Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi

Tài liệu Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẸP VÍT KHÓA Ở NGƯỜI LỚN TUỔI Võ Thành Toàn*, Huỳnh Tấn Thịnh*, Vũ Mai Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, từ tháng 1/2014 đến tháng 1/2015, chúng tôi nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đoán gãy đầu dưới xương quay thấu khớp có di lệch. Kết quả: Trong đó có 30 BN gãy đầu dưới xương quay nội khớp có di lệch tỷ lệ nữ chiếm 70%, gấp hơn 2 lần so với nam là 30%. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ khá cao 83%. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 65 -70 tuổi (67%), thời gian theo dõi trung bình 6 tháng. Trong 30 BN bị gãy đầu dưới xương quay di lệch được kết hợp xương nẹp vít khóa cho kết quả tốt chiếm tỷ lệ 73%.. Không có ca nào tổn thương gân, mạch máu, thần kinh. Kết luận: Kết hợp xương nẹp ...

pdf14 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẸP VÍT KHĨA Ở NGƯỜI LỚN TUỔI Võ Thành Tồn*, Huỳnh Tấn Thịnh*, Vũ Mai Hùng* TĨM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khĩa ở người lớn tuổi. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, từ tháng 1/2014 đến tháng 1/2015, chúng tơi nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đốn gãy đầu dưới xương quay thấu khớp cĩ di lệch. Kết quả: Trong đĩ cĩ 30 BN gãy đầu dưới xương quay nội khớp cĩ di lệch tỷ lệ nữ chiếm 70%, gấp hơn 2 lần so với nam là 30%. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ khá cao 83%. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 65 -70 tuổi (67%), thời gian theo dõi trung bình 6 tháng. Trong 30 BN bị gãy đầu dưới xương quay di lệch được kết hợp xương nẹp vít khĩa cho kết quả tốt chiếm tỷ lệ 73%.. Khơng cĩ ca nào tổn thương gân, mạch máu, thần kinh. Kết luận: Kết hợp xương nẹp vít khĩa là lựa chọn thích hợp cho gãy đầu dưới xương quay thấu khớp ở người lớn tuổi. Từ khố: gãy đầu dưới xương, nẹp vít khĩa ABSTRACTS DISTAL RADIUS FRACTURE IN ELDERLY: TREATING WITH LOCKING PLATE AND RESULT Vo Thanh Toan, Huynh Tan Thinh, Vu Mai Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 152 - 155 Objective: The study evaluates the result of treatment of distal radius fracture with locking plate in the elderly. Method: prospective study from 1/2014 to 1/2015. Result: There were 30 patients, from 60 years or older, diagnosed with articular distal radius fracture displacement. So, we applied locking plate on the distal radius. After treatment, we found that 30 cases . Another different between women and men were 70%, 30%. And the main reason is the daily accident accounting for a high rate of 83%. The most common age was from 65 to 70 years old (67%). Results after treatment: The patients were followed for 6 months, 30 patients with the distal radius fracture displacement were applied locking plate on the radius had a good result 73%. No cases of any damage about tendons, blood vessels, or nerves. Conclusions: Open reduction with locking plate is a choice to articular distal radius fracture displacement. Keywords: distal radius fracture, locking plate ĐẶT VẤN ĐỀ gãy cổ xương đùi, và gia tăng dần theo tuổi(Error! Reference source not found.), nữ nhiều hơn nam, nguyên Gãy đầu dưới xương quay rất hay gặp trong nhân chủ là tai nạn sinh hoạt(4). gãy xương chi trên, hàng năm tại Hoa kỳ xảy ra Hiện nay với sự phát triển xã hội,việc điều trị xảy ra hơn 45000 ca, là một trong sáu loại xương gãy đầu dưới xương quay ở người lớn tuổi là gãy hay gặp tại khoa cấp cứu. Tần suất gãy đầu một thách thứ lớn, các bệnh nhân này bị lỗng dưới xương quay ở người cao tuổi gần bằng với xương đặc biệt là nữ giới. Việc kết hợp xương * Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thành Tồn –ĐT: 0918554748 Email: vothanhtoan1990@yahoo.com 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học vững chắc bên trong cho phép vận động sớm - Sau 1 tháng cĩ thể tập cĩ trỏ kháng nhẹ cổ nhằm tránh những biến chúng teo cơ cứng khớp tay từ từ tăng dần và loạn dưỡng do bất động lâu dài, bên cạnh đĩn - Sau 3 tháng: cĩ thể mang đồ nặng tùy sức- nẹp khĩa giúp bất động vững chắc ổ gãy, đấy là Sau 6 tháng: đi khám chụp XQ đánh giá liền yếu tố quan trọng để phục hồi chức năng sớm xương và chức năng để tháo bỏ nẹp tránh những biến chứng bất động lâu dài. Đánh giá kết quả Tại bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh Phục hồi giải phẫu: dựa vào bảng điểm XQ của chúng tơi đã triễn khai kỷ thuật kết hợp xương bên trong bằng nẹp khĩa trong điều tri gãy đầu Lidstrưm và Frykman được Sarmiento cải (Error! Reference source not found.) dưới xương quay ở người lớn tuổi đạt một số kết biên Đánh giá Tiêu chí quả nhất định. Do đĩ chúng tơi thực hiện đề tài Khơng, hay biến dạng khơng đánh kể,chồng Rất tốt này với mục tiêu: Tìm hiểu về đặc điểm tuổi, giới ngắn dưới 3mm, gập gĩc lưng ≥ 0 độ. Biến dạng ít, gập gĩc lưng 1-10 độ, chồng ngắn tính, nguyên nhân chấn thương trong nhĩm BN gãy Tốt 3-6mm. đầu dưới xương quay và đánh giá kết quả điều trị gãy Biến dạng vừa, gập gĩc lưng 11-14 độ, chồng Khá đầu dưới xương quay bằng nẹp khĩa.. ngắn 7-11 mm. Biến dạng nghiêm trọng, gập gĩc lưng > 15 độ, Xấu ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN chồng ngắn 12 mm. CỨU Phục hồi chức năng Đối tượng nghiên cứu Bảng hệ thống Green và O’Brien được Cooney và Các BN > 60 tuổi, điều trị tại khoa CT-CH cộng sự cải tiến bệnh viện Thống Nhất, TP Hồ Chí Minh từ Tiêu chí Điểm Đánh giá tháng 1/2011 đến 1/2015 bị gãy đầu dưới xương Khơng đau 25 Đau ít, thỉnh thoảng 20 quay thấu khớp cĩ di lệch. Đau Vừa phải 15 Phương pháp nghiên cứu Khơng chịu được 0 100 % 25 Tiền cứu, mơ tả cắt ngang Tầm vận 75-99 % 15 động gấp 50-74 % 10 Thu thập dữ liệu duỗi so với 90-100 : 25-49 % 5 Tuổi, giới, nguyên nhân, tay tổn thương bình thường Rất tốt 0-24 % 0 80-89 : Phương pháp phẫu thuật 100 % 25 Tốt Sức cầm 75-99 % 15 65-79: Đường mổ mặt lịng, giữa động mạch quay nắm so bình 50-74 % 10 Khá gân cơ gấp cổ tay quay,nắn chỉnh đặt nẹp khĩa thường 25-49 % 5 <65: Xấu chữ T, vít 2,7mm, sau mổ BN mang nẹp vải cẳng 0-24 % 0 tay Bình thường 25 Hạn chế 20 Tập vật lý trị liệu sau mổ Hoạt động Cĩ khả năng làm nhưng 15 - 24 giờ sau mổ: cho tập gấp duỗi ngĩn tay, thất nghiệp Khơng thể làm việc vì đau 0 kê cao bàn tay trong lúc tập, vẫn mang nẹp vải cơ năng cẳng tay. Dựa vào thang điểm đánh giá phục hồi chức năng gãy đầu dưới xương quay theo Gartland và - Sau 1 tuần: bỏ nẹp vải cơ năng, tập các Werley 1951 được Sarmiento và cộng sự cải tiến động tác gấp duỗi cổ tay, nghiêng trụ, quay và 1975 và theo hệ thống Green và O’Brien được sấp ngữa nhẹ nhàng, khuyến cáo làm cơng việc Cooney và cộng sự cải tiến(2,11). nhà nhẹ nhàng như quét , lau nhà, chải tĩc, cài nút áo. Xử lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 16.0 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 153 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Biến chứng sau mổ Tuổi và giới Qua bảng 4 cho thấy kết quả về biến chứng xãy ra rất ít và chỉ cĩ 2 ca nhiễm trùng nhẹ vết Qua bảng dưới ta thấy rằng ở độ tuổi 65-70 mổ nơng bên ngồi chúng tối dùng phối hợp trong lơ nghiên cứu chúng tối xảy ra chiếm tỷ lệ kháng sinh nên sau đĩ hết. Việc bắt vít vào khớp cao và đa số là bệnh nhân nữ giới kết quả này cĩ khơng cĩ trường hợp nào do chúng tối cĩ máy thể chấp nhận được vì độ tuổi này phụ nữ C- arm soi trong và sau mổ. thường bị lỗng xương do nhiều nguyên nhân. Bảng 4: So sánh các biến chứng sau mổ của chúng tối Bảng 1: Phân phối tuổi và giới (n = 30) với một số tác giả khác Tuổi 60-65 65-70 >70 Tổng Jupiter và Orbay và Kamano Biến Chúng Keating Giới Fernandez Fernandez và cs chứng tơi và cs Số bn 1 5 3 1996 2002 2002 Nam 9 % 11 56 33 Nhiễm 2 0 0 0 0 Số bn 3 15 3 trùng Nữ 21 Rối loạn % 14 71 15 cảm giác 0 0 0 0 0 Tổng % 13 67 20 30 TK giữa Biến chúng 0 2 1 2 0 Nguyên nhân và tay: về gân Bắt vít vào Bảng 2: Phân bố nguyên nhân (n=30) 0 0 0 0 0 khớp Nguyên nhân TNGT TNSH TNTT TNLĐ Tổng Số BN 2 25 0 3 30 XQ sau mổ % 7 83 0 10 100 Bảng 5: Đánh giá dựa vào bảng điểm XQ của Qua bảng 2 cho thấy nguyên nhân đa số là Lidstrưm và Frykman được Sarmiento cải biên (n=30) do TNSH điều đĩ cũng khá hợp lý vì ở bệnh Đánh giá Số BN % viện chúng tối là bệnh viện đặc thù ngành phục Rất tốt 12 40 vụ chính cho tuyến cán bộ khu vực phía nam Tốt 10 33 Khá 8 27 nên đa số bệnh nhân vào cấp cứu vì gãy đầu Thất bại 0 0 dưới xương quay đa số là cán bộ hưu trí. Ở lứa Đa số các BN đều đạt đánh giá từ khá trở lên, tuổi này chủ yếu là làm việc nhà nhẹ nhàng. khơng cĩ trường hợp nào thất bại, chúng tơi cĩ Bảng 3: Phân bố theo tay (n=30) theo dõi ngoại trú các BN nĩi trên hầu như về Tay Trái Phải Hai tay Tổng mặt phục hồi giải phẫu khơng thay đổi cho tới Số BN 4 25 1 30 lúc đạt sự liền xương và tháo nẹp vít khĩa, qua % 13 83 4 100 đĩ cho thấy nẹp khĩa cĩ vai trị giữ vũng ổ gãy Theo bảng 3 ta thấy đa sơ gãy đầu dưới rất tốt trong và sau khi kết hợp xương cho tới lúc xương quay xãy ra ở tay thuận phù hợp vì đa số đạt sự liền xương. BN thuận tay phải do đĩ khi bị té thường dùng tay thuận để chống đỡ, nghiên cứu của chúng tối Kết quả về chức năng cũng phù hợp với một số tác giả trong và ngồi Dựa vào bảng hệ thống Green và O’Brien nước. được Cooney và cộng sự cải tiến Các biến chứng Bảng 6: So sánh kết quả chức năng của chúng tơi với một số tác giả khác Rối loạn dinh dưỡng Jupiter và Fernandez Kết quả Chúng tơi Khơng thấy nghiên cứu vì kết hợp xương 1996 bên trong cho phép vận động sớm tránh biến Rất tốt và tốt 83,7% 73%(22/30) chúng do bất động lâu dài. Khá 16,3% 27%(8/30) Xấu 0% 0% 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học KẾT LUẬN 6. Jupiter JB, Fernandez DL, et al (1996), Operative treatment of volar intra- articular fractures of the distal end of the radius. Qua 30 BN ở người lớn tuổi bị gãy đầu dưới Journal of the Bone Joint Surgery, 78-A, pp 1817-1828. 7. Kamano M, et al (2002), Palmar plating for dorsally diplaced xương quay thấu khớp được kết hợp xương bên fractures of the distal radius. Clinical Orthopaedic, 397,pp. 403- trong bằng nẹp vít khĩa cho thấy việc kết hợp 408. đầu dưới xương quay thấu khớ ở người lớn tuổi 8. Keating JF, et al (1994), Internal Fixation of volar- displaced distal radial fractures. Journal of the Bone Joint Surgery, 76-B, pp dễ làm, đêm lại kết quả tốt, ít biến chứng. 401-405. 