Tài liệu Kết quả điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản dãn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU
DO VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN DÃN
Nguyễn Thúy Oanh*, Lê Quang Nhân*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Dương Bá Lập*,
Lê Quang Nghĩa*
TÓM TẮT
Tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 1/12/2001 đến 30/11/2002 có 187 bệnh nhân bị xuất huyết
tiêu hóa do tăng áp tĩnh mạch cửa. Điều trị được áp dụng nhiều nhất là thắt các búi tĩnh mạch thực quản
dãn bằng dây thun (70 trường hợp, chiếm 37,43%), kế đến là chích xơ các búi tĩnh mạch thực quản dãn với
Polidocanol (33 trường hợp, chiếm 7,64%) hoặc phối hợp 2 phương pháp này (9 trường hợp, chiếm 4,81%).
Phẫu thuật chỉ được thực hiện cho 2 trường hợp (chiếm 1,07%).
Kết quả cho thấy kỹ thuật thắt dây thun các búi tĩnh mạch thực quản dãn, chích xơ hoặc phối hợp 2 kỹ
thuật này cho tỷ lệ thành công 90,90%. 6 bệnh nhân bị xuất huy...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản dãn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU
DO VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN DÃN
Nguyễn Thúy Oanh*, Lê Quang Nhân*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Dương Bá Lập*,
Lê Quang Nghĩa*
TÓM TẮT
Tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 1/12/2001 đến 30/11/2002 có 187 bệnh nhân bị xuất huyết
tiêu hóa do tăng áp tĩnh mạch cửa. Điều trị được áp dụng nhiều nhất là thắt các búi tĩnh mạch thực quản
dãn bằng dây thun (70 trường hợp, chiếm 37,43%), kế đến là chích xơ các búi tĩnh mạch thực quản dãn với
Polidocanol (33 trường hợp, chiếm 7,64%) hoặc phối hợp 2 phương pháp này (9 trường hợp, chiếm 4,81%).
Phẫu thuật chỉ được thực hiện cho 2 trường hợp (chiếm 1,07%).
Kết quả cho thấy kỹ thuật thắt dây thun các búi tĩnh mạch thực quản dãn, chích xơ hoặc phối hợp 2 kỹ
thuật này cho tỷ lệ thành công 90,90%. 6 bệnh nhân bị xuất huyết lại tái diễn trong đó 2 bệnh nhân được
chuyển sang mổ triệt mạch cấp cứu và 1 trường hợp ngưng chảy máu. 4 trường hợp còn lại được chích xơ
lần thứ 2 rồi chuyển sang chích định kỳ. Có 34 trường hợp tử vong dù có được hồi sức tích cực. Tỷ lệ tử vong
chung là 18,18%.
SUMMARY
TREATMENT OF G.I. BLEEDING DUE TO RUPTURE OF ESOPHAGEAL VARICES
Nguyen Thuy Oanh, Le Quang Nhan, Hoang Vinh Chuc, Duong Ba Lap, Le Quang Nghia * Y Hoc TP.
Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 1 - 5
From 1/12/2001 to 30/11/2002, 187 patients with G. I bleeding due to rupture of esophageal varices
were admitted in Binh Dân Hospital. The treatment of choice was variceal ligation (70 cases: 37,43%). The
next one was sclerotherapy with Polidocanol (33 cases: 7,64%) or combination sclerotherapy with ligation (9
cases: 4,81%). Surgical devascularization were applied for only 2 patients (1,07%).
The success rate of minimally invasive therapy was 90,90%. 6 cases had recurrent bleeding. 2 of them
were operated urgently with 1 success. Resclerotherapy were applied for 4 other cases. The mortality was
18,18% (34/187 cases).
(Emergency Division and Gastrointestinal Surgical Division in Binh Dan Hospital. Ho Chi Minh City).
I.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Vỡ tĩnh mạch thực quản gây xuất huyết tiêu hóa
chiếm 10% các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu
hóa trên. Biến chứng này rất nguy hiểm vì khó cầm
dễ đưa đến suy gan -suy thận, hôn mê não và tỷ lệ
tử vong rất cao. Tỷ lệ tử vong lại rất cao so với các
nguyên nhân khác như loét dạ dày-tá tràng.
Tại các nước tiên tiến vào những thập niên 60 -
70, tỷ lệ tử vong lên đến 50 - 60%. Ngày nay nhờ các
trang thiết bị hiện đại để cấp cứu và hồi sức tích cực
nên tử vong hạ xuống còn 30 - 35 %. Trong điều
kiện thực tế tại VN tiên lượngcủa các bệnh nhân này
còn rất xấu. Mục tiêu của bài báo cáo này là nêu lên
các nhận xét về kết quả điều trị tại Khoa Ngoại Tiêu
hóa và Khoa Hồi sức Cấp cứu Bệnh viện Bình Dân.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Đây là công trình hồi cứu nhằm đánh giá hiệu
* Bộ môn Ngoại - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên đề Ngoại khoa 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
quả điều trị dãn vỡ tĩnh mạch thực quản tại Khoa
Ngoại Tiêu hóa và Khoa Hồi sức Cấp cứu Bệnh viện
Bình Dân.
