Tài liệu Kết quả điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL sau mổ lấy thai: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 106
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG
DO VI KHUẨN TIẾT ESBL SAU MỔ LẤY THAI
Lê Thị Thu Hà*, Hồng Thành Tài*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Liệu những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL có cần thiết phải
điều trị thuốc kháng sinh carbapenem không?
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Những trường hợp được chẩn đoán viêm nội mạc tử cung sau
mổ lấy thai (MLT) tại bệnh viện Từ Dũ từ 1/5/2017 đến 1/8/2017, với kết quả nuôi cấy sản dịch có vi khuẩn tiết
ESBL.
Kết quả: Trên 80% các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu nhạy với những loại kháng sinh thế hệ mới, phổ
rộng và đắt tiền: Amikacin, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,
Neltimycin. Có 3 trường hợp dùng kháng sinh phù hợp kháng sinh đồ là Piperacillin/Tazobactam phối hợp
Amikacin, 7 trường hợp dùng kháng sinh theo kinh n...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL sau mổ lấy thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 106
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG
DO VI KHUẨN TIẾT ESBL SAU MỔ LẤY THAI
Lê Thị Thu Hà*, Hồng Thành Tài*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Liệu những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL có cần thiết phải
điều trị thuốc kháng sinh carbapenem không?
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Những trường hợp được chẩn đoán viêm nội mạc tử cung sau
mổ lấy thai (MLT) tại bệnh viện Từ Dũ từ 1/5/2017 đến 1/8/2017, với kết quả nuôi cấy sản dịch có vi khuẩn tiết
ESBL.
Kết quả: Trên 80% các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu nhạy với những loại kháng sinh thế hệ mới, phổ
rộng và đắt tiền: Amikacin, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,
Neltimycin. Có 3 trường hợp dùng kháng sinh phù hợp kháng sinh đồ là Piperacillin/Tazobactam phối hợp
Amikacin, 7 trường hợp dùng kháng sinh theo kinh nghiệm là Cefotaxim phối hợp Metronidazol và xuất viện
trước khi có kết quả nuôi cấy. Không có trường hợp nào phải sử dụng Imipenem, Meropenem hoặc Colistin. Thời
gian sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu trung bình là 7 ngày. Tất cả các trường hợp đều xuất viện, ổn về lâm
sàng và xét nghiệm.
Kết luận: Nhiễm vi khuẩn tiết ESBL trong viêm nội mạc tử cung sau mổ lấy thai có thể được điều trị bằng
cách làm sạch buồng tử cung, dùng các kháng sinh theo kinh nghiệm và được theo dõi chặt chẽ. Việc dùng các
kháng sinh mạnh như Imipenem, Meropenem hoặc Colistin là chưa thực sự cần thiết trong bệnh cảnh này.
Từ khóa: Viêm nội mạc tử cung, vi khuẩn tiết ESBL.
ABSTRACT
RESULTS OF TREATMENT FOR ENDOMETRITIS CAUSED BY ESBL PRODUCING BACTERIA
AFTER CESAREAN DELIVERY
Le Thi Thu Ha, Hong Thanh Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 106 - 111
Objectives: Should cases of endometritis caused by ESBL producing bacteria be treated with antibiotics
carbapenem?
Methods: Case series. 10 cases with diagnosis of endometritis due to ESBL producing organisms after
Cesarean delivery performed at Tu Du hospital from May 01, 2017 to August 01, 2017.
Results: More than 80% of ESBL secretion bacteria in this study are susceptible to new generation broad
spectrum antibiotics: Amikacin, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,
Neltimycin. There were 3 cases of suitable antibiotics: Piperacillin/Tazobactam plus Amikacin, 7 cases of empirical
antibiotics: Cefotaxime combined with Metronidazole, these cases were discharged before culture results. There is
no need to use Imipenem, Meropenem or Colistin. The average time of antibiotic use in the study was 7 days. All
cases were discharged, clinically and paraclinically stable.
Conclusion: Endometritis due to ESBL producing bacteria after cesarean delivery can be treated by cleaning
the uterus, using empirical antibiotics and being monitored closely. The use of antibiotics such as Imipenem,
Meropenem or Colistin is not necessary.
* Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thị Thu Hà ĐT: 0903718441 Email: tmv_thuha@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 107
Keywords: Endometritis, extended-spectrum beta-lactamase producing bacteria.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn tiết men ESBL đã được phát hiện
tại các bệnh viện ở Úc hơn 10 năm qua. Những
vi khuẩn này hầu như tìm thấy ở những bệnh
nhân nặng đã nhập viện trong thời gian dài, đặc
biệt là ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICUs).
Việc sử dụng các thiết bị y tế xâm lấn và kháng
sinh phổ rộng có khuynh hướng định vị và bị
nhiễm những vi khuẩn này(8).
Menbeta-lactamases phổ rộng ESBLs
(Extended-spectrum beta-lactamases) là những
enzyme mà chúng có khả năng kháng các kháng
sinh phổ rộng, bao gồm các cephalosporin thế hệ
thứ 3, quinolones và aminoglycisides. Nhiễm
trùng do sinh vật tiết men ESBL là 1 vấn đề
nghiêm trọng, đó là kháng thuốc kháng sinh làm
tỷ lệ tử vong cao cũng như gia tăng chi phí khi
điều trị. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về
vấn đề nhiễm vi khuẩn tiết men ESBL cho thấy
vi khuẩn chỉ nhạy với carbapenem, đây là loại
kháng sinh mới, đắc tiền, dùng để dành cho
những trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Nếu sử
dụng thường xuyên có nguy cơ kháng thuốc.
Mặc dù nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết
ESBL ngày càng gia tăng trong dân số sản
khoa, nhưng những vấn đề liên quan đến
ESBL vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức
trong thực hành sản khoa. Hiện nay, có khá
nhiều bàn cãi về chẩn đoán và điều trị ở
những trường hợp nhiễm trùng hậu sản do
nhiễm vi khuẩn tiết ESBL. Câu hỏi nghiên
cứu: Liệu những trường hợp viêm nội mạc tử
cung do vi khuẩn tiết ESBL có cần thiết phải
điều trị thuốc kháng sinh carbapenem không?
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Những trường hợp được chẩn đoán viêm
nội mạc tử cung sau mổ lấy thai (MLT) tại bệnh
viện Từ Dũ từ 1/5/2017 đến 1/8/2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm nội
mạc tử cung sau MLT tại viện, được cấy sản dịch
và được điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong
khoảng thời gian nghiên cứu.
Kết quả nuôi cấy sản dịch có vi khuẩn tiết
ESBL.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có kết quả nuôi cấy.
Các biến số được ghi nhận: tuổi mẹ, thời gian
nằm viện, loại kháng sinh điều trị, kết quả nuôi
cấy (loại vi khuẩn tiết ESBL, nhạy và đề kháng
kháng sinh), kết quả điều trị.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu gồm 314 trường
hợp được chẩn đoán viêm nội mạc tử cung với
biểu hiện sốt, bạch cầu cao và sản dịch hôi. Tất cả
những trường hợp này được dùng kháng sinh
điều trị, cấy sản dịch, hút buồng tử cung.
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính 56
trường hợp (17,8%), trong đó có 10 trường hợp
dương tính với vi khuuẩn tiết ESBL, chiếm 3,1%
(10/314) trong số trường hợp viêm nội mạc tử
cung và 17,8% (10/56) trong số mẫu cấy dương
tính. Kết quả như sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 108
Bảng 1. Những kháng sinh nhạy với vi khuẩn tiết ESBL mức độ cao
Trường hợp VK tiết ESBL Trường hợp nhậy cảm
Amik Chlor Imipe Ticar/Acid Merope Colistin Pipera/Tazo Neltimycin
1 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++
2 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ - - ++
3 E.Coli + ++ - - - ++ + -
4 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++
5 E.Coli + - ++ ++ ++ ++ ++ ++
6 E.Coli + ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++
7 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++
8 Enterobac ++ ++ + ++ ++ ++ ++ ++
9 Enterobac ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ +
10 Sta.Aureus - + ++ ++ ++ - ++ ++
Enterobacteria, Staphylococus.aureus.