9. Knirk JL, Jupiter JB (1986), Intra- articular fractures of the TÀI LIỆU THAM KHẢO distalend of the rading in young aldult. Journal of the Bone Joint 1. Nguyễn Trọng Tín (1993), Nhận xét bước đầu phương pháp Surgery, 68-A, pp 647-659. găm kim qua khe gãy trong điều trị gãy đầu dưới xương quay 10. Orbay JL, Fernandez DL (2002), Volar fixation for dorsally theo Kapandji, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú CT-CH, tr 9- displaced fractures of the distal radius:A preliminary report. 10. Journal of Hand Surgery, 27A, pp. 205-215 2. Cooney WP, Bussey R, Dobyns JH, Linscheid RL. 11. Sarmiento A, Pratt G, Berry N, Sinclair W (1975). Colles' (1987). Difficult wrist fractures perilunate fracture-dislocations of fractures. Functional bracing in supination. J Bone Joint Surg Am. the wrist. Clin Orthop Relat Res.214: 136–147 57(3):311–317 3. Fitousi F, Chow SP (1997), Treatment of displaced intra-articular fractures of the distal end of radius, Journal of Bone Joint Surgery, 79A, pp, 1303-1312. Ngày nhận bài báo: 01/07/2015 4. Jupiter JB (1991), Current concepts review fractures of the distal Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015 end of the radius, Journal of the Bone Joint Surgery, 73-A, pp 461- 469. Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015 5. Jupiter JB (1999), Plate Fixation of the Distal aspect of the Radius: Relative Indications. Journal of Orthopaedic Trauna, 13(8),pp. 559- 569. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 155 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU RÁCH SỤN CHÊM DO CHẤN THƯƠNG Võ Thành Tồn*, Huỳnh Tấn Thịnh* TĨM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2013, chúng tơi nghiên cứu 90 bệnh nhân (BN), từ 17 đến 50 tuổi, được chẩn đốn rách sụn chêm gối và được phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm bằng kỹ thuật outside-in, inside-out và all inside. Kết quả: qua 90 BN trong nghiên cứu chúng tơi tỷ lệ nam chiếm 62,2%, gấp gần 2 lần so với nữ là 37,8%. Nguyên nhân chủ yếu là do cấn tương trong thể thao chiếm tỷ lệ khá cao 64,7%. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 21 đến 30 (46,7%). Kết quả sau phẫu thuật: 32/90 (35,6%) là rất tốt, 52/90 (66%) tốt, 4/90 (4,4%) vừa, 2/90 (2,2%) xấu. Kết luận: chỉ định khâu những tổn thương sụn chêm trong chấn thương ngày càng được chú ý và đem lại kết quả tốt hơn về chức năng khớp gối cho BN, giảm các biến chứng về lâu dài như thối hĩa khớp. Từ khĩa: khâu sụn chêm ABSTRACT DETERMOINE THE OUTCOMES OF ARTHROSCOPIC MENISCUS SUTURE Vo Thanh Toan, Huynh Tan Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 156 - 159 Objective: evaluate the results arthoscopic meniscus suture. Method: prospective study. From 7/2006 to 7/2013, we studied 90 patients, from 17 to 50 years old, were diagnosed with tearing meniscus and were treated arthroscopic meniscus suture by outside-in, inside-out and all inside techniques. Result: over 90 patients in our study, the rate of men accounted for 62.2%, almost 2 times higher for women is 37.8%. The main reason is due to sport a high percentage of 64.7%. The most common age is between 21 and 30 (46.7%). Results after surgery: 32/90 (35.6%) is very good, 52/90 (66%) good, 4/90 (4.4%) medium, 2/90 (2.2%) bad. Conclusion: The indication suture meniscus tear in trauma more attention and give better results on knee function for patients, reducing the long-term complications such as osteoarthritis. Key word: meniscus suture ĐẶT VẤN ĐỀ sụn chêm do chấn thương thường gặp nhiều Ngày nay, cùng với sự gia tăng các phương hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các tiện giao thơng và phong trào tập luyện thể dục nguyên nhân khác, chiếm 68-75%(6). thể thao ngày càng phát triển sâu rộng, số lượng Phẫu thuật nội soi khớp gối lần đầu tiên chấn thương khớp gối nĩi chung và thương tổn được tiến hành trên thế giới vào ngày 9 tháng 3 sụn chêm nĩi riêng ngày càng tăng. Thương tổn năm 1955 do Watanabe M thực hiện. Từ đĩ phẫu * Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất tpHCM Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thành Tồn ĐT: 0918554748 Email: vothanhtoan1990@yahoo.com 156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học thuật nội soi đã cĩ nhiều sự phát triển nhanh thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 7/2006 đến chĩng, từng bước hồn thiện và được ứng dụng tháng 7/2013. rộng rãi như hiện nay nhờ vào nhiều ưu điểm: Phương pháp nghiên cứu khơng những chẩn đốn chính xác các thương Nghiên cứu tiến cứu tổn bên trong khớp gối, mà cịn xử trí các thương tổn đĩ. BN giảm được thời gian nằm viện và Chỉ định phẫu thuật phục hồi chức năng sau mổ, nhanh chĩng trở lại Chỉ định khâu khâu sụn chêm sinh hoạt và lao động bình thường(2,3). Nhưng - Vị trí rách vùng giàu mạch máu nơi tiếp việc phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn chêm do giáp với bao khớp (vùng đỏ-đỏ và vùng đỏ- chấn thương lúc bây giờ vẫn chỉ là cắt lọc. Nhờ trắng), đối với BN trẻ tuổi cân nhắc khâu cả những hiểu biết ngày càng rõ hơn về nguồn cấp vùng trắng-trắng. máu, mơ bệnh học, người ta thấy rằng cĩ những - Tốt nhất là rách mới khơng quá 8 tuần. Đối tổn thương sụn chêm cĩ thể khâu phục hồi, giúp với