Tài liệu Kết quả điều trị giãn tĩnh mạch chân độ C1 bằng laser ND:YAG 1064nm xung dài một lần duy nhất: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
24
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN ĐỘ C1
BẰNG LASER ND:YAG 1064NM XUNG DÀI MỘT LẦN DUY NHẤT
Nguyễn Trần Ngọc Huyền*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Laser xung dài Nd: YAG đã được sử dụng để điều trị giãn tĩnh mạch chân và thay thế cho
nhiều trường hợp không thực hiện được chích xơ.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của laser xung dài Nd: YAG 1064nm trên bệnh nhân
giãn tĩnh mạch chân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu hàng loạt ca thực hiện tại bệnh viện da liễu
TPHCM. Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch chân độ C1, được điều trị một lần bằng laser xung dài 1064nm. Thông số
laser dựa theo chế độ mặc định của thiết bị và điểm đáp ứng lâm sàng. Trên mỗi bệnh nhân, vùng điều trị được
chia thành nhiều ô vuông 2x2cm. Chọn một ô vuông có giãn mạch nhiều nhất để đánh giá hiệu quả tại thời điểm
1 tháng và tác dụng phụ ngay sau điều trị, 24 giờ v...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị giãn tĩnh mạch chân độ C1 bằng laser ND:YAG 1064nm xung dài một lần duy nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
24
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN ĐỘ C1
BẰNG LASER ND:YAG 1064NM XUNG DÀI MỘT LẦN DUY NHẤT
Nguyễn Trần Ngọc Huyền*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Laser xung dài Nd: YAG đã được sử dụng để điều trị giãn tĩnh mạch chân và thay thế cho
nhiều trường hợp không thực hiện được chích xơ.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của laser xung dài Nd: YAG 1064nm trên bệnh nhân
giãn tĩnh mạch chân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu hàng loạt ca thực hiện tại bệnh viện da liễu
TPHCM. Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch chân độ C1, được điều trị một lần bằng laser xung dài 1064nm. Thông số
laser dựa theo chế độ mặc định của thiết bị và điểm đáp ứng lâm sàng. Trên mỗi bệnh nhân, vùng điều trị được
chia thành nhiều ô vuông 2x2cm. Chọn một ô vuông có giãn mạch nhiều nhất để đánh giá hiệu quả tại thời điểm
1 tháng và tác dụng phụ ngay sau điều trị, 24 giờ và sau 1 tháng.
Kết quả: 22 bệnh nhân được nghiên cứu. Có 20/22 bệnh nhân giảm giãn mạch tại thời điểm đánh giá. Tổng
số mạch máu trong 22 ô khảo sát là 96. Qua một lần điều trị, tỉ lệ giảm là 71,9% (còn lại 27 mạch máu). Tỷ lệ
giảm trên từng bệnh nhân thay đổi từ 0% đến 100% (khoảng tứ phân vị từ 83,33-100%, có 2 trường hợp giảm
0%)). Tỷ lệ này cao hơn ở vùng có mạch máu đường kính lớn (<1mm: giảm 64,38%; 1-2mm: giảm 95%; 2-3
giảm 100%). Tác dụng phụ nhẹ chủ yếu là đau và tăng sắc tố.
Kết luận: Điều trị giãn tĩnh mạch chân độ C1 bằng laser xung dài Nd:YAG 1064nm một lần duy nhất đạt
hiệu quả cao, không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Từ khóa: laser xung dài Nd:YAG 1064nm, giãn tĩnh mạch chân, chromophore
ABSTRACT
RESULTS OF SINGLE SESSION TREATMENT WITH LONG PULSED 1064NM ND: YAG LASER FOR
C1 LEG VEIN
Nguyen Tran Ngoc Huyen, Le Thai Van Thanh, Van The Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 24-30
Background: Long pulsed 1064nm Nd:YAG laser has been widely used in treatment of vascular lesions
including leg vein, particularly in case sclerotherapy is not available.
Objectives: To evaluate efficacy and safety of long pulsed 1064nm Nd:YAG laser treatment of leg vein.
Materials and methods: A prospective case series study was designed. Patients with C1 leg veins were
treated with single session of long pulsed 1064nm Nd:YAG laser. Treatments were according to the procedures of
HCMC dermatology and venereology hospital. Laser parameters were based on automatic setting and clinical
endpoints. Treated area on each patient was divided into 2x2cm squares. Highest density of vascular lesion
squares was selected for evaluation. Results of treatment were assessed one month after treatment. Side effects
were recorded immediately, 24hrs and one month after treatment.
