lệch (T); 6. Đau, nặng hạ vị lệch (P); 7.Cảm
giác khối phồng âm đạo.
Nhóm triệu chứng tác nghẽn đường ra
Chiếm 94% TH; trong đó táo bón chiếm 15%
TH, trung bình 4,16 ngày đi cầu 1 lần; tiêu khó
chiếm 59% TH; tiêu lắt nhắt chiếm 60% TH,
trung bình 1 ngày đi cầu 3,42 lần; tiêu phân nhỏ
chiếm 49% TH; cảm giác không hết phân sau khi
đi cầu chiếm 67% TH; dùng tay móc phân chiếm
18% TH; ấn thành sau ÂĐ hay quanh hậu môn
chiếm 21% TH. Trong nhóm triệu chứng tắc
nghẽn đường ra, thường gặp nhất có 2 triệu
chứng, chiếm 24% TH, và kế đến là chỉ có 1 triệu
chứng, chiếm 18% TH.
Biểu đồ 2: Triệu chứng về tắc nghẽn đường ra trong
STTKT. 1. Có TC tắc nghẽn đường ra; 2. Táo bón; 3. Tiêu
khó; 4. Tiêu lắt nhắt; 5. Tiêu phân nhỏ; 6. Cảm giác không
hết phân; 7. Dùng tay móc phân; 8. Dùng tay ấn thành
ÂĐ, quanh HM.
Triệu chứng khác
Tiêu phân lẫn máu chiếm 8% TH, không có
cảm giác đi cầu chiếm 1% TH.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 592
Thời gian khởi phát
Trung bình là 33,47 45 tháng, lâu nhất là 15
năm.
Kết quả MRI vùng chậu tống phân động
Tất cả các TH đều có chụp MRI động tống
phân, và các TH đều có ghi nhận có STTKT.
Chẩn đoán trước mổ
Theo phân độ DeLancey, độ 1 chiếm 1% TH,
độ1+ 2 chiếm 1% TH, độ 1 +3 chiếm 1% TH, độ 1
+ 2 +3 chếm 1% TH, độ 2 chiếm 27% TH, độ 2 +3
chiếm 5% TH và độ 3 chiếm 57% TH.
Chẩn đoán sau mổ
Theo phân độ DeLancey, độ 1 chiếm 1% TH,
độ1+ 2 chiếm 1% TH, độ 1 + 2 +3 chếm 1% TH,
độ 2 chiếm 22% TH, độ 2 +3 chiếm 21% TH, độ 3
chiếm 54% TH.
Bất thường kèm theo
Anismus có 5 TH, lồng trong TT có 5 TH, sa
niêm TT có 14 TH, trĩ nội có 9 TH, trĩ ngoại có 5
TH, trĩ hổn hợp có 9 TH, sa thể đáy chậu có 6
TH, sa TT có 1 TH, sa bàng quang có 11 TH, sa
niệu đạo có 4 TH, sa tử cung có 4 TH.
Hình 1: Hình ảnh MRI động tống phân có STTKT. Hình 2: Khám phát hiện STTKT.
Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp PT chính:
+ Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp khâu xếp
nếp mạc ÂĐTT và thành trước TT qua ngã ÂĐ:
87 TH.
+ Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp STARR
One: 2 TH.
+ Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp PT Longo:
4 TH.
+ Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp khâu xếp
nếp niêm cơ TT qua ngã HM: 2 TH.
+ STARR One: 3 TH.
+ Tạo hình thành trước và sau ÂĐ, kết hợp
khâu xếp nếp niêm cơ TT qua ngã HM, và khâu
mạc mu cổ: 2 TH.
+ Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp khâu xếp
nếp mạc ÂĐTT, khâu treo cổ TC vào DC tử cung
cùng: 2 TH.
Các phương pháp phụ kèm theo bao gồm:
chích dysport (5 TH), khâu treo thể đáy chậu
(12 TH), cắt trĩ (3 TH), cắt da thừa (2 TH), cắt
tử cung (1 TH), nâng bàng quang bằng mô tự
thân (1 TH).
Thời gian PT: 24,26 14,44 phút, nhanh nhất
là 10 phút. lượng máu mất: 17,93 20,11 ml.
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Thời gian nằm viện: 4,4 3,3; nhỏ nhất là 2
ngày, sau mổ: 2,87 2,85, đa số BN có thể xuất
viện qua ngày hôm sau.
