Kết quả điều trị đái tháo đường thai kì bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động tại Bệnh viện Hùng Vương

Tài liệu Kết quả điều trị đái tháo đường thai kì bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động tại Bệnh viện Hùng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 108 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KÌ BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN TIẾT CHẾ KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Phạm Thị Bảo Yến*, Trần Thị Ngọc Tâm**, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới và ở Việt Nam. Chẩn đoán phát hiện không khó và điều trị ban đầu với chế độ ăn phù hợp cho kết quả khả quan. Với sự kết hợp vận động hợp lý có thể giúp hiệu quả ổn định đường huyết tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn định khi được điều trị bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động có định lượng tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương. Phương pháp: Nghiên cứu giả thực nghiệm trên 121 thai phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị bằng chế độ ăn tiết chế tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương, TP.Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến 04/2018, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị đái tháo đường thai kì bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động tại Bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 108 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KÌ BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN TIẾT CHẾ KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Phạm Thị Bảo Yến*, Trần Thị Ngọc Tâm**, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới và ở Việt Nam. Chẩn đoán phát hiện không khó và điều trị ban đầu với chế độ ăn phù hợp cho kết quả khả quan. Với sự kết hợp vận động hợp lý có thể giúp hiệu quả ổn định đường huyết tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn định khi được điều trị bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động có định lượng tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương. Phương pháp: Nghiên cứu giả thực nghiệm trên 121 thai phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị bằng chế độ ăn tiết chế tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương, TP.Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến 04/2018, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn định sau 3,5,7 ngày điều trị tiết chế dinh dưỡng kết hợp với vận động thể lực bằng cách đi bộ 30 phút mỗi ngày lần lượt là 71,2% KTC 95% [63,2-79,1] , 84,8% KTC 95% [78,5-91,0], 87,2% KTC 95% [81,3-90,0], P<0,05 . Tuân thủ dinh dưỡng tiết chế kết hợp vân động làm tăng tỷ lệ ổn định đường huyết với RR=2,67 KTC 95% [1,03-6,92], P<0,05. Các yếu tố khác chưa ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Và tổng cường độ hoạt động thể lực của các đối tượng tham gia nghiên cứu: 112,27 Met-giờ/tuần. Kết luận: Vận động 30 phút mỗi ngày kết hợp tuân thủ chế độ ăn tiết chế bước đầu cho thấy giúp ổn định đường huyết trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, chế độ ăn tiết chế, vận động có định lượng ABSTRACT PHYSICAL ACTIVITY COMBINE DIET TO CONTROL GLYCEMIA GESTATIONAL DIABETES MELLITUS IN HUNG VUONG HOSPITAL Pham Thi Bao Yen, Tran Thi Ngoc Tam, Huynh Nguyen Khanh Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 108 - 114 Background: Gestational diabetes mellitus (GDM) trend to rise in the world and in