Results: 22 patients were enrolled. Twenty of twenty two had reduction of vein lesions after one month.
There were 96 vessels in 22 investigated squares. After one session, the reduction ratio was 71.9% (27 vessels
remained). For each patient, the reduction ratios varied from 0% to 100% (1-3rd quartile: 83.33-100%, two
* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
25
patients had no response). The ratios were higher in the areas with bigger diameter vessels (<1mm: 64.38%; 1-
2mm: 95%; 2-3:100%). Side effects were not severe, including pain and PIH.
Conclusions: Single session of long pulsed 1064nm Nd:YAG laser was highly effective for treatment of C1
leg vein, without severe adverse effects.
Key words: long pulsed 1064nm Nd: YAG laser, telangiectasia, reticular vein, chromophore
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn tĩnh mạch chân là rối loạn tĩnh mạch
mạn tính thường gặp. Giai đoạn đầu biểu hiện
bằng giãn mao mạch và giãn tĩnh mạch hình
mạng lưới. Điều trị chủ yếu là chích xơ, tuy
nhiên có thể gây biến chứng như tăng sắc tố,
giãn mạch đảo nghịch, loét da. Ngoài ra, thao tác
thực hiện kĩ thuật khó, đặc biệt là trên các mạch
máu kích thước nhỏ. Hiện nay, các loại laser
xung dài với bước sóng lớn ra đời cùng với
thuyết ly giải quang nhiệt chọn lọc đã mở ra một
hướng mới cho điều trị giãn tĩnh mạch chân giai
đoạn sớm. Ở nước ta, phương pháp điều trị này
đã được áp dụng gần đây nhưng chưa phổ biến.
Do đó nghiên cứu này nhằm đánh giá đầy đủ
hiệu quả cũng như các tác dụng phụ có thể xảy
ra khi điều trị giãn tĩnh mạch chân bằng laser
xung dài Nd:YAG 1064nm.
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực
hiện trên bệnh nhân tình nguyện tại Bệnh viện
Da Liễu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 12/2017-
5/2018.
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân có giãn mạch chân độ C1 (giãn
mao mạch và giãn tĩnh mạch hình mạng lưới) từ
đùi trở xuống theo phân độ CEAP, có tuổi ≥ 18
và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có thai hoặc đang cho con bú, đang sử dụng
thuốc kháng đông, có thương tổn hở da hoặc
đang nhiễm herpes simplex, có bệnh lý huyết
khối hoặc bệnh lý tăng đông, bệnh lý mô liên
kết, đái tháo đường, sẹo lồi, sẹo phì đại, bệnh lý
tim mạch, thận, gan, suy dinh dưỡng giảm
albumin máu.
Cách tiến hành nghiên cứu
Vùng giãn mạch nhiều nhất của chân bên
phải được chia thành nhiều ô kích thước 2x2cm.
Chụp ảnh ô vuông có số mạch máu giãn nhiều
nhất. Đo và phân loại số mạch máu theo 3 nhóm
đường kính <1mm, 1-2mm, 2-3mm trên hình đã
chụp, mạch máu chia nhánh được tính là 1 mạch
máu mới.
Bệnh nhân được tiến hành điều trị với bước
sóng 1064nm, thông số theo chế độ thiết lập tự
động của máy với spotsize 5mm, độ rộng xung
từ 12ms, mật độ năng lượng từ 120J/cm2, chế độ
làm lạnh DCD là 10/20/10ms. Điều trị được thực
hiện trên từng sợi mạch máu thấy được, đạt
được điểm đáp ứng lâm sàng là mạch máu co lại
kèm đổi màu hoặc biến mất. Chăm sóc sau điều
trị bằng chườm lạnh trong 30 giây. Không áp
dụng phương pháp vô cảm khác.
Hiệu quả được đánh giá qua tỉ lệ giảm số
lượng mạch máu trên ô vuông đánh giá trong
nghiên cứu. Đánh giá các tác dụng phụ sớm tại
thời điểm ngay sau điều trị và sau 15 phút. Mức
độ đau được đánh giá theo thang điểm 10.