Đau sau mổ: Đa số BN được dùng giảm đau
paracetamol truyền tĩnh mạch trong ngày đầu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 593
sau mổ, các ngày sau sử dụng giảm đau trung
bình hoặc nhẹ, dạng uống.
Kháng sinh sau mổ: đa số không sử dụng
kháng sinh, một số TH có bệnh kèm theo, nằm
viện lâu, có dùng kháng sinh dự phòng. Tuy
nhiên tại thời điểm tái kha sau 2 tuần, nếu có
viêm nhiễm vết thương ÂĐ, chúng tôi sẽ điều trị
kháng sinh.
Tai biến: Không có tai biến nào được ghi
nhận.
Biến chứng
Nhiễm trùng vết mổ ÂĐ chiếm 9% TH, được
điều trị kháng sinh.
Bí tiểu chiếm 6% TH, được đặt thông tiểu
tạm thời.
Chảy máu sau mổ (ra ít dịch hồng) chiếm
10% TH, được điều trị nội.
Lộ chỉ prolene trong ÂĐ (dùng khâu xếp nếp
mạc ÂĐTT –thành trước TT) chiếm 7% TH; được
xử trí cắt chỉ.
Khác: sa TT – 1 TH; STTKT vị trí khác - 1 TH;
sa tử cung - 1 TH và lồng trong TT – 1 TH.
Sự cải thiện triệu chứng
Được chia làm 4 mức độ: hết, giảm, không
thay đổi và nặng hơn – được BN tự đánh giá.
Tái khám lần thứ nhất tại thời điểm sau mổ 2
tuần, Tái khám lần thứ hai tại thời điểm sau
mổ 3 tháng.
Nhóm triệu tăng áp lực vùng chậu
Đau sau khi đi cầu: 62,5% TH hết và 36,7%
TH giảm tại lần tái khám thứ nhất; 100% TH hết
tại lần tái khám thứ 2.
Đau, nặng vùng hậu môn: 66,7% TH hết và
33,3% TH giảm tại lần tái khám thứ nhất; 100%
TH tại lần tái khám thứ 2.
Đau hạ vi: 56,3% TH hết, 37,5% TH giảm tại
lần tái khám thứ nhất.
Nhóm triệu chứng tác nghẽn đường ra
Tiêu khó: 69,1% TH hết và 30,9% TH giảm tại
lần tái khám thứ nhất; 40% TH hết và 40% TH
giảm tại lần tái khám thứ 2.
Tiêu lắt nhắt chiếm: 53,1% TH hết, 37,5% TH
giảm tại lần tái khám thứ nhất; 66,7% TH hết, và
25% TH giảm tại lần tái khám thứ 2.
Tiêu phân nhỏ chiếm: 50% TH hết, 45,5% TH
giảm tại lần tái khám thứ nhất; 60% TH hết, 20%
TH giảm tại lần tái khám thứ 2.
Cảm giác không hết phân sau khi đi cầu
chiếm: 51,9% TH hết, 40,7% TH giảm và 3,7%
TH xấu hơn tại lần tái khám thứ nhất; 66,7%
TH hết và 33,3% TH không thay đổi tại lần tái
khám thứ 2.
Dùng tay móc phân: 100% TH hết tại lần tái
khám thứ 2.
Dùng tay ấn thành sau ÂĐ hay quanh hậu
môn: 100% TH hết tại lần tái khám thứ 2.
Bón: 42,9% TH hết và 42,9% TH giảm tại lần
tái khám thứ nhất.
Kenton, Mellgren, Kahn, Arnold (14) ghi
nhận có 60% TH đến 90% TH cải thiện các triệu
chứng tắc nghẽn đường ra trên PT qua ngã ÂĐ.
Khám trực tràng: qua thăm khám TT bằng tay
chia ra làm 4 nhóm: không còn túi sa, túi sa nhỏ
(<2cm), túi sa như cũ và túi sa to hơn.
Tại lần khám thứ nhất: 69% TH không còn
túi sa và 31% TH có túi sa nhỏ.
Tại lần tái khám thứ 2: 70% TH không còn túi
sa, 20% TH có túi sa nhỏ, 10% TH túi sa như cũ.
MRI động tống phân sau mổ: chưa được thực
hiện nhiều vì giá thành còn cao, chưa thể áp
dụng rộng rãi.