Vietnam. Diagnosis is not difficult and initial treatment with appropriate diet for good results. With proper physical activity and exercise coordination can help stabilize blood glucose better. Objectives: To determine the rate of pregnant women with stable blood glucose levels when treated with a controlled combined diet and exercise regime at Hung Vuong Hospital. Methods: Quasi experimental study on 121 pregnant women with GDM treated with diet regimen at Department of High risk pregnany, Hung Vuong Hospital, Ho Chi Minh City from 12/2017 to 04/2018, eligible sample and agree to participate in research. Results: The prevalence of GDM with stable blood glucose after 3, 5 and 7 days of dietary restriction combined with physical activity by walking for 30 minutes per day were 71.2 95%CI [63.2-79.1], 84.8 95%CI *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Hùng Vương Tác giả liên lạc: PGS TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: tranghnk08@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 109 [75.5-91.0] and 87.2 95%CI [81.3-90.0]. Combine with diet and exercise, level blood glucose stability with RR=2.67, 95% CI [1.03-6.92], P <0.05. Other unrecognized factors had statistically significant differences. And total physical activity intensity of the study participants: 112.27 Met-hours/week. Conclusion: Physical activity and exercise 30 minutes per day combined with dietary restriction helps stabilize blood sugar levels in pregnant women with GDM. Key words: gestational diabetes mellitus, dietary restriction, physical activity and exercise ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2013, Hội nghị đái tháo đường (ĐTĐ) quốc tế (IDF) đã ước tính có khoảng 16,6 % trẻ sinh sống từ người mẹ có tăng đường huyết trong thai kỳ. Báo cáo này cũng ghi nhận có sự khác biệt rất lớn về tần suất bệnh, lên đến 25% ở Đông Nam Á tới 10,4% ở vùng Bắc Mỹ và Caribean(11). Trong đó, có tới 91,6% số thai phụ ĐTĐTK đến từ các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Tại Việt Nam, đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là vấn đề ngày càng được quan tâm, một loạt các nghiên cứu về dịch tễ được thực hiện trong những năm gần đây, ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK có xu hướng ngày càng gia tăng trong dân số. Tuy vậy, một điều đáng lưu ý rằng, tần suất bệnh bị ảnh hưởng bởi dân số nghiên cứu (được thực hiện tại Bệnh viện) hoặc sử dụng tiêu chuẩn chuẩn đoán 1 bước-75g (theo tổ chức IADSP) có thể khiến tỉ lệ bệnh cao hơn hẳn so với tầm soát đại trà hay sử dụng tiêu chuẩn 2 bước-100g (WHO)(9). Như trong nghiên cứu của tác giả Jane Hirst, ghi nhận trên 2702 thai phụ thực hiện tầm soát ĐTĐTK bằng xét nghiệm 75 gr đường, với tiêu chuẩn của ADA 2010, có 6,1% (164 thai phụ) được chần đoán dương tính, nhưng khi áp dụng tiêu chuẩn thiết lập bởi tổ chức IADPSG, có đến 20,3% thai phụ phải điều trị ĐTĐTK(8). Quản lý các trường hợp ĐTĐ thai kì là sự phối hợp đa chuyên khoa, nổi bật là vai trò của các bác sĩ sản khoa, dinh dưỡng, nội tiết và sơ sinh, với mục tiêu làm giảm các kết cục xấu thai kì và nguy cơ cho mẹ thông qua việc ổn định và duy trì mức đường huyết mục tiêu. Hướng dẫn về điều trị ĐTĐ thai kì của nhiều hiệp hội Sản khoa đồng thuận một can thiệp nền tảng cho các thai phụ ĐTĐTK là thay đổi lối sống và dinh dưỡng điều trị nội khoa (MNT) được định nghĩa là phân phối các bữa ăn một với mức carbohydrate (CHO) được kiểm soát cho phép cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng với mức tăng cân hợp lý, ốn định đường huyết và tránh nhiễm ketone. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo tỷ lệ đường huyết được ổn định ngay sau tiết chế chế từ vài ngày đến vài tuần, dao động từ 45- 86% sau 1-2 tuần(14). Vài nghiên cứu dài hơi hơn theo dõi tiết chế sau 4 tuần, với tỷ lệ thành công lên tới hơn 90%(5). Nguy cơ của vận động thể lực (VĐTL) trong thai kì là rất thấp, và được khuyến khích cho mọi phụ nữ mang thai(7). Với một thai kì bình thường, VĐTL thường xuyên giúp cải thiện, duy trì thể lực, kiểm soát tăng cân, cải thiện sức khỏe tâm thần. Trên một thai kỳ có ĐTĐ, vận động được khuyến cáo như một thành phần của điều trị can thiệp lối sống, là một điều trị thiết yếu song song với MNT(7,12). Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), tổ chức quốc tế nghiên cứu Đái tháo Đường và thai (IADSP) đồng thuận “những phụ nữ ĐTĐTK không có bệnh lý nội khoa hay chống chỉ định về sản khoa nên được khuyến khích khởi đầu hoặc tiếp tục một cường độ vận động trung bình như là một phần của điều trị”(12). Tại Hội nghị quốc tế về ĐTĐTK lần V đã đề nghị “Một chế độ vận động 30 phút mỗi ngày, vận động được khuyến khích như đi bộ nhanh, bài tập cánh tay khi ngồi trên ghế kéo dài ít nhất 10 phút sau mỗi bữa ăn giúp hoàn thành mục tiêu đường huyết”(4). Nhận thấy tầm quan trọng của vận động kết hợp tiết chế trong quản lý ĐTĐTK, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị đái tháo đường thai kỳ bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động thể lực tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2017-2018”. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 110 Những kết quả thu được hy vọng sẽ hữu ích trong việc đánh giá kết quả về phác đồ điều trị bệnh lý đái tháo đường hiện tại cũng như mong muốn nâng cao hiệu quả điều trị tại Bệnh viện và sức khỏe sinh sản nói chung. Câu hỏi nghiên cứu: Hiệu quả giúp ổn định đường huyết khi kết hợp dinh dưỡng tiết chế và vận động thể lực trong điều trị ĐTĐTK tại BVHV như thế nào? Nghiên cứu với mục tiêu Xác định tỷ lệ thai phụ có đường huyết ổn định (đường huyết đói ≤ 95 mg/dl và 2 giờ sau ăn ≤ 120 mg/dl) sau 3, 5 và 7 ngày điều trị bằng tiết chế dinh dưỡng kết hợp vận động thể lực có định lượng. Đánh giá độ giảm ĐH trước và sau điều trị tiết chế dinh dưỡng kết hợp vận động thể lực có định lượng. Xác định mối liên quan giữa tổng cường độ hoạt động thể lực, các mức hoạt động thể lực đạt khuyến cáo, các yếu tố liên quan với ổn định ĐH ở phụ nữ mang thai có đái tháo đường điều trị tại khoa Sản bệnh BV Hùng Vương. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu giả thực nghiệm (Quasi Experimental Study). Đối tượng Thai phụ ĐTĐTK điều trị bằng chế độ ăn tiết chế tại khoa Sản bệnh, BV Hùng Vương từ 12/2017 đến 04/2018 và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn nhận bệnh Tất cả thai phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị bằng chế độ ăn tiết chế tại khoa Sản bệnh, BV Hùng Vương, TP.HCM từ tháng 12/2017 đến hết tháng 4/2018. Đơn thai, tuổi thai lúc sanh ≥ 28 tuần. Biết chữ và hiểu tiếng Việt, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Thai phụ ĐTĐTK và đang điều trị bằng Insulin. Bất thường nhau, thai (nhau bong non, nhau tiền đạo, suy thai, thai lưu). Có bệnh lý nội khoa hoặc sản khoa có chống chỉ định VĐTL. Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Công thức so sánh 2 trung bình của một nhóm đối tượng trước và sau can thiệp: = () () Với r (hệ số tương quan giữa 2 lần đánh giá). C=7,85 (khi α = 0,05 và β = 0,2). Nghiên cứu chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động với mong muốn sẽ làm giảm trung bình 3 mg/L đường huyết trước ăn (ĐH mao mạch) theo nghiên cứu của tác giả Anjana 2016(6). Độ lệch chuẩn tối đa để cỡ mẫu lớn nhất là 13. ES = 3/13 = 0,57, hệ số tương quan là 0,7. Vậy theo công thức tính được N=89. Dự kiến mất 15% mẫu nên cần ít nhất 103 để đảm bảo năng lực mẫu. Thực tế thu được 121 đối tượng. Chọn mẫu toàn bộ cho đến khi đủ mẫu. Tổng HĐTL qui đổi theo trung vị: HĐTL qui đổi theo trung vị được định nghĩa là “Thấp” khi tổng cường độ HĐTL có giá trị nhỏ hơn trung vị, “Cao” khi tổng cường độ HĐTL cao hơn số trung vị. Tuân thủ chế độ tiết chế: Thai phụ ăn đúng theo chế độ tiết chế của Bệnh viện trong thực đơn chi tiết hàng ngày, không ăn hoặc uống thêm bất cứ gì khác ngoài thực đơn. Tuân thủ vận động: thai phụ thực hiện vận động đủ 30 phút/ngày, trong 5-7 ngày điều trị, mỗi thai phụ được phát đồng hồ tính thời gian để đảm bảo đủ thời gian vận động. Biến số hoạt động (HĐ) thể lực Các mức cường độ hoạt động được tính điểm dựa trên bộ câu hỏi PPAQ được chuẩn hóa Tiếng Việt, bao gồm 32 hoạt động thể lực chia làm 4 nhóm: hoạt động hộ gia đình/ chăm sóc (13 hoạt động), các hoạt động nghề nghiệp (5 hoạt động), thể thao/ hoạt động tập thể dục (8 hoạt động) và hoạt động đi lại (3 hoạt động) và hoạt động tĩnh/không hoạt động (3 hoạt động)(3,15). Mỗi HĐ sẽ được tính dựa trên cường độ và Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 111 tổng năng lượng tiêu hao với đơn vị đương lượng chuyển hóa-giờ (MET-giờ). MET là tỷ lệ trao đổi chất lúc nghỉ, được tính bằng lượng Oxy tiêu thụ lúc ngồi tĩnh lặng, tương đương 3,5 ml Oxy/kg cân nặng/phút (≈1,2kcal/1 phút đối với người có cân nặng 70 kg. Đương lượng chuyển hóa (MET-giờ) tương đương tổng năng lượng tiêu hao tính bằng cách cộng gộp tất cả các hoạt động, mỗi hoạt động sẽ phân 4 nhóm theo cường độ (HĐ ngồi: <1,5 METs, HĐ nhẹ: 1,5- <3,0 METs, HĐ trung bình: 3,0 - <6 METs, và mạnh: ≥ 6,0 METs)(2). Tiêu hao nặng lượng sau đó được tính toàn bằng cách nhân với thời gian dành cho từng hoạt động mỗi ngày với cường độ HĐ. Sử dụng phần mềm Stata 10 để nhập xử lý và phân tích số liệu. Để đánh giá độ giảm ĐH kết quả trước và sau can thiệp, chúng tôi sử dụng phép kiểm Signed rank test. KẾT QUẢ Bảng 1. Phân bố đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu (N = 125) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Dân tộc Kinh 121 96,08 Khác 4 3,20 Khu vực sinh sống Thành thị 84 67,20 Nông thôn 41 32,80 Tuổi mẹ Tuổi trung bình : 29,4 ±4,86 < 25 tuổi 20 16,00 25-34 tuổi 83 66,40 ≥ 35 tuổi 22 17,60 Nghề nghiệp Công nhân, buôn bán 45 36,00 Cán bộ viên chức 39 31,20 Nội trợ 25 20,00 Khác 16 12,80 Trình độ học vấn Chưa hết cấp 3 15 12,00 Tốt nghiệp cấp 3 trở lên 110 88,00 Số con hiện có Chưa có con 64 51,20 ≥ 1 con 61 48,8 Thu nhập gia đình/ tháng Dưới 10 triệu 25 20,00 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 10- dưới 20 triệu 67 53,60 Từ 20 triệu trở nên 33 26,40 Bảng 2. Tỷ lệ ổn định đường huyết thành công sau điều trị Đường huyết ổn định Ổn định, n% Chưa ổn định, n% 3 ngày 89(71,20) 36(28,80) 5 ngày 106(84,80) 19 (15,20) 7 ngày 109 (87,20) 16(12,08) Bảng 3. Phân tích hồi qui đa biến liên các yếu tố liên quan điều trị Yếu tố ĐH sau 7 ngày điều trị RR KTC 95% P* Ổn định Chưa ổn Tuân thủ tiết chế dinh dưỡng Không 6(27,27) 