BN trẻ tuổi cân nhắc chỉ định khi rách trên 8 giảm các biến chứng xa sau mổ như tăng nguy tuần. cơ thối hĩa khớp sau phẫu thuật, cải thiện tốt - Tốt nhất là khâu ở BN dưới 45 tuổi, nếu hơn chức năng khớp gối. Do đĩ, năm 1969 trên 45 tuổi cần cân nhắc. Hiroshi Ikeuchi tiến hành trường hợp phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm đầu tiên, sau đĩ Phương pháp phẫu thuật và đánh giá kết Henning, Albrecht, Olsen tiếp tục phát triển quả phẫu thuật kỹ thuật này. Phương pháp phẫu thuật Tại Việt Nam trước năm 1994, phẫu thuật Phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm bằng các điều trị rách sụn chêm khớp gối là phẫu thuật kỹ thuật outside-in, inside-out và all inside tùy mở khớp, kết quả mang lại chưa cao và cĩ nhiều theo thương tổn. biến chứng. Từ năm 1994 kỹ thuật nội soi khớp Phương pháp đánh giá kết quả được ứng dụng nhưng do phương tiện cịn thiếu nên cũng chỉ nhằm chẩn đốn. Những năm gần Kết quả sớm đây phẫu thuật nội soi khớp gối mới thật sự phát Đánh giá các tai biến và biến chứng trong và triển và đạt được những kết quả đáng khích lệ sau mổ. trong chẩn đốn và điều trị thương tổn sụn Kết quả xa (trên 6 tháng sau phẫu thuật) chêm. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chỉ nêu Tái khám định kỳ sau mổ 6 tháng và sau mỗi phương pháp điều phẫu thuật nội soi cắt lọc sụn 3 tháng tiếp theo. Đánh giá kết quả dựa vào kết chêm, hầu như chưa cĩ đề tài nào đề cập đến kỹ quả khám lâm sàng, thực hiện các nghiệm pháp thuật phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm, vì vậy lâm sàng, theo bảng đánh giá của Lysholm. chúng tơi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Tìm hiểu về đặc điểm tuổi, giới tính, nguyên nhân chấn Xử lý số liệu thương trong nhĩm BN được phẫu thuật nội soi khâu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y sụn chêm và đánh giá kết quả điều trị rách sụn chêm học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. do chấn thương bằng kỹ thuật khâu qua nội soi. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi và giới Đối tượng nghiên cứu Ở bảng 1, các BN nghiên cứu của chúng tơi 90 BN rách sụn chêm do chấn thương được cĩ tỷ lệ giữa nam và nữ khác nhau, tỷ lệ nam chuẩn đốn và phẫu thuật bằng nội soi khớp gối chiếm 62,2%, gấp gần 2 lần so với nữ là 37,8%, khâu sụn chêm tại bệnh viện Thống Nhất – điều này cũng phù hợp với các tác giả trong và Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 157 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 ngồi nước. Chấn thương kín khớp gối gây tiền sử chúng tơi nhận thấy khớp gối thường bị thương tổn sụn chêm cĩ nguyên nhân chủ yếu là chấn thương ở tư thế là bàn chân trụ bị xoay quá tai nạn khi luyện tập, thi đấu thể thao và tỷ lệ mức khi tranh chấp bĩng hay bàn chân trụ bị nam cao hơn hẳn so với tỷ lệ BN là nữ. Trên thực xoay và gấp gối quá mức khi nhảy lên trên mặt tế, cường độ tập của nữ giới cũng nhẹ hơn so với đất. Các tác giả nước ngồi gặp nguyên nhân các mơn thể thao của nam. chấn thương do thể thao chiếm đa số. Randall Bảng 1 Phân bố BN theo tuổi và giới (n = 90): Cooper(1) cho rằng, cơ chế thơng thường nhất Tuổi Tổng trong thể thao là cơ chế xoay, bàn chân trụ bị 17– 20 21 - 30 31 – 40 41– 50 Giới Số bn % xoay quá mức trên mặt đất. Số bn 4 26 18 8 56 Nam Bảng 2: Phân bố BN theo nguyên nhân (n= 90) % 4,4 28,9 20 8,9 62,2 Nguyên TNGT CTTT TNSH TNLĐ Tổng Số bn 4 16 10 4 34 nhân Nữ Số BN 22 56 8 4 90 % 4,4 17,8 11,1 4,4 37,8 % 24,4 62,2 5,5 4 100 Số bn 8 42 28 12 90 Tổng % 8,9 46,7 31,1 13,3 100 Kết quả phẫu thuật Trong nhĩm các BN nghiên cứu của chúng Kết quả sớm tơi, bao gồm các lứa tuổi từ 17 đến 50 tuổi, tuổi Bảng 3: Kết quả phục hồi chức năng vận động khớp trung bình 36,2 tuổi. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ sau mổ 3 tháng (n = 90) 21 đến 30 (46,7%) và từ 31 đến 40 tuổi (31,1%). Kết quả Rất tốt Tốt Vừa Xấu Tổng Đây cũng là lứa tuổi thường gặp ở các nghiên Số bn 24 58 6 2 90 % 26,7 64,4 6,7 2,2 100 cứu khác như: Osti L, Liu SH, Raskin A, Merlo F(6) với tỷ lệ tổn thương sụn chêm lứa tuổi từ 17- Kết quả xa sau phẫu thuật 40 là 90%. Mặc khác, tuổi trung bình trong Bảng 4: Thời gian theo dõi kết quả xa (n = 90) nghiên cứu chúng tơi khơng cĩ sự khác biệt rõ Thời gian theo 6 - < 9 9 - < 12 ≥ 12 Tổng rệt khi so sánh với các tác giả khác như: Hulet C, dõi tháng tháng tháng Locker B(4) cĩ tuổi trung bình 38 tuổi đối với sụn Số bn 4 14 72 90 chêm ngồi và 34 tuổi đối sụn chêm trong. Nhìn % 4,4 15,6 80 100 chung chấn thương kín khớp gối thường gặp ở Bảng 5: Kết quả phục hồi chức năng vận động khớp những BN cĩ lứa tuổi hoạt động tích cực, đây là sau mổ 6 tháng (n = 90) lứa tuổi năng động, đầy đủ về thể chất và thể Kết quả Rất tốt Tốt Vừa Xấu Tổng lực, thích lựa chọn những mơn thể thao phổ cập, Số bn 28 56 4 2 90 đối kháng, cĩ nguy cĩ chấn thương cao. % 31,1 62,3 4,4 2,2 100 Sau phẫu thuật 6 tháng, cĩ 36 BN (40%) cải thiện từ Nguyên nhân mức độ vừa lên tốt Nguyên nhân do chấn thương thể thao Kết quả chung (62,2%) và tai nạn giao thơng (24,4%) của chúng Cĩ nhiều cách đánh giá kết quả sau phẫu tơi chiếm tỷ lệ khá cao, trong khi các nguyên thuật khác nhau, chúng tơi áp dụng đánh giá kết nhân khác như tai nạn