Sự hài lòng của BN sau PT: tại lần khám thứ
nhất khoảng 90% TH ghi cho biết là hài lòng
hoặc rất hài lòng về kết quả PT. Con số này giảm
xuống còn 82% TH tại lần khám thứ 2.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 594
BÀN LUẬN
Tuổi
Theo Abendstein(1) ghi nhận tuổi trung bình
của STTKT là 60 tuổi, nhỏ nhất là 39 tuổi. còn
theo Leal(10) tuổi trung bình là 41,7 tuổi, nhỏ nhất
là 31 tuổi; Gaj(8) ghi nhận tuổi nhỏ nhất của BN
STTKT là 39 tuổi; Chúng tôi ghi nhận tuổi nhỏ
nhất trong bệnh lý này là 14 tuổi; và hơn nữa số
mẫu là BN từ 40 đến 60 tuổi.
Tiền căn sản khoa
Theo Dietz(6) đã nghiên cứu trên 68 BN, so
sánh STTKT trước khi sinh và sau khi sinh đã
đưa ra kết luận mạc ÂĐTT có thể bị tổn thương
ở người trẻ chưa sinh, và việc sinh con có liên
quan với tần xuất và kích thước túi sa của TT.
Chúng tôi ghi nhận STTKT có 7% TH ở phụ nữ
chưa sinh (Dietz là(6) # 3% TH, Leaf(10) là 2,8%
TH), và chiếm đa số là ở phụ nữ sinh thường -
88% TH; Cân nặng con lúc sinh từ 3 – 3,5kg
chiếm nhiều nhất, 46% TH. Theo DeLancey(5)
cũng cho rằng chính do sự sinh qua đường ÂĐ,
làm rách mạc ÂĐTT, là nguyên nhân chính dẫn
đến STTKT.
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý STTKT
có thể chia làm 2 nhóm là nhóm triệu chứng do
áp lực vùng chậu và nhóm triệu chứng tắc
nghẽn đường ra (Pollak(15)).
Các triệu chứng tiêu không hết phân, bón,
dùng tay hỗ trợ, đau sau khi đi cầu, đau, nặng
vùng chậu, khối phồng ÂĐ được hầu hết các
tác giả mô tả, như Beck(3), Leaf (10). Davila(4), Theo
Mellgren(13) triệu chứng thường gặp của STTKT
là tiêu khó, tiêu gắng sức; Armitage(2) ghi nhận
tiêu khó chiếm 33,8% TH. Delgadillo-
Pfenninger(5) cho rằng hội chứng tắc nghẽn
đường ra và bón mạn tính là thường gặp trong
STTKT; chúng tôi chỉ ghi nhận được 15% các TH
có táo bón. Cũng cần lưu ý là BN thường không
phân biệt được táo bón và tiêu khó, thường
nhằm tiêu khó với táo bón (táo bón được tính
theo số lần đi cầu trong tuần, trong tháng –
Drossman(7), Rome IV; còn tiêu khó tính theo thời
gian ngồi cầu khi đại tiện, cũng như có gắng sức
hay không).
Phương pháp phẫu thuật
Theo Beck(3), Leanza(11), Mellgren(13) mô tả 3
hướng tiếp cận để PT điều trị cho STTKT, bao
gồm: qua ngã ÂĐ - tạo hình thành sau ÂĐ
(Posterior colporrhaphy), khâu mạc ÂĐTT; qua
ngã đáy chậu và qua ngã hậu môn.
Chúng tôi thực hiện PT qua ngã ÂĐ, tương
tự như Beck(3) mô tả, điểm khác biệt là chúng tôi
khâu xếp nếp thành trước TT chung một lần
khâu với mạc ÂĐTT. Theo Davila(4) và Pollak(15)
nêu bật 2 phương pháp là kỹ thuật tạo hình
thành sau ÂĐ và kỹ thuật khâu riêng biệt vị trí
khiếm khuyết của mạc ÂĐTT (Discrete Fascial
Defect Repair Technique).