Đánh giá tác dụng phụ muộn trong ngày
đầu đến 1 tháng bằng cách dặn bệnh nhân tự
quan sát các dấu hiệu có thể xảy ra như biến
chứng nhẹ là hồng ban kéo dài hơn 24 giờ, phù
nề, xuất huyết dưới da, tăng giảm sắc tố. Đặc
biệt lưu ý tái khám ngay khi có các biến chứng
quan trọng như bóng nước, da có mủ, loét. Tất
cả bệnh nhân được tái khám sau một tháng được
tái khám 1 tháng sau điều trị để đánh giá hiệu
quả và tác dụng phụ.
Phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng Excel và xử lý bằng phần
mềm R. Các biến số định tính, phân loại được
mô tả bằng tần số, tỷ lệ phần trăm. Các biến số
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
26
định lượng được mô tả bằng trung vị, tứ phân
vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất. So sánh hai
trung bình với mẫu nhỏ dùng kiểm định Mann
Whitney, so sánh 2 trung vị với mẫu nhỏ dùng
phương pháp Bootstrap. So sánh 2 nhóm với
biến kết cục là nhị giá dùng phép kiểm chi bình
phương. Giá trị của p<0,05 có ý nghĩa.
Y đức
Nghiên cứu có sự đồng thuận của bệnh nhân
và được thông qua hội đồng y đức của Đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 22 bệnh nhân.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Có 19 nữ và 3 nam. Toàn bộ bệnh nhân có
típ da IV. Tuổi trung vị là 32 (27-41), BMI của
mẫu có trung vị 21,4kg/m2. 63,6% bệnh nhân
có tiền căn gia đình giãn tĩnh mạch chân. Triệu
chứng cơ năng thường gặp nhất là đau nặng
chân (59%).
Đặc điểm lâm sàng vùng giãn mạch
Vùng giãn mạch ở vùng đùi là (31,8%), mắt
cá chân (27,3%), khoeo (22,7%) và cẳng chân
(18,2%). Mạch máu màu đỏ tím chiếm 50%, màu
tím chiếm 27,3% và màu đỏ chiếm 22,7%.
Mỗi bệnh nhân được chọn một ô vuông đại
diện để khảo sát như mô tả trong phương pháp
nghiên cứu. Tổng số mạch máu được điều trị
trong 22 ô vuông của 22 bệnh nhân là 96. Số
mạch máu trên mỗi bệnh nhân có trung vị là 4,
khoảng tứ phân vị là 3 đến 5,75. Ô vuông có
nhiều mạch máu nhất là 9, ít nhất là 1. Đường
kính mạch máu khác nhau giữa các ô vuông và
trong mỗi ô vuông. Trong 15 ô vuông (15 ca) có
73 mạch máu đường kính <1mm, 8 ô vuông (8
ca) có 20 mạch máu đường kính 1-2mm và 2 ô
vuông (2 ca) có 3 mạch máu đường kính 2-3mm.
Thông số điều trị
Mặc dù thông số máy được cài đặt tự động,
biên độ thay đổi tương đối rộng và phụ thuộc
vào điểm đáp ứng lâm sàng. Trong nghiên cứu
này, độ rộng xung thay đổi từ 12-70ms. Mật độ
năng lượng đã sử dụng thay đổi từ 120J/cm2 đến
220J/cm2.
Hiệu quả điều trị chung
Trong tổng số 96 mạch máu của 22 ô được
khảo sát, tỉ lệ giảm chung là 71,9%.
Để đánh giá hiệu quả trên từng bệnh nhân,
thống kê được sử dụng là so sánh các trung vị
bởi vì số lượng mạch máu thay đổi nhiều giữa
các ô khảo sát. Trước điều trị,số mạch máu trên
mỗi bệnh nhân có trung vị là 4 mạch máu với
khoảng tứ phân vị là 3 đến 5,75. Sau điều trị,số
mạch máu có trung vị là 0 với khoảng tứ phân vị
từ 0 đến 1.Trung vị của số lượng mạch máu sau
khi điều trị ít hơn 4 so với trung vị của số mạch
máu trước điều trị, với khoảng tin cậy 95% là 3,5
đến 6. Phân tích mức độ hiệu quả trên từng bệnh
nhân, kết quả cho thấy có 77,27% bệnh nhân
(17/22 ca) đạt mức độ giảm giãn mạch 75% đến
100%. Hiệu quả điều trị trên mỗi bệnh nhân có
trung vị là 100% với khoảng tứ phân vị từ 83,3%
đến 100%, giao động từ thấp nhất là 0% (2 ca)
đến cao nhất là 100% (15 ca).