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
1/12/2001 đến 30/11/2002.
Phương pháp nghiên cứu
Chọn bệnh nhân.
Chúng tôi chọn bệnh nhân theo các tiêu chuẩn:
-Bệnh nhân đang bị xuất huyết tiêu hóa nhập
viện cấp cứu.
-Nội soi xác nhận là xuất huyết do dãn tĩnh
mạch thực quản và không có tổn thương nào khác
gây xuất huyết như loét dạ dày-tá tràng hay ung thư
hang vị
-Siêu âm không có ung thư gan.
-Bệnh nhân được điều trị bằng thông
Blakemore, nội soi chích xơ, bằng thuốc hay có phẫu
thuật tại BV. Bình Dân.
Loại trừ
Các trường hợp sau đây không được chọn vào
nhóm nghiên cứu:
-Các trường hợp xuất huyết đã quá 7 ngày
-Bệnh nhân quá nặng ở trong tình trạng hấp hối
hoặc thân nhân xin về ngay sau nhập viện.
Đánh giá.
Sau 48 giờ điều trị cấp cứu các trường hợp này
được nếu ổn định bệnh nhân sẽ được chuyển về
khoa Ngoại tiêu hóa và chúng tôi cho điều trị nội soi
chích xơ định kỳ. Từ đó bệnh nhân được chích xơ
cho đến khi hết varices.
Kết quả tức thời được đánh giá qua các thông số
như hiệu quả cầm máu, tỷ lệ xuất huyết tái phát, các
tai biến cũng như tỷ lệ tử vong.
KẾT QUẢ
Chúng tôi bắt đầu tiến hành nghiên cứu kết quả
điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do dãn vỡ tĩnh
mạch thực quản từ 1/12/2001 đến 30/11/2002.
Số bệnh nhân
Tổng số bệnh nhân được chọn để nghiên cứu có
187 bệnh nhân, trong đó có 53 nữ và 134 nam với
tuổi trung bình của bệnh nhân là 53,42. Như vậy,
nam nhiều hơn nữ.
Tỷ lệ Nam / Nữ = 134 / 53 (2,5 lần).
Lý do nhập viện:
Các bệnh nhân đều nhập viện vì ói ra máu tươi
hoặc máu bầm có hoặc không có kèm với đi cầu
phân đen. Bệnh nhân cư ngụ tại thành phố Hồ Chí
Minh và được thân nhân tự đưa đến nhập bệnh viện
Bình Dân hoặc từ các bệnh viện bạn chuyển sang.
Thời gian từ lúc xuất huyết đến lúc
nhập viện
Nếu là tự đến thì thời gian trung bình từ lúc
xuất huyết đến khi nhập viện là 2 giờ 45 phút. Nếu
do bệnh viện khác chuyển đến thì thời gian chuyển
viện trung bình là 15 giờ 20 phút sau khi bệnh nhân
được sơ cứu tại các cơ sở này.
Tiền sử
88/187 bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên
trước đó (47%). Phần đông có uống rượu và được
biết là có triệu chứng xơ gan. Xét nghiệm cận lâm
sàng cho thấy 18/187 trường hợp (9,62%) có viêm
gan siêu vi B.
Lâm sàng
Triệu chứng hay gặp nhất ở các bệnh nhân bị
xuất huyết tiêu hóa trên do dãn vỡ tĩnh mạch thực
quản là báng bụng (82/187 ca, chiếm 43,05%) và
lách to (54/187 ca, chiếm 28,87%). 30/187 ca
(16,04%) có vàng da niêm rõ.
Số lượng máu cần truyền máu
Số lượng máu cần truyền là 6 đến 7 bọc, mỗi
bọc 250 ml.
Xếp loại theo child:
Bảng 1. Xếp loại theo CHILD.
Child Số ca Tỷ lệ %
A 55 29,41
B 102 54,54%
C 30 16,04%
Chuyên đề Ngoại khoa 2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Chiếm đa số vẫn là các bệnh nhân thuộc phân
loại CHILD B với 102 bệnh nhân chiếm 54,54%.
Mức độ trầm trọng của XHTH
Chúng tôi quy định về độ nặng nhẹ của xuất
huyết như ở bảng 2.
Trong nhóm nghiên cứu có 101 bệnh nhân
(54%) bị chảy máu nặng101 bệnh nhân (54%). Các
trường hợp này cần tiến hành cấp cứu ngay tức thì
và tích cực.
Phân bố đo nặng do chảy máu trong 2 nhóm
nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.
Bảng 2.Độ nặng của xuất huyết tiêu hóa trên.
Chảy máu nặng *Mất máu cấp hơn 1500 ml trong
nhiều phút hoặc vài giờ
*Huyết áp tối đa < 100 mm Hg
*Mạch >100 lần/phút
*Phải truyền máu ngay và ồ ạt
*Phải cấp cứu tích cực
Chảy máu vừa *Mất máu cấp hơn 1000 ml
*Huyết áp tối đa < 100 mm Hg