Amikacin, Chloramphenicol, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Colistin, Piperacillin/Tazobactam, Neltimycin.
Bảng 2. Những kháng sinh nhạy với vi khuẩn tiết ESBL mức độ trung bình thấp
Loại kháng sinh ** Augmentin Doxycyclin Ofloxacin Ciproflo Levoflo Gentamycin Tobramycin
1 E.Coli - ++ - - - - -
2 E.Coli - - - - - ++ ++
3 E.Coli + - - - - - -
4 E.Coli + ++ - - ++ - ++
5 E.Coli - ++ - - - ++ -
6 E.Coli + - - - - ++ -
7 E.Coli + ++ ++ ++ ++ ++ ++
8 Enterobac - ++ - ++ - ++ -
9 Enterobac - - ++ ++ ++ - ++
10 Sta.Aureus ++ ++ ++ - - - -
Enterobacteria, Staphylococus.aureus.
** Augmentin, Doxycyclin, Ofloxacin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Gentamycin, Tabramycin
Bảng 3. Những kháng sinh kháng với vi khuẩn tiết ESBL.
Loại Kháng sinh
**
Bactr Cefta Cefota Cefuro Cefepi Ceftri Cefope Cefacl Clinda Vanco Ampi Peni
1 E.Coli - ++ - - - - - - - - - -
2 E.Coli - - - - - - - - - - - -
3 E.Coli - - - - - - - - - - - -
4 E.Coli - - - - - - - - - - - -
5 E.Coli - - - - - - - - - - - -
6 E.Coli - - - - - - - - - - - -
7 E.Coli ++ - - - - - - - - - - -
8 Enterobac ++ - - - - - - - - - - -
9 Enterobac - - - - - - - - - - - -
10 Sta.Aureus - - ++ ++ ++ ++ ++ - - - - -
Enterobacteria, Staphylococus.aureus.
** Bactrim, Ceftazidine, Cefotaxim, Cefuroxim, Cefepine, Ceftriaxone, Cefoperazone, Cefaclor, Clidamycin, Vancomycin,
Ampicillin, Penicillin.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 109
Bảng 4. Kháng sinh được dùng và kết quả điều trị.
VK KS được dùng
ban đầu
Chuyển đổi KS Số ngày
điều trị KS
Số ngày nằm
viện
Kết quả điều trị
1 E.Coli Cefotaxim (3N) Piper/Ta (8N) +
Amikacin (8N)
11 12 Ổn
2 E.Coli Cefotaxim (6N) + Metro
(3N)
Không 6 6 Ổn
3 E.Coli Cefotaxim (5N)
+ Amikacin (5N)
+ Metro (4N)
Không 5 7 Ổn
4 E.Coli Cefotaxim (6N) Không 6 6 Ổn
5 E.Coli Cefotaxim (2N) Piper/Ta (8N) +
Amikacin (8N) +
Metro (8N)
10 11 Ổn
6 E.Coli Cefotaxim (6N) Không 6 6 Ổn
7 E.Coli Cefotaxim (6N)
+ Gent (5N)
+ Metro (5N)
Không 6 6 Ổn
8 Enterobac Vicizolin (6N)
+ Metro (3N)
Không 6 6 Ổn
9 Enterobac Cefotaxim (5N) Piper/Ta (5N) +
Amikacin (5N) +
Metro (8N)
10 10 Ổn
10 Sta.Aureus Cefotaxim (6N)
+ Metro (3N)
Không 6 6 Ổn
Enterobacteria, Staphylococus.aureus.
Piperacillin/Tazobactam, Metronidazol, Gentamycin. 3N: 3 ngày
BÀN LUẬN
Escherichia coli là thành viên của gia đình
Enterobacteriaceae, đã được báo cáo là một trong
những tác nhân chính gây nhiễm trùng niệu
dục(6). Đây là 1 trong những yếu tố chính để
những nhà lâm sàng tham vấn và kê toa kháng
sinh trong thực hành hiện tại.