Hiệu quả điều trị theo đường kính mạch máu
Tác dụng điều trị thay đổi theo đường kính
mạch máu, cụ thể đối với mạch máu có đường
kính <1mm có tỉ lệ giảm là 64,38%; mạch máu có
đường kính 1-2 mm thì tỉ lệ giảm là 95% và
mạch máu có đường kính lớn nhất từ 2-3mm
đáp ứng với điều trị 100% (biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Tổng số mạch máu theo kích thước
trước và sau điều trị
Hiệu quả điều trị theo điểm đáp ứng lâm sàng
và thông số điều trị
Về nguyên lý, đáp ứng của mạch máu đối
với tia laser phụ thuộc vào kích thước mạch
0
20
40
60
80
<1mm 1-2mm 2-3mm
S
ố
l
ư
ợ
n
g
m
ạc
h
m
áu
Trước điều trị Sau điều trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
27
máu(10). Chúng tôi so sánh điểm đáp ứng lâm
sàng giữa các mạch máu có kích thước khác
nhau. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (bảng 1).
Bảng 1. So sánh điểm đáp ứng lâm sàng giữa các
mạch máu kích thước khác nhau
Điểm đáp ứng lâm
sàng
Số mạch máu
P
<1mm 1-2mm 2-3mm
Co lại kèm đổi màu 34 16 3
0,008* Biến mất 39 4 0
*Phép kiểm Fisher
Để đánh giá sự khác biệt về hiệu quả theo
điểm đáp ứng lâm sàng, thông số điều trị,
chúng tôi so sánh các yếu tố này được thể hiện
trong bảng 2 và 3. Kết quả cho thấy với mật độ
năng lượng cao, độ rộng xung dài thì điểm
đáp ứng lâm sàng có khuynh hướng biến mất
mạch máu. Đặc biệt, đối với mạch máu nhỏ
(<1mm), hiệu quả điều trị tăng lên có ý nghĩa
thống kê nhưng mạch máu lớn (1-3mm) thì
không thấy sự khác biệt.
Bảng 2. Hiệu quả điều trị và điểm đáp ứng lâm sàng, thông số điều trị trên mạch máu <1mm
Điểm đáp ứng lâm sàng Số ca Số mạch máu
trước điều trị
Số mạch máu
sau điều trị
Số mạch máu
đã mất
Mật độ năng lượng
(J/cm
2
)
Độ rộng xung
(ms)
Co lại kèm đổi màu 6 34 19 15 140
(
140-140
)
20
(
20-20
)
Biến mất 9 39 7 32 200
(
160-200
)
40
(
20-40
)
Tổng 15 73 26 47
P=0,008* P=0,004** P=0,020**
*Phép kiểm chi bình phương, **Phép kiểm Wilcoxon sign rank
Bảng 3. Hiệu quả điều trị và điểm đáp ứng lâm sàng, thông số điều trị trên mạch máu 1-3mm
Điểm đáp ứng lâm sàng Số ca Số mạch máu
trước điều trị
Số mạch máu
sau điều trị
Số mạch máu
đã mất
Mật độ năng lượng
(J/cm
2
)
Độ rộng xung
(ms)
Co lại kèm đổi màu 9 19 1 18 200
(
170-200
)
30
(
30-40
)
Biến mất 1 4 0 4 200 50
Tổng 10 23 1 22
P=0,64* - -
*Phép kiểm Fisher
Tác dụng phụ sớm
Tất cả bệnh nhân đều cảm thấy đau khi điều
trị với mức độ đau có trung vị là 7, tứ phân vị từ
5 đến 7 theo thang điểm thập phân.
Các dấu hiệu thực thể của biến chứng sớm
gồm hồng ban, phù nề, xuất huyết, mụn nước,
bóng nước được ghi nhận ở các thời điểm khác
nhau như được trình bày trong bảng 4. Các tác
dụng phụ này không liên quan đến hiệu quả
điều trị.