lao động, sinh hoạt là quả sau phẫu thuật dựa vào thang điểm khơng cao. Chấn thương thể thao hay gặp là do Lysholm, bởi vì bảng đánh giá chức năng vận điều kiện tập luyện, vui chơi giải trí, và nhu cầu động của Lysholm đánh giá chức năng vận động sinh hoạt ngày càng phát triển, BN đến với của khớp gối nĩi chung, bao gồm các tiêu chuẩn chúng tơi chủ yếu là nghiệp dư, khi va chạm dễ dựa vào lâm sàng như đau, dáng đi, dùng nạn, dàng dẫn đến chấn thương, phần lớn ở BN sưng gối, lục khục trong gối, lỏng gối, khả năng chúng tơi hay gặp là do bĩng đá. Khi khai thác leo cầu thang và ngồi xổm, bảng thang điểm này 158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học khơng phục thuộc vào máy đo độ lỏng gối như dõi sau mổ thường đau kéo dài, phải điều trị nội các phương pháp khác, việc đánh giá theo bảng khoa phối hợp dài ngày. điểm này mang tính phổ cập, dễ thực hiện, phù KẾT LUẬN hợp với các bác sỹ chấn thương chỉnh hình ở nước ta. Qua 90 BN trong nghiên cứu, chúng tơi rút ra một số kết luận như sau: với sự hiểu biết ngày Bảng 6: Kết quả chung (n = 90) càng rõ hơn về mơ bệnh học, nguồn cấp máu Kết quả Rất tốt Tốt Vừa Xấu Tổng bên cạnh đĩ là những tiến bộ trong phẫu thuật Số bn 0 0 44 46 90 Trước mổ nội soi khớp gối, chỉ định khâu những tổn % 0 0 48,9 51,1 100 thương sụn chêm trong chấn thương ngày càng Số bn 24 48 14 4 90 Sau mổ được chú ý và đem lại kết quả tốt hơn về chức 3 tháng % 26,7 53,4 15,5 4,4 100 năng khớp gối cho BN, giảm các biến chứng về lâu dài như thối hĩa khớp. Số bn 28 54 6 2 90 Sau mổ TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 tháng % 31,1 60 6,7 2,2 100 1. Cooper R, Crossley K, Morris H (2001), “Acute knee injuries”. In: Randall Cooper (Editors). Clinical sporst Medecine. McGraw- Số bn 32 52 4 2 90 Chung (trên Hill Companies, New York: 426-462. 12 tháng) % 35,6 66 4,4 2,2 100 2. Dürselen L, Vưgele S, Seitz AM, Ignatius A, Friederich NF, Bauer G, Majewski M. (2011), Anterior knee laxity increases Trong nghiên cứu chúng tơi với 90 BN, BN gapping of posterior horn medial meniscal tears. Am J Sports theo dõi lâu nhất 38 tháng, gần nhất là 3 tháng. Med, Epub 2011 May 5; 39(8): 1749-1755. Chúng tơi đánh giá kết quả chung dựa vào thang 3. Frosch KH, Fuchs M, Losch A, Stürmer KM. (2005). Repair of meniscal tears with the absorbable Clearfix screw: results after 1- điểm Lysholm, theo kết quả chung (bảng 5) với 3 years. Arch Orthop Trauma Surg;125(9):585-591. kết quả như sau: 32/90 (35,6%) là rất tốt, 52/90 4. Hulet C, Locker B, Chu C. (1999). Meniscectomies sous (66%) tốt, 4/90 (4,4%) vừa, 2/90 (2,2%) xấu. Khi so Athroscopie a plus de 10 ans Epidemiologi. Ann Soc Fr Arthroscopie; 6: 101-102 (2) sánh các tác giả khác như Dürselen L , Frosch 5. Martens MA, Backaert M, Heyman E, Mulier JC. (1986). Partial KH(3), kết quả sau phẫu thuật đánh giá theo arthroscopic meniscectomy versus total open meniscectomy. thang điểm Lysholm của chúng tơi hơi thấp hơn Arch Orthp Trauma surg; 105(1): 311 - 326 6. Orengo P, Zahlaoui J. (1999). Chirurgie des ménisque. Encyl Méd so với các tác giả nước ngồi, cĩ thể BN của chir France 44785, 4-10-06 p.18 - 30 chúng tơi đến phẫu thuật thường muộn và điều 7. Pettrone F.A. (1982). Meniscectomy: Arthrotomy vernus Arthroscopy. Am J Sports Med: 10: 355-359. kiện tập phục hồi chức năng sau mổ khơng tốt 8. Robert W, Metcalf. (1991), “Arthroscopy meniscal surgery”. In: bằng. Robert W (Editors). Operative Arthroscopy. Raven Press, New York, Chapter 15: 203 – 235. Chúng tơi cĩ kết quả xấu chiếm tỷ lệ 2,2% (2 BN), cả 2 ca cĩ kết quả xấu này đều ở BN ít tập Ngày nhận bài báo: 01/07/2015 và khơng tập phục hồi chức năng, béo phì, kiểu Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015 rách biến dạng và rách ngang, tuổi trên 45, theo Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 159 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY KÍN LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT- TP HCM Võ Thành Tồn*, Ngơ Hồng Viễn*, Võ Việt Đức* TĨM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi ở người lớn tuổi bằng nẹp DHS và nẹp khĩa đầu trên xương đùi tại Bệnh viện Thống Nhất- TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mơ tả cắt ngang, khơng đối chứng. Nghiên cứu trên 63 trường hợp bệnh nhân lớn tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi phân thành nhĩm A1, A2, A3 theo phân loại A.O, được điều trị phẫu thuật dùng nẹp DHS và nẹp khĩa đầu trên xương đùi từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2015 tại khoa ngoại Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Chức năng khớp sau mổ 3 tháng: Tốt cĩ 11 bệnh nhân (17,5%). Khá cĩ 36 bệnh nhân (57,1%). Trung bình cĩ 16 bệnh nhân (25,4%). Kết quả chức năng khớp sau 6 tháng: Tốt 66,67%, khá là 29,41% và Trung bình là 3,92% và khơng cĩ kết quả xấu. Kết luận: kết xương bằng nẹp DHS và nẹp khĩa giúp cho bệnh nhân ngồi dậy sớm, tập phục hồi chức năng tránh được các biến chứng do nằm lâu. Nẹp DHS phù hợp cho kiểu gãy vững A1 và A2, nẹp khĩa phù hợp cho kiểu gãy khơng vững A2 và A3. Từ khố: điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi ABSTRACT RESULT OF SURGICAL TREATMENT OF FEMUR INTERTROCHANIC FRACTURE IN