16(72,73) Ref 1,03-6,92 0,04 Có 103(100,00) 0(00,00) 2,67 Tuân thủ vận động Không 5(33,33) 10(66,67) Ref 0,57-4,17 0,39 Có 104(94,55) 6(5,45) 1,54 BMI trước mang thai <23 91(96,81) 3(3,19) Ref 0,46-1,46 0,51 ≥23 18(58,06) 13(41,94) 0,82 Tiền căn ĐTĐTK thai trước Không 100(91,74) 12(11,65) Ref 0,41-1,81 0,70 Có 9(56,25) 7(43,75) 0,86 (*) Hồi qui Logistic đa biến Bảng 4. Phân bố cường độ HĐTL (Met-giờ/ tuần) Biến số hoạt động thể lực Trung vị (25th-75th) Tổng cường độ HĐTL (Met- giờ/tuần) 112,27 (98,725-123,2) HĐTL theo mức cường độ hoạt động Hoạt động ngồi 37,275 (21,35-46,475) Hoạt động cường độ nhẹ 30,1 (21,6-43,225) Hoạt động cường độ trung bình 30,9 (23,675-46,05) Hoạt động cường độ mạnh 0 HĐTL theo loại vận động Hoạt động việc nhà 37,275 (26,25-51,1) Hoạt động công việc 42,7 (23,975-61,25) Luyện tập/ thể dục 1,625 (0,8-2,675) Hoạt động đi lại 25,2 (17,675-32,55) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 112 Biểu đồ 1. Độ giảm đường huyết sau điều trị BÀN LUẬN Nghiên cứu với 125 thai phụ tham gia, chúng tôi tiến hành can thiệp và theo dõi đường huyết 4 lần/ngày. Thai phụ đạt đường huyết mục tiêu ≥ 70% tổng giá trị ĐH được theo dõi được xem là đạt mức ĐH ổn định. Theo phác đồ điều trị, thai phụ được xem là điều trị thành công và xuất viện sau 5 ngày. Kết qủa, sau 3 ngày điều trị có 89 thai phụ ổn định được đường huyết, chiếm 71,2% và sau 5 ngày, có 106 thai phụ đạt mục tiêu ĐH, chiếm 84,8%. Chỉ có 19 thai phụ, chiếm 15,2%, cần xem xét, điều chỉnh lại chế độ ăn và vận động thể lực, tiếp tục theo dõi trong 2 ngày. Trong 2 ngày tiếp theo, trong 19 thai phụ, có thêm 3 trường hợp (15,7%) đạt ĐH ổn định, 16 thai phụ (84,3%) còn lại chưa đạt ĐH mục tiêu, phải xem xét sử dụng thêm Insulin, được xem là thất bại với điều trị. Như vậy tỷ lệ thai phụ ổn định được ĐH sau 3 ngày là 71,2% KTC 95% [63,2-79,1], 5 ngày là 84,8% KTC 95% [78,5-91,0] và 7 ngày là 87,2% KTC 95% [81,3-90,0], P<0,05. Theo kết quả từ Bảng 2 và Biểu đồ 1, tất cả các chỉ số ĐH đều giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001) sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của tác giả Ram Uma và Anjana thực hiện điều trị các thai phụ ĐTĐTK theo can thiệp chăm sóc WING-MOC (dự án điều trị các thai phụ ĐTĐTK tại Ấn Độ dựa trên khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế)(1). Cụ thể, trong nghiên cứu của Anjana, 151 thai phụ ĐTĐTK được điều trị MNT và vận động thể lực bằng cách đi bộ đếm số bước chân với nhật ký đi bộ và đồng hồ đếm số bước chân được phát kèm(1). Kết quả sau kết thúc can thiệp, có sự giảm ĐH đói, ĐH 1 giờ và 2 giờ sau ăn (p<0,001). Tác giả báo cáo mức giảm ĐH đói trung bình 3,0 mg/dl (với ĐH đói trước MOC: 89mg/dl, sau MOC: 85mg/dl, p<0,001), thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, ở mức ĐH 2 giờ sau ăn, mức giảm ĐH lại cao hơn -35mg/dl (ĐH 2 giờ trước MOC: 148mg/dl, sau MOC 111mg/dl, p<0,001). Sự khác biệt có thể do thời gian điều trị dài hơn (2 tuần sau can thiệp) so với chúng tôi (1 tuần) khiến cho mức ĐH 2 giờ sau ăn ổn định hơn. Điều này tương đồng với những thử nghiệm chứng minh tác động lâu dài của HĐTL trên sự cải thiện dung nạp đường tại gan (qua sự giảm ĐH sau ăn), duy trì mức ĐH ổn định (qua sự ổn định HbA1c)(16). Cũng với can thiệp WING-MOC năm 2017, tác giả Uma báo cáo tỷ lệ ổn định ĐH bằng MNT và đi bộ trên 212 thai phụ sau 2 tuần can thiệp là 84%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (tỷ lệ ổn định ĐH 87,2%, nhưng chỉ sau 5-7 