Bảng 4. Biến chứng sớm
Loại biến
chứng
Ngay sau
điều trị
Trong 15
phút
Trong 24
giờ
p
Hồng ban,
phù nề
0 (0%) 10
(45,45%)
17
(77,27%)
<0,001*
Xuất huyết 0 (0%) 0 (0%) 2 (9,09%) 0,3*
Mụn nước,
bóng nước
0 (0%) 0 (0%) 1
(4,55%)
0,12*
*Phép kiểm Fisher
Tác dụng phụ muộn
Một tháng sau điều trị, có 14 ca (63,64%) tăng
sắc tố. Hồng ban kéo dài có 1 ca (4,55%), có 2
trường hợp (9,09%) có sẹo.
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi trung vị của đối tượng tham gia nghiên
cứu là 32, thấp nhất là 25, cao nhất là 55 tuổi,
đây cũng là lứa tuổi chú trọng nhiều đến thẩm
mỹ. Trong nghiên cứu đánh giá trên 500 bệnh
nhân có nhu cầu điều trị về mặt thẩm mỹ giãn
tĩnh mạch chân, có tuổi trung bình là 43 tuổi,
thấp nhất là 21 tuổi và cao nhất là 69 tuổi(1),mẫu
nghiên cứu của chúng tôi có số ca nhỏ và đối
tượng nghiên cứu là người tình nguyện. BMI của
mẫu nghiên cứu chúng tôi trong khoảng bình
thường, phù hợp với mẫu là bệnh nhân giãn tĩnh
mạch chân độ C1. Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn gia
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
28
đình suy tĩnh mạch mạn tính chiếm 63,64%.
trong các nghiên cứu khác, tỉ lệ này vào khoảng
47,2% đến 72%(1,2). Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng
nặng chân trong mẫu nghiên cứu là 59%, theo
nghiên cứu của Vein consult program 2012 thì tỉ
lệ bệnh nhân giãn tĩnh mạch chân độ C1 có nặng
chân là 76,8%. Các bệnh nhân này đã được tư
vấn khám thêm chuyên khoa mạch máu để khảo
sát các tổn thương tĩnh mạch sâu.
Típ da của người châu Á từ III đến V, trong
nghiên cứu của chúng tôi típ da là IV. Các
nghiên cứu về laser thẩm mỹ trên thế giới
thường được thực hiện trên người da trắng típ
da II, III. Đối với típ da IV, V thì ít được nghiên
cứu hơn bởi vì có những bất lợi như dễ tăng
sắc tố sau viêm, hiệu quả điều trị có thể thấp
hơn do kém tương phản màu với đích điều trị.
Do vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi góp
phần làm phong phú dữ liệu về phương pháp
điều trị laser trên người châu Á, đặc biệt là
laser mạch máu.
Đặc điểm lâm sàng vùng giãn mạch
Giãn mạch xuất hiện ở các vùng của chân
của các bệnh nhân khác nhau. Đám tĩnh mạch
giãn đa số có kích thước nhỏ nhưng mật độ
tương đối nhiều, khoảng 4 mạch máu trên một ô
4cm2 và có màu thay đổi từ đỏ đến tím làm ảnh
hưởng đến thẩm mỹ. Do vậy, điều trị giãn tĩnh
mạch chân là nhu cầu cần thiết.
Hiệu quả chung của phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị laser xung dài
Nd:YAG 1064nm trên giãn tĩnh mạch chân
được một số tác giả đề nghị số lần điều trị thay
đổi từ 1 đến 3 lần(5). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, bệnh nhân được điều trị chỉ với một
lần nhưng cho hiệu quả cao tính trên từng
bệnh nhân (20/22 ca) cũng như trên tổng số
mạch máu điều trị (71,9%).
Để đánh giá mức độ hiệu quả trên từng bệnh
nhân, chúng tôi khảo sát tỉ lệ bệnh nhân đạt hiệu
quả giãn mạch từ 75% trở lên. Đây là mức độ
được xem là thành công ở nhiều nghiên cứu
khác. Trong nghiên cứu của Eremia, sau khi điều
trị 1 lần với laser xung dài 1064nm trên 36 vùng,
có 32 vùng (88,8%) đạt hiệu quả từ 75-100% sau
3 tháng đánh giá. Tỉ lệ này ở nghiên cứu của
chúng tôi là 77,27% sau 1 tháng đánh giá, đây là
một tỉ lệ khá cao và có thể cao hơn khi tiếp tục
theo dõi như đề cập ở trên(3).