ELDERLY AT THONG NHAT HOSPITAL Vo Thanh Toan, Ngo Hoang Vien, Vo Viet Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 160 - 165 Objective: Evaluating the results of surgical treatment of femur intertrochanteric fracture occuring in the elderly patients with LCP or DHS on Distal Femoral at Thong Nhat Hospital – HCM City. Method: prospective, descriptive cross – sectional, not controlled. There were 63 cases of elderly patients with distal femoral fractures divided three groups A1, A2, A3 according to AO classification. Surgical treatment with DHS of LCP on distal femoral from 01/01/2013 until 01/01/2015 in Orthopaedic Department of Thong Nhat Hospital in Ho Chi Minh City. Result: Postoperative joint function after 3 months: Good with 11 patients (17.5%), normal ROM of hip, no pain when walking or rehabilitation, didn’t use painkillers. 36 patients (57.1%) is fair with normal hip movements, occasional pain, and sometimes need painkillers while practicing more, there weren’t wound infection, scarring good instant. An average result of 16 patients (25.4%) with limited hip movements, slow reduction, X - ray of bone healing is not good, and rehabilitation often pain. Results after 6 months about joint function: Good 66.67%, Fair 29.41% and 3.92% Average. Conclusion: The DHS splint bone and lock brace helps the patient to recover early, training and rehabilitation to avoid complications within DHS lau. Nep suitable for stable fractures type A1 and A2, the lock * Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất tpHCM Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thành Tồn ĐT: 0918554748 Email: vothanhtoan1990@yahoo.com 160 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học brace fit for style A2 and A3 fractures instability. Keywords: femur intertrochanteric fracture. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh Gãy liên mấu chuyển hay gặp ở người cao - Gãy liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam. Ở người già do tình nhân trên 65 tuổi nhĩm A1, A2, A3 theo phân trạng lỗng xương nên vùng mấu chuyển trở loại A.O. thành điểm yếu dễ bị gãy xương chỉ với một lực - Gãy liên mấu chuyển xương đùi đã điều trị chấn thương nhẹ(4). bảo tồn hay kết hợp xương bằng phương tiện Cĩ nhiều phương pháp điều trị khác nhau khác thất bại. được áp dụng như kéo liên tục, bĩ bột, mổ kết hợp xương và thay khớp... Ở các nước phát triển, - Thể trạng tốt, khơng cĩ bệnh kèm theo hoặc gãy liên mấu chuyển xương đùi chủ yếu được đã điều trị ổn định. điều trị bằng phẫu thuật với các loại dụng cụ cố - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và định bên trong như nẹp DHS, nẹp DCS, đinh tái khám đầy đủ. Gamma ...giúp phục hồi lại giải phẫu, cố định ổ gẫy vững chắc để giảm đau, liền xương và vận Tiêu chuẩn loại trừ động sớm nhằm tránh những biến chứng do - Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên nằm bất động lâu ngày như viêm phổi, loét vùng cứu. tỳ đè, nhiễm trùng đường tiểu..., đặc biệt ở người lớn tuổi. - Gãy liên mẫu chuyển xương đùi ở người < Tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh 65 tuổi. viện Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh, số - Gãy liên mấu chuyển xương đùi bệnh lý. lượng bệnh nhân lớn tuổi bị gãy liên mấu - Cĩ bệnh lý nội khoa kèm theo như đái chuyển xương đùi ngày càng tăng và chúng tơi đường, suy tim nặng... khơng thể thực hiện được triển khai các phương pháp điều trị tiên tiến như kết hợp xương bằng nẹp DHS, nẹp khĩa đầu phẫu thuật. trên xương đùi dưới C-arm bước đầu thu được Phương pháp nghiên cứu kết quả tốt. Do đĩ chúng tơi đã thực hiện đề tài Tiền cứu, mơ tả cắt ngang, khơng đối chứng. nghiên cứu này nhằm mục đích: “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển Các chỉ tiêu đánh giá xương đùi ở người lớn tuổi bằng nẹp DHS và nẹp Chỉ tiêu lâm sàng khĩa đầu trên xương đùi tại Bệnh viện Thống - Nguyên nhân bị gãy, tuổi, giới, các bệnh lý Nhất - TPHCM”. liên quan. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phân loại gãy xương theo AO Đối tượng nghiên cứu - Đánh giá kết quả sau mổ theo từng giai Nghiên cứu trên 63 trường hợp bệnh nhân đoạn 1, 3, 6 với 4 tiêu chí: X quang, đau, khả lớn tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi được năng chịu lực và chức năng khớp. điều trị phẫu thuật từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2015 tại khoa ngoại Chấn thương Chỉnh Vật liệu hình Bệnh viện Thống Nhất- thành phố Hồ Chí - Nẹp DHS Minh. - Nẹp khĩa đầu trên xương đùi Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 161 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bệnh mạn tính Số bệnh nhân Tỷ lệ % Khơng 4 6,3% Đặc điểm số liệu Tổng số 63 100% Tuổi giới Nhận xét: Ở những bệnh nhân lớn tuổi này Bảng 1. Liên quan giữa tuổi và giới (n=63) thì đa số bệnh nhân cĩ bệnh lý kèm theo (93,7%) Độ tuổi BN nữ BN nam Cộng như tim mạch, đái tháo đường chủ yếu là đái 65 – 70 6 (9,5%) 0 (0%) 6 (9,5%) tháo đường típ II, suy dinh dưỡng, thiếu máu, >70 – 80 19 (30%) 10 (16%) 29 (46%) suy thận... Những bệnh lý này làm gia tăng nguy > 80 – 90 19 (30%) 6 (9,5%) 25 (39,5%) cơ gãy xương, làm chậm quá trình liền xương và > 90 2 (3%) 1 (2%) 3 (5%) đe