Trong nghiên cứu chúng tôi thu nhận 10
mẫu cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết
ESBL, trong đó có 7 trường hợp nhiễm E. Coli, 2
trường hợp nhiễm Enterobacter và 1 trường hợp
nhiễm Staphylococcus aureus.
Khoảng trên 80% các vi khuẩn tiết ESBL
trong nghiên cứu nhạy với những loại kháng
sinh thế hệ mới, phổ rộng và đắt tiền: Amikacin,
Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid,
Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,
Neltimycin (Bảng 1). Kết quả này phù hợp với
các nghiên cứu về chủng vi khuẩn tiết ESBL của
các tác giả khác(4,3).
Khoảng 90% vi khuẩn tiết ESBL nhạy với
Chloramphenicol, tuy nhiên đây là loại kháng
sinh không sử dụng cho những bà mẹ đang cho
bé bú vì nguy cơ cho trẻ. Theo nghiên cứu của
Havelka và cs trên những bé bú mẹ có điều trị
bằng Chloramphenicol, cho thấy 10%, 25% và
90% bé bị nôn sau cử bú nếu mẹ dùng liều 1,2 và
3g mỗi ngày (tương ứng). Ngoài ra, bé còn bị
chứng đầy hơi, chướng bụng và ngủ lịm khi mẹ
dùng thuốc này. Chloramphenicol đã được phân
vào nhóm C theo phân loại của FDA(2,7).
Hầu hết các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên
cứu kháng với cephalosporines thế hệ thứ 3,
quinolone và aminoglycosides. Khoảng 60%
trường hợp nhạy với Doxycyclin, 50% nhạy với
Augmentin và Gentamycin, 40% nhạy với
Tobramycin (Bảng 2).
Doxycyclin là kháng sinh được khuyến cáo
không nên sử dụng dài ngày hoặc lập lại ở bà mẹ
cho bé bú vì nguy cơ nhuộm màu men răng và
tích tụ thuốc trong mô xương của bé. Việc dùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 110
doxycyclin ngắn hạn từ 5 – 7 ngày có thể được
chấp nhận vì nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp
và canxi trong sữa mẹ ức chế phần nào sự hấp
thụ thuốc(1,7).
Các kháng sinh như Cefepine, Cefaclor,
Ampicillin, Bactrim, Clidamycin, Vancomycin,
Cefoperazone, Penicillin, Ceftriaxone kháng
hoàn toàn với vi khuẩn tiết ESBL (Bảng 3).
Tất cả các bệnh nhân được mổ lấy thai đều
được dùng kháng sinh (dự phòng hoặc điều trị).
Và một trong những nguyên nhân làm kết quả
nuôi cấy thấp là do đã được dùng kháng sinh
trước đó. Kết quả nuôi cấy thường được trả về
khoa lâm sàng từ 5 đến 7 ngày sau, trong thời
gian này, các bác sĩ lâm sàng chọn lựa kháng
sinh điều trị dựa vào kinh nghiệm là chính.
Theo tổng quan từ thư viện Cochrane 2015(5),
Clindamycin kết hợp Gentamycin là kháng sinh
được xem là lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm
nội mạc tử cung trong nhiễm khuẩn hậu sản.
Lựa chọn khác trong điều trị viêm nội mạc tử
cung là Cephalosporin thế hệ thứ 3 kết hợp
Metronidazole. Tuy nhiên, theo bảng 3 cho thấy
nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết ESBL thì kháng
với các loại kháng sinh này.
Trong 10 trường hợp nghiên cứu trên đều
được sử dụng kháng sinh điều trị từ đầu. Loại
kháng sinh thường dùng nhất là Cefotaxim
(90%), đây là Cephalosporin thế hệ thứ 3. Kháng
sinh thường dùng phối hợp là metronidazole
(chiếm 70%). Có 3 trường hợp (30%) chuyển đổi
sang kháng sinh mạnh hơn là
Piperacillin/Tazobactam phối hợp Amikacin.