Theo nhiều nghiên cứu, những trường hợp
chưa thấy hiệu quả sau 1 tháng điều trị, qua theo
dõi thêm từ 3-6 tháng cho thấy hiệu quả tăng
lên. Thực tế, 2 trường hợp chưa hiệu quả sau 1
tháng điều trị, chúng tôi tiếp tục theo dõi tiếp và
sẽ công bố sau. Như vậy, chúng tôi không
khuyến cáo điều trị laser xung dài nhiều lần trên
giãn mạch mức độ C1.
Hiệu quả điều trị theo đường kính mạch máu
Sau một lần điều trị với laser xung dài
1064nm, tổng số lượng mạch máu trên 22 ô
vuông khảo sát đã giảm 71,86%, trong đó, mạch
máu kích thước 2-3mm giảm 100%, mạch máu
kích thước 1-2mm giảm 95% và số mạch máu
kích thước <1mm giảm 64,38%. Như vậy, có vẻ
các mạch máu lớn có xu hướng đáp ứng điều trị
tốt hơn.
Kết quả này cũng tương tự trong nghiên cứu
của Arlene, với 3/3 (100%) mạch máu 2-4mm
biến mất, 5/6 (83%) mạch máu 1-2mm biến mất
và 7/12 (58%) mạch máu <1mm biến mất(9).
Trong nghiên cứu của Muge trên 16 bệnh nhân,
điều trị những vùng chỉ có mạch máu lớn (1-
3mm) hoặc chỉ có mạch máu nhỏ (<1mm), sau
điều trị 3 lần thì tỉ lệ hiệu quả trên 75% tương
ứng là 50% và 44%(6). Điều này có thể giải thích
bằng cơ chế hấp thu năng lượng của
chromophore hemoglobin. Số lượng nhiều
hemoglobin và tính chất hemoglobin (deoxyHb)
trong mạch máu lớn cho hệ số hấp thu tia cao.
Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị với điểm
đáp ứng lâm sàng và thông số điều trị
Có sự khác biệt giữa điểm đáp ứng lâm sàng
của mạch máu kích thước <1mm và mạch máu
kích thước từ 1 đến 3mm. Mạch máu nhỏ có tỉ lệ
biến mất ngay sau điều trị cao hơn so với mạch
máu lớn (p=0,002; bảng 1). Điều này có thể do
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
29
mạch máu kích thước nhỏ đáp ứng với tia đồng
đều và đầy đủ hơn so với mạch máu có kích
thước lớn.
Khi xét mối liên quan giữa điểm đáp ứng
lâm sàng và hiệu quả điều trị, kết quả cho thấy
rằng đối với mạch máu đường kính <1mm, sự
biến mất hình ảnh mạch máu trên lâm sàng ngay
sau điều trị cho hiệu quả cao hơn (p=0,008; bảng
2). Để đạt được điểm đáp ứng lâm sàng này,
thông số đã sử dụng có mật độ năng lượng và
độ rộng xung lớn hơn. Chúng tôi không khảo sát
tác dụng phụ riêng trên từng loại kích thước
mạch máu bởi vì trên từng ô vuông khảo sát trên
từng bệnh nhân có nhiều mạch máu kích thước
khác nhau, khó ghi nhận sự khác biệt về tác
dụng phụ trong một diện tích nhỏ. Tuy nhiên,
trên tất cả các bệnh nhân được khảo sát, tác
dụng phụ nhẹ và không đáng kể, được đề cập
bên dưới. Vì vậy, đối với mạch máu nhỏ, nên sử
dụng thông số đủ để đạt điểm lâm sàng nên là
mạch máu biến mất.
Đối với mạch máu có đường kính từ 1 đến
3mm, mặc dù điểm đáp ứng lâm sàng chủ yếu là
mạch máu co lại kèm đổi màu (19/23 mạch
máu), hiệu quả điều trị rất cao (22/23 mạch máu;
bảng 3). Như vậy đối với mạch máu lớn, không
khuyến cáo tăng thông số đến điểm đáp ứng
lâm sàng là mạch máu biến mất vì tăng nguy cơ
tác dụng phụ.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ nổi bật khi điều trị tĩnh
mạch giãn bằng bước sóng 1064nm là đau.