dọa trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Nên Cộng 46 (72,5%) 17 (27,5%) 63 (100%) việc lựa chọn phương pháp điều trị nào cũng rất Nhận xét: bệnh nhân nữ chiếm đa số 72,5%, quan trọng, phải an tồn và phải giúp bệnh nhân ở tuổi này do hiện tượng lỗng xương nên chỉ sớm vận động tránh các biến chứng tại chỗ cũng cần một lực chấn thương nhẹ cũng gây gãy như tồn thân như viêm phổi, nhiễm trùng xương, và đặc biệt bệnh nhân nữ lỗng xương đường tiểu, loét tì đè chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam giới. Phân loại gãy xương theo AO Tương tự với các nghiên cứu của tác giả Bùi Hồng Thiên Khanh tỷ lệ nam:nữ = 1:2, tuổi trung Bảng 4. Hình thái đường gãy phân loại theo AO bình là 79,8(1), tác giả Nguyễn Năng Giỏi tuổi (n=63). Phân loại AO A1 A2 A3 Tổng số trung bình là 70(7). Số trường hợp 12 40 11 63 Nguyên nhân gãy xương Tỷ lệ % 19% 63,5% 17,5% 100% Bảng 2 Nguyên nhân gãy liên mấu chuyển xương Nhận xét: Phần lớn kiểu gãy liên mấu đùi ( n= 63). chuyển trong nghiên cứu của chúng tơi là kiểu Nguyên nhân Số trường hợp Tỷ lệ % gãy khơng vững A2 (63,5%) và A3 (17,5%). Điều TNGT 6 9,5% này liên quan đến chỉ định phẫu thuật DHS hoặc TNSH 57 90,5% nẹp khĩa. Tổng số 63 100% Tương tự các nghiên cứu của Lưu Hồng Hải Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương trong cĩ 26/26 BN đều thuộc phân độ A2 và A3(2), tác nghiên cứu của chúng tơi chủ yếu do tai nạn giả Bùi Hồng Thiên Khanh cĩ 32/32 BN đều gãy sinh hoạt 57 bệnh nhân (90,5%). Với độ tuổi khơng vững(1), tác giả Nguyễn Năng Giỏi cĩ trong nhĩm nghiên cứu của chúng tơi là trên 65 72,34% BN thuộc nhĩm A2 và A3(7). tuổi, là độ tuổi đã nghỉ hưu, mặt khác ở độ tuổi này tình trạng sức khỏe nĩi chung suy giảm Vật liệu nhiều, độ minh mẫn về tinh thần cũng phần nào Bảng 5. Vật liệu sử dụng trong kết hợp xương giảm sút nên bệnh nhân dễ xảy ra tai nạn té ngã, (n=63). trượt chân đập trực tiếp mơng xuống đất... Vật liệu Nẹp DHS Nẹp khĩa Tổng số Tác giả Nguyễn Năng Giỏi nguyên nhân chủ Số BN 50 13 63 Tỷ lệ % 79% 21% 100% yếu là TNSH 55,32%(7) Nhận xét: Nẹp DHS được chỉ định đa số Bệnh lý nội khoa mãn tính (79%) do thời gian đầu dụng cụ cịn hạn hẹp, Bảng 3. Bệnh nội khoa mạn tính kèm theo (n= 63). một số trường hợp gãy LMC thuộc phân độ Bệnh mạn tính Số bệnh nhân Tỷ lệ % khơng vững A2 và A3 thời gian đầu chúng tơi Tiểu đường 14 22,2% vẫn chỉ định DHS, sau này khi cĩ dụng cụ, 13 ca Tim mạch 22 34,9% Hơ hấp 12 19% khơng vững đã được chỉ định nẹp khĩa. Khác 11 17,5% 162 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Kết quả điều trị (66,7%), 16 bệnh nhân (25,4%) chỉ chống chân Kết quả ngay sau mổ khơng chịu lực khi tập phục hồi chức năng. Bảng 6. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy sau mổ (n=63). - Chức năng khớp sau mổ 3 tháng: Độ vững Nẹp DHS Nẹp khĩa Tổng + Tốt cĩ 11 bệnh nhân (17,5%), khớp háng ổ gãy Đạt Khơng đạt Đạt Khơng đạt số vận động bình thường, khơng đau khi đi lại hoặc Số BN 46 4 13 0 63 khi tập phục hồi chức năng theo sự hướng dẫn Tỷ lệ % 73% 6,4% 20,6% 0% 100% của bác sĩ, bệnh nhân khơng cần sử dụng thuốc Nhận xét: cĩ 4 bệnh nhân khơng vững ổ gãy giảm đau. sau khi phẫu thuật do bệnh nhân được chỉ định + Khá cĩ 36 bệnh nhân (57,1%), khớp háng đặt nẹp DHS trong khi kiểu gãy thuộc phân độ vận động trong giới hạn bình thường, thỉnh A2 và A3. Đối với các trường hợp gãy thuộc thoảng đau nhẹ đơi khi cần sử dụng thuốc giảm phân độ A2 thì DHS cĩ thể chấp nhận được đau khi tập luyện nhiều, khơng cĩ biểu hiện như nhưng khơng vững, cần hạn chế vận động sau nhiễm trùng vết mổ, sẹo liền tốt. mổ lâu hơn và thời gian phục hồi chậm hơn, cịn phân độ A3 thì khơng thể sử dụng DHS vì chắc + Trung bình: 16 bệnh nhân (25,4%) là những trường hợp cĩ hạn chế vận động khớp háng, cơ chắn khơng vững. lực phục hồi chậm, X - quang hình ảnh can Đánh giá kết quả sau mổ 3 tháng xương chưa vững, khi tập phục hồi chức năng - Sau mổ 3 tháng chúng tơi kiểm tra và đánh nhiều thường kèm đau. giá X-quang đầy đủ 63 bệnh nhân (100%). - X-quang 3 tháng sau mổ, đa phần bệnh - Sau mổ 3 tháng 47 bệnh nhân (74,6%) nhân cĩ hình ảnh can xương vững, khối can thấy khơng đau khi nghỉ ngơi và khi tập phục hồi rõ trên phim x-quang chiếm tỉ lệ (58,7%), những chức năng. Cĩ 16 bệnh nhân (25,4%) thỉnh bệnh nhân cịn lại hình ảnh can xương chưa rõ, thoảng đau khi tập phục hồi chức năng, khơng trước mổ thường kèm ổ gãy phức tạp. Khơng cĩ cĩ trường hợp nào đau nhiều khi nghỉ ngơi cũng trường hợp nào khơng cĩ can xương. như khi tập phục hồi chức năng. Kết quả phẫu thuật tại thời điểm tái khám 6 Bảng 7. Kết quả tái khám sau phẫu thuật 3 tháng (n= tháng 63). 