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Theo Beck(3) cho rằng phương pháp PT tiếp
cận qua ÂĐ cho thấy rõ chất lượng cuộc sống có
cải thiện sau mổ, hiệu quả về chức năng và cấu
trúc giải phẫu đầy hứa hẹn, tuy nhiên về lâu dài
cần phải thận trọng. Tác giả cũng khuyên là nên
khâu mạc ÂĐTT. Nghiên cứu này chúng tôi
chẳng những khâu thêm mạc ÂĐTT mà còn
khâu xếp nếp thành trước TT, qua một lần khâu
duy nhất, không mất nhiều thời gian. Theo
Armitage(2) nghiên cứu phương pháp đặt mảnh
ghép sinh học (Surgesis), cho kết quả thành công
gần 91% TH, ở năm đầu theo dõi, 97% TH ở năm
thứ 3 và 100% TH sau 5 năm. Leanza(11) ghi nhận
rằng PT điều trị STTKT qua ngã ÂĐ (khâu mạc
ÂĐTT, hay khâu treo đáy chậu) hay qua ngã hậu
môn (STARR) đều có kết quả như nhau.
Maher(12) qua nghiên cứu khâu xếp nếp mạc
ÂĐTT trên 38 BN ghi nhận.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật điều trị sa TTKT qua ngã ÂĐ, bao
gồm tạo hình thành sau ÂĐ, kèm theo khâu xếp
nếp mạc ÂĐTT và thành trước TT là một PT dễ
thực hiện, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên kết
quả lâu dài cần theo dõi dài hạn. Qua quá trình
thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy
rằng đối với sa TTKT cần có sự phân loại phù
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 595
hợp để giúp cho việc áp dụng các kỹ thuật PT
được thuận lợi và dễ dàng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abendstein B. et al. (2008). The surgical anatomy of rectocele
and anterior rectal wall intussusception. Int Urogynecol J, 19,
705-710.
2. Armitage S. et al. (2012). Use of Surgisis for Treatment of
Anterior and Posterior Vaginal Prolapse. Obstetrics and
Gynecology International, 132-137.
3. Beck D.E. and Allen N.L. (2010): Rectocele. Clin Colon Rectal
Surg, 23, 90–98.
4. Davila W.G (2006). Surgical treatment of rectocele:
Gynecologic approaches in Wexner - Constipation: Etiology,
evaluation, and management. Springer-Verlag London Limited,
2nd ed., 185-192.
5. DeLancey J.O.L. (1999). Structural anatomy of the posterior
pelvic compartment as it relates to rectocele. Am J Obstet
Gynecol, 180, 815-823.
6. Dietz H.P., Steensma A.P. (2006). The role of childbirth in the
aetiology of rectocele. Urogynaecology, 113, 264–267.
7. Drossman D.A. (2016). Functional Gastrointestinal Disorders:
History, Pathophysiology, Clinical Features, and Rome IV.
Gastroenterology,150, 262–1279.
8. Gaj F. et al. (2012). Efficacy of two different surgical techniques
combined in the treatment of rectocele. Surg, 64, 107–112.
9. Herschorn S. (2004). Female Pelvic Floor Anatomy: The Pelvic
Floor, Supporting Structures, and Pelvic Organs. REVIEWS IN
UROLOGY, 5 (4), S2-S10.
10. Leal V.M. et al. (2010). Clinical and functional evaluation of
patients with rectocele and mucosal prolapse treated with
transanal repair of rectocele and rectal mucosectomy with a
single circular stapler (TRREMS). Tech Coloproctol, 14, 329–335.
11. Leanza V. et al. (2013). Surgical repair of rectocele.
Comparison of transvaginal and transanal approach and
personal technique. G Chir, 34 (11), 332-336.
12. Maher C.F. et al. (2004). Midline Rectovaginal Fascial Plication
for Repair of Rectocele and Obstructed Defecation. The
American College of Obstetricians and Gynecologists, 104 (4), 685 –
689.
13. Mellgren A.F, et al. (2005). Chapter 6.3 Rectocele. Complex
Anorectal Disorders - Investigation and Management, Springer
Science, 446-459.
14. Murad-Regadas S.M. et al. (2012). Management of patients
with rectocele, multiple pelvic floor dysfunctions and
obstructed defecation syndrome. Arq Gastroenterol, 49 (2), 135-
142.
15. Pollak J.T., Davila G.W. (2008). Section VIII. Vaginal rectocele
repairs. Pelvic Floor Dysfunction, Springer-Verlag, 223-228.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_sa_truc_trang_kieu_tui_tai_benh.pdf