Mức độ đau tương đối đáng kể, trung vị là
7/10 với giá trị lớn nhất là 10/10 mặc dù không
bệnh nhân nào từ chối điều trị. Trong nghiên
cứu của Eremia, có 4 trong số 30 bệnh nhân
phải dừng lại vì đau, 2 trong số 30 bệnh nhân
trong nghiên cứu thứ 2 của Eremia yêu cầu
thoa tê trước khi điều trị vì không thể dung
nạp(3,4). Trong nghiên cứu của Parlar, với thang
đo mức độ đau từ 0 đến 6, thì điều trị giãn tĩnh
mạch chân bằng laser xung dài 1064nm, mức
độ đau ghi nhận được có trung vị là 3 trong
lần điều trị thứ nhất và 4 trong lần điều trị thứ
2(8). Như vậy, chúng tôi khuyến cáo nên thoa
thuốc tê tại chỗ trước điều trị.
Triệu chứng thực thể của tác dụng phụ được
khám ở các thời điểm khác nhau. Ngay sau điều
trị, không có bệnh nhân nào xuất hiện hồng ban.
Tuy nhiên qua theo dõi, hồng ban xuất hiện ở
45,45% trường hợp tại thời điểm 15 phút, và tăng
lên tới 77,27% trong 24 giờ đầu. Điều này cho
thấy mô đáp ứng với với laser xung dài 1064nm
khá chậm, tương tự như nghiên cứu của Kemal,
hồng ban chiếm 80,8% trường hợp và nghiên
cứu của Arlene là 82%. Ngoài ra, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy hồng ban không liên
quan với hiệu quả điều trị. Do đó, chúng tôi
khuyến cáo không cố gắng đạt điểm lâm sàng
hồng ban ngay sau điều trị.
Xuất huyết dưới da là một tác dụng phụ
không mong muốn trong điều trị laser không
xâm lấn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2
trường hợp xuất huyết dưới da khu trú sau điều
trị khoảng 1-2 giờ. Hai trường hợp này đều gặp
ở mạch máu có kích thước 1-2mm và sử dụng độ
rộng xung chỉ 30ms và với mật độ năng lượng
rất cao 200J/cm2. Như đề cập trên, mạch máu có
kích thước lớn không cần thiết đạt điểm đáp ứng
lâm sàng biến mất mạch máu mà hiệu quả vẫn
đạt được. Mặc dù xuất huyết dưới da là tác dụng
phụ sẽ hồi phục hoàn toàn nhưng đây là một
đáp ứng quá mức cần thiết. Qua đây, chúng tôi
khuyến cáo đối với mạch máu kích thước 1 đến
2mm, không nên sử dụng đồng thời mật độ
năng lượng cao (từ 200J/cm2) với độ rộng xung
ngắn (từ 30ms trở xuống)(5).
Mụn nước, bóng nước trong 24 giờ đầu chỉ
gặp trong 1 trường hợp, sau đó lành và không
để sẹo. Năng lượng được sử dụng là 200J/cm2
với độ rộng xung 60ms. Nghiên cứu của
Kamal(7), tỉ lệ biến chứng mụn nước, bóng nước
cũng thấp (2,1%)(7). Đây là biến chứng xuất hiện
muộn do tổn thương thượng bì có nguy cơ để
sẹo hoặc nhiễm trùng nhưng khó tránh khỏi ở
tất cả các trường hợp. Do vậy, cần chăm sóc sau
điều trị như chườm lạnh và tư vấn theo dõi để
tái khám kịp thời.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
30
Sẹo gặp trong 2 trường hợp giãn mạch ở
vùng đùi. Một trường hợp trên mạch máu kích
thước <1mm, được điều trị với năng lượng
200J/cm2 và độ rộng xung 60ms. Trường hợp sẹo
thứ 2 trên mạch máu kích thước 1,5mm, độ rộng
xung và năng lượng là 60ms và 200J/cm2, điểm
đáp ứng lâm sàng là mạch máu co lại. Mặc dù
chỉ có 2 trường hợp để lại sẹo nhưng đây là biến
chứng quan trọng, do vậy cần đặc biệt lưu ý
điều trị trên vùng da mỏng như đùi, không nên
sử dụng thông số lớn.