Thời gian sử dụng kháng sinh trong nghiên
cứu trung bình là 7 ngày (5 đến 11 ngày), trong
đó 3 trường hợp chuyển đổi kháng sinh có tổng
thời gian sử dụng kháng sinh là 10 – 11 ngày. 7
trường hợp còn lại có thời gian sử dụng kháng
sinh là 5 – 6 ngày.
Tất cả các trường hợp đều xuất viện ổn về
lâm sàng và xét nghiệm. Thời gian nằm viện
trung bình từ 5 – 12 ngày. Phần lớn trường
hợp xuất viện (70%) trước khi có kết quả
kháng sinh đồ.
Đặc biệt trong nghiên cứu có 3 trường hợp
dùng kháng sinh phù hợp kháng sinh đồ, 7
trường hợp không phù hợp với kháng sinh đồ,
cả 7 trường hợp này đều xuất viện ổn trước khi
có kết quả nuôi cấy.
Không có trường hợp nào phải sử dụng
Imipenem, Meropenem hoặc Colistin. Đây là
những kháng sinh mạnh, phổ kháng khuẩn
hẹp và chỉ dùng trong những trường hợp
nhiễm khuẩn nặng, khi dùng những kháng
sinh này phải thông qua hội chẩn khoa. Mặc
dù trên kết quả nuôi cấy kháng sinh, hầu hết
trường hợp vi khuẩn tiết ESBL đều nhạy với
các loại kháng sinh như Imipenem,
Meropenem và Colistin. Và theo khuyến cáo
của các chuyên gia về hồi sức cấp cứu là khi có
nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết ESBL là phải
điều trị những kháng sinh đặc biệt này.
KẾT LUẬN
Nhiễm vi khuẩn tiết ESBL trong viêm nội
mạc tử cung sau mổ lấy thai có thể được điều trị
bằng cách làm sạch buồng tử cung, dùng các
kháng sinh theo kinh nghiệm và được theo dõi
chặt chẽ. Việc dùng các kháng sinh mạnh như
Imipenem, Meropenem hoặc Colistin là chưa
thực sự cần thiết trong bệnh cảnh này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Briggs GG, Freeman RK, Yaffe SJ (1998). Drugs in Pregnancy
and Lactation, 5th ed, pp. 120- 135. Williams & Wilkins
publishers, Philadelphia, PA.
2. Havelka J, Frankova A (1972). “Adverse effects of
chloramphenicol in newborn infants”. Cesk Pediatr, 27:pp.31-3.
3. Issa N, Pedeboscq S (2016). “Proper use of carbapenems: Role of
the infectious disease specialist”. Médecine et Maladies Infectieuses,
46(1):pp.10-13.
4. Kantele A, Mero S (2017). “Fluoroquinolone antibiotic users
select fluoroquinolone-resistant ESBL-producing
Enterobacteriaceae (ESBL-PE) – Data of a prospective traveller
study”. Travel Medicine and Infectious Disease, 16:pp.23-30.
5. Mackeen A, Packard RE, Ota E, Speer L (2015). “Antibiotic
regimens for postpartum endometritis”. Cochrane Database Syst
Rev, 2015(2):pp.CD001067. DOI:
10.1002/14651858.CD001067.pub3.
6. Nakama R, Shingaki A (2016). “Current status of extended
spectrum β-lactamase-producing Escherichia coli, Klebsiella
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 111
pneumoniae and Proteus mirabilis in Okinawa prefecture,
Japan”. Journal of Infection and Chemotherapy, 22(5):pp.281-286.
7. Roberts RJ, Blumer JL, Gorman RL, et al (1989). “American
Academy of Pediatrics Committee on Drugs: Transfer of drugs
and other chemicals into human milk”. Pediatrics, 84:pp.924-36.
8. Shibasaki M, Komatsu M (2016). “Community spread of
extended-spectrum β-lactamase-producing bacteria detected in
social insurance hospitals throughout Japan”. Journal of Infection
and Chemotherapy, 22(6):pp.395-399.
Ngày nhận bài báo: 01/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/10/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_nhung_truong_hop_viem_noi_mac_tu_cung_do_vi.pdf