100% bệnh nhân được tái khám đầy đủ sau Kết quả sau mổ 3 tháng Số bệnh nhân Tỷ lệ % phẫu thuật 6 tháng Khơng đau 47 74,6 Đau Thỉnh thoảng 16 25,4 Bảng 8. Kết quả tái khám sau 6 tháng phẫu thuật Đau nhiều 0 0 (n=63). Chống chân khơng 16 25,4 Kết quả sau mổ 6 tháng Số bệnh nhân Tỷ lệ % chịu lực Chịu lực Khơng đau 25 39,7% Chịu lực một phần 42 66,7 Thỉnh thoảng đau 31 49,2% Chịu lực hồn tồn 5 7,9 Đau Đau nhiều khi đi lại 7 11,1% Tốt 11 17,5 Chức năng Đau liên tục 0 0% Khá 36 57,1 khớp Chống chân khơng chịu Trung bình 16 25,4 2 3,2 Chịu lực Cĩ can xương vững 37 58,7 lực Chịu lực một phần 32 50,8 Can xương chưa X.quang 26 41,3 Chịu lực hồn tồn 29 46 vững Tốt 27 42,9 Khơng cĩ can xương 0 0 Chức Khá 32 50,8 - Khả năng chịu lực hồn tồn sau 3 tháng cĩ năng khớp Trung bình 4 6,3 5 bệnh nhân (7,9%), phần lớn chịu lực tỳ đè một Xấu 0 0 phần cơ thể và cần dụng cụ trợ giúp khi đi lại X Cĩ can xương vững 62 98,4 quang Can xương khơng vững 1 1,6 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 163 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 - Sau phẫu thuật 6 tháng 58 bệnh nhân - Kết quả liền xương 100%. (92,1%) khơng đau khi đi lại, 5 bệnh nhân (7,9%) - Kết quả chức năng khớp sau 6 tháng: thỉnh thoảng đau khi tập phục hồi chức năng. + Tốt: 66,67%. Khơng cĩ trường hợp nào đau nhiều, đau liên + Khá là 29,41%. tục khi tập phục hồi chức năng hay đau khi nghỉ ngơi. + Trung bình là 3,92% và khơng cĩ kết quả xấu. - Chống chân chịu lực hồn tồn sau 6 tháng cĩ 29 bệnh nhân (46%). Số lượng bệnh nhân chịu Ngắn chi cĩ 1-2 cm cĩ 14 BN (22,2%) do lực một phần khi đi lại 32 bệnh (50,8%). Sau mổ 6 lỗng xương và một số trường hợp nắn xương tháng chúng tơi gặp 2 trường hợp (3,2%) vẫn khơng vững do chỉ định nẹp DHS trên BN phân chưa chống chân chịu lực. độ A2 và A3. - Chức năng khớp sau 6 tháng chủ yếu là tốt Nhận xét về chỉ định và kỹ thuật thực hiện và khá 59 bệnh (93,7%), cĩ 4 trường hợp (6,3%) Về chỉ định chức năng khớp chỉ đạt mức trung bình, bệnh - Gãy LMCXĐ chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, nhân đi lại hạn chế, khập khiểng và phải dùng là một gãy xương lớn, mất máu nhiều, biến nạng khi đi lại, 2 bệnh nhân (3,2%) khi đi lại vẫn chứng tử vong cao nếu điều trị bảo tồn. Kết chống chân khơng chịu lực vì trên phim X-quang xương bằng nẹp DHS và nẹp khĩa giúp cho hình ảnh can xương qua ổ gãy chưa vững. bệnh nhân ngồi dậy sớm, tập phục hồi chức Bảng 9. Biến dạng ngắn chi sau 6 tháng phẫu thuật ( năng tránh được các biến chứng do nằm lâu. n= 63). - Nẹp DHS phù hợp cho kiểu gãy vững A1 Chân bệnh ngắn hơn chân Số bệnh nhân Tỷ lệ % và A2, nẹp khĩa phù hợp cho kiểu gãy khơng lành Khơng ngắn 49 77,8 vững A2 và A3. Ngắn hơn từ 1-2cm 14 22,2 Cơng tác chăm sĩc và phẫu thuật Ngắn hơn 2cm 0 0 Tổng số 63 100 - Do các bệnh nhân là người cao tuổi, cĩ bệnh lý phối hợp kèm theo nên phải điều trị nội 49/63 bệnh nhân khơng bị ngắn chi hoặc khoa các bệnh kết hợp cho ổn định. ngắn khơng đáng kể dưới 1cm, ngắn chi từ 1 - 2cm cĩ 14 bệnh nhân (22,2%), khơng gặp trường - Thời kỳ hậu phẫu cần chú ý hướng dẫn hợp nào ngắn chi hơn 2cm. bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế tập phục hồi chức năng chu đáo. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Qua nghiên cứu 63 bệnh nhân lớn tuổi gãy 1. Bùi Hồng Thiên Khanh (2013), “Thay chỏm lưỡng cực và kết kín LMCXĐ điều trị tại khoa Chấn Thương hợp xương bằng chỉ thép điều trị gãy LMC khơng vững trên BN Chỉnh Hình Bệnh viên Thống Nhất, chúng tơi lớn tuổi” – Kỷ yếu hội nghị khoa học thường niên CTCH Việt Nam lần thứ XX, 36 – 40 rút ra một số kết luận sau 2. Lưu Hồng Hải (2011), “Đánh giá kết quả ban đầu điều trị gãy Kết quả điều trị phẫu thuật gãy liên mấu LMC ở người cao tuổi bằng phương pháp thay khớp Bipolar” – Kỷ yếu hội nghị khoa học thường niên CTCH Việt Nam lần thứ chuyển XVIII, 266 – 271. 3. Mai Châu Thu (2004), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC bằng - Tuổi trung bình 79,9 tuổi, nam/nữ = 1/2,7. nẹp gĩc” – Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Học viện - Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt Quân Y. 4. Mai Đức Thuận (2007), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín LMC (90,5%) xương đùi người lớn bằng kết hợp xương nẹp DHS cĩ màn tăng - Phân loại theo kiểu gãy theo AO chủ yếu là sáng ở Bv 103” – Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân Y. 5. Nguyễn Hữu Thắng (2002), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC gãy khơng vững A2 (63,5%), A3 (17,5%). bằng nẹp gập gĩc liền khối tại BV Việt Đức” – Luận văn tốt - Đa số cĩ kèm theo bệnh lý nội khoa (93,7%). nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, trường ĐH Y Hà Nội. 164 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học 6. Nguyễn Lê Minh Thơng (2012), “Đánh giá kết quả điều trị phẫu 9. Nguyễn Văn Quang (2006), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC thuật gãy LMC xương đùi người lớn tuổi tại Bv Nhân Dân Gia xương đùi ở người lớn tuổi bằng kết xương nẹp DHS tại Bv Định” – Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y. 103” – Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y. 7. Nguyễn Năng Giỏi (2013), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC bằng nẹp DHS tại BV Trung Ương Quân Đội 108” – Tạp chí CTCH Việt Nam 2013, 159 – 166. Ngày nhận bài báo: 12/07/2015 8. Nguyễn Thái Sơn (2006), “DHS với đường mổ tối thiểu áp dụng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/07/2015 điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi”. Tạp chí Y dược học lâm sàng 108. Số đặc biệt, 197 – 201. Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 165

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_phau_thuat_gay_dau_duoi_xuong_quay_bang_nep.pdf
Tài liệu liên quan