Tăng sắc tố sau viêm là tình trạng không
mong muốn nhưng thường gặp khi điều trị với
laser trong thẩm mỹ trên người châu Á. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tăng sắc tố là
63,63% sau điều trị 1 tháng. Đây là tỉ lệ tương đối
cao so với một số nghiên cứu trên típ da sáng
hơn như nghiên cứu của Kamal chỉ chiếm 14,1%
trên đối tượng có típ da từ II đến V sau điều trị 1
lần(7). Ngoài phụ thuộc vào típ da, tăng sắc tố sau
viêm còn tăng theo số lần điều trị. Chẳng hạn
như nghiên cứu của Arlene, sau 2 lần điều trị, tỉ
lệ tăng sắc tố sau viêm là 62% mặc dù nghiên
cứu trên đối tượng típ da từ I đến IV. Một lần
nữa khẳng định rằng, điều trị laser xung dài
Nd:YAG 1064nm một lần duy nhất là một lựa
chọn phù hợp.
KẾT LUẬN
Điều trị giãn tĩnh mạch chân độ C1 với laser
xung dài Nd:YAG 1064nm cho hiệu quả cao sau
một lần duy nhất. Phương pháp điều trị gây đau
đáng kể, cần thoa vô cảm tại chỗ trước điều trị.
Tác dụng phụ đa số không nghiêm trọng,
chủ yếu là tăng sắc tố sau viêm. Điều trị mạch
máu kích thước trên 1mm không cần thiết phải
đạt điểm đáp ứng lâm sàng là mạch máu biến mất.
Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có tác dụng phụ
xuất hiện muộn như xuất huyết, mụn nước,
bóng nước. Cần theo dõi sau điều trị để có biện
pháp xử trí kịp thời.
Không khuyến cáo sử dụng năng lượng cao
cùng với độ rộng xung dài đặc biệt ở vùng da
đùi vì có nguy cơ để sẹo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernstein EF (2001). Clinical characteristics of 500 consecutive
patients presenting for laser removal of lower extremity spider
veins.Dermatol Surg, 27(1):pp.31-3.
2. Callejas JM, Manasanch J (2004). Epidemiology of chronic
venous insufficiency of the lower limbs in the primary care
setting.Int Angiol, 23(2):pp.154-63.
3. Eremia S, Li C, Umar SH (2002). A side-by-side comparative
study of 1064 nm Nd:YAG, 810 nm diode and 755 nm
alexandrite lasers for treatment of 0.3-3 mm leg veins.Dermatol
Surg, 28(3):pp.224-30.
4. Eremia S, Li CY (2001). Treatment of leg and face veins with a
cryogen spray variable pulse width 1064-nm Nd:YAG laser:a
prospective study of 47 patients.J Cosmet Laser Ther, 3(3):pp.147-
53.
5. McCoppin HH, Hovenic WW, Wheeland RG (2011). Laser
treatment of superficial leg veins: a review.Dermatol Surg,
37(6):pp.729-41.
6. Ozden MG, Bahcivan M, Aydin F, Senturk N, Bek Y et al (2011).
Clinical comparison of potassium-titanyl-phosphate (KTP)
versus neodymium:YAG (Nd:YAG) laser treatment for lower
extremity telangiectases.J Dermatolog Treat, 22(3):pp.162-6.
7. Ozyurt K, Colgecen E, Baykan H et al (2012). Treatment of
superficial cutaneous vascular lesions: experience with the long-
pulsed 1064 nm Nd:YAG laser.ScientificWorldJournal, 2012:pp.1-7.
8. Parlar B, Blazek C, Cazzaniga S et al (2015). Treatment of lower
extremity telangiectasias in women by foam sclerotherapy vs.
Nd: YAG laser: a prospective, comparative, randomized, open-
label trial.J Eur Acad Dermatol Venereol, 29(3):pp.549-54.
9. Rogachefsky AS, Silapunt S, Goldberg DJ (2002). Nd: YAG laser
(1064 nm) irradiation for lower extremity telangiectases and
small reticular veins: efficacy as measured by vessel color and
size.Dermatol Surg, 28(3):pp.220-3.
10. Ross EV, Domankevitz Y (2005). Laser treatment of leg veins:
Physical mechanisms and theoretical considerations.Lasers Surg
Med, 36(2):pp.105-16.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_gian_tinh_mach_chan_do_c1_bang_laser_ndyag.pdf