ngày). Có lẽ do trong nghiên cứu chúng tôi, tất cả thai phụ đều được điều trị nội trú, với chế độ ăn được tính toán và hoạt động thể lực được giám sát và theo dõi chặt chẽ dẫn đến tỷ lệ tuân thủ cao hơn, có thể giúp mau chóng đạt mức ĐH ổn định. Nhằm so sánh, tìm ra công cụ có tính giá trị và độ tin cậy cao để đánh giá HĐTL cho thai phụ. Tác giả Matteo Sattler năm 2018 đã thực hiện một phân tích gộp 18 nghiên cứu với 11 bộ câu hỏi đánh giá HĐTL khác nhau trong thai kì. Tác giả ghi nhận bộ câu hỏi PPAQ cho thấy ưu điểm hơn các bộ câu hỏi khác ở cả tính giá trị và độ tin cậy(15). Cũng trong nghiên cứu này, phiên bản tiếng Việt của PPAQ cũng được báo cáo với hệ số tương quan ICC từ 0,87- 0,94 cho tất cả các lĩnh vực bao gồm các mức cường độ hoạt động và loại hoạt động. Tuy PPAQ chưa đạt độ tin cậy và tính giá trị cộng dồn (có thể do thiếu tiêu chuẩn trong cách lấy thông tin dữ liệu) tác giả cũng khuyến cáo sử dụng PPAQ thay vì các bộ câu hỏi còn lại(15). Vì vậy, trong nghiên cứu này, Đ ư ờ n g h u y ết m g /d l Độ giảm đường huyết sau điều trị Đói sáng sau ăn sáng đói chiều Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 113 chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi PPAQ Tiếng việt để đánh giá HĐTL của các đối tượng trong nghiên cứu. Như vậy, từ kết quả bảng 3 thai phụ có mức tổng cường độ hoạt động thể lực là 112,27 Met-giờ/tuần. Kết quả này tương đương với nghiên cứu bệnh chứng trên đánh giá mức độ HĐTL thai phụ khám thai tại khoa phòng khám BVHV của tác giả Hoàng Thị Phương là 113,31 Met-giờ/tuần(10). Một nghiên cứu khác với thiết kế tương tự của tác giả Nguyễn Công Luật 2018, thực hiện trên 2030 thai phụ Việt Nam từ 6 Bệnh viện lớn trên cả nước trong đó có BVHV, ghi nhận mức tổng cường độ HĐTL là 116,6 Met-giờ/tuần(13). 2 nghiên cứu trên cũng so sánh cường độ HĐTL giữa 2 nhóm có và không có ĐTĐTK, đều ghi nhận nhóm thai phụ ĐTĐTK có mức tổng cường độ HĐTL thấp hơn nhóm thai phụ bình thường (p<0,05)(10). HẠN CHẾ Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đánh giá hiệu quả của can thiệp thông qua kết cục ngắn hạn là tỷ lệ đường huyết ổn định cũng như độ giảm đường huyết đói và 2 giờ sau ăn sau can thiệp. Những kết cục dài hạn như tỷ lệ sanh con to, thai lưu, non tháng, sanh giúp, mổ sanh không được khảo sát. Nhược điểm lớn nhất của nghiên cứu chúng tôi là không có nhóm chứng, chúng tôi không thể so sánh kết cục giữa nhóm có và không có can thiệp. Việc đánh giá mức vận động qua bộ câu hỏi dễ khiến có sai lệch do nhớ lại. KẾT LUẬN Kết quả điều trị ĐTĐTK bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động thể lực tại khoa sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương trên 125 trường hợp, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn định sau 3,5,7 ngày điều trị tiết chế dinh dưỡng kết hợp với vận động thể lực bằng cách đi bộ 30 phút mỗi ngày lần lượt là 71,2% KTC 95% [63,2- 79,1] , 84,8% KTC 95% [78,5-91,0], 87,2% KTC 95% [81,3-90,0], P<0,05. Tuân thủ dinh dưỡng tiết chế kết hợp vân động làm tăng tỷ lệ ổn định đường huyết với RR=2,67 KTC 95% [1,03-6,92], P<0,05. Các yếu tố khác chưa ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tổng cường độ hoạt động thể lực của các đối tượng tham gia nghiên cứu: 112,27 Met-giờ/tuần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anjana RM, Sudha V, Lakshmipriya N, Anitha C, Unnikrishnan R et al (2016). "Physical activity patterns and gestational diabetes outcomes - The wings project". Diabetes Res Clin Pract, 116:pp.253-62. 2. Berntsen S, Richardsen KR, Morkrid K, Sletner L, Birkeland KI et al (2014). "Objectively recorded physical activity in early pregnancy: a multiethnic population-based study". Scand J Med Sci Sports, 24(3):pp. 594-601. 3. Chasan-Taber L, Schmidt MD, Roberts DE, Hosmer D, Markenson G, et al (2004). "Development and validation of a Pregnancy Physical Activity Questionnaire". Med Sci Sports Exerc, 36(10):pp. 1750-60. 4. Cho NH, Shaw JE, Karuranga S, Huang Y, da Rocha Fernandes JD et al (2018). "IDF Diabetes Atlas: Global estimates of diabetes prevalence for 2017 and projections for 2045". Diabetes Res Clin Pract, 138:pp. 271-281. 5. Giuffrida FM, Castro AA, Atallah AN, Dib SA (2003). "Diet plus insulin compared to diet alone in the treatment of gestational diabetes mellitus: a systematic review". Braz J Med Biol Res, 36(10):pp.1297-300. 6. Harrison AL, Shields N, Taylor NF, Frawley HC (2016). "Exercise improves glycaemic control in women diagnosed with gestational diabetes mellitus: a systematic review". J Physiother, 62(4):pp.188-96. 7. Haskell WL, Lee IM, Pate RR, Powell KE, Blair SN, et al (2007). "Physical activity and public health: updated recommendation for adults from the American College of Sports Medicine and the American Heart Association". Med Sci Sports Exerc, 39(8):pp.1423-26. 8. Hirst JE, Tran TS, Do MA, Morris JM, Jeffery HE (2012). "Consequences of gestational diabetes in an urban hospital in Viet Nam: a prospective cohort study". PLoS Med, 9(7):pp.e1001272. 9. Hirst JE, Tran TS, Do MA, Rowena F, Morris JM et al. (2012). "Women with gestational diabetes in Vietnam: a qualitative study to determine attitudes and health behaviours". BMC Pregnancy Childbirth, 12:pp. 81. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 114 10. Hoàng Thị Phương (2017). "Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với Đái Tháo Đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Hùng Vương ". Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y khoa, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh, pp. tr. 38-66. 11. L'Heveder R, Nolan T (2013), "International Diabetes Federation". Diabetes Res Clin Pract, 101(3):pp.349-51. 12. Mottola MF, Stephanie-May R (2011). Exercise Guidelines for Women with Gestational Diabetes. Miroslav Radenkovic. Gestational Diabetes, pp. 339-361. URL: Exercise_guidelines_for_women_with_gestational_diabetes.pdf. 13. Nguyen CL, Pham NM, Lee AH, Nguyen PTH, Chu TK, et al (2018). "Physical activity during pregnancy is associated with a lower prevalence of gestational diabetes mellitus in Vietnam". Acta Diabetol, 55(9):955-962. 14. Nguyễn Hằng Giang (2014). "Kết quả điều trị đái tháo đường thai kỳ bằng chế độ ăn tiết chế tại Bệnh viện Hùng Vương". Sản phụ khoa, pp. tr. 55-56. 15. Sattler MC, Jaunig J, Watson ED, van Poppel MN, Mokkink LB, et al (2018). "Physical Activity Questionnaires for Pregnancy: A Systematic Review of Measurement Properties". Sports Med, 48(10):2317-2346. 16. Yamamoto, Kellett JE, Garcia-Patterson A, Balsells M (2018). "Gestational Diabetes Mellitus and Diet: A Systematic Review and Meta-analysis of Randomized Controlled Trials Examining the Impact of Modified Dietary Interventions on Maternal Glucose Control and Neonatal Birth Weight". Acta Diabetologica, 41(7):pp. 1346-1361. Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_dai_thao_duong_thai_ki_bang_che_do_an_tiet.pdf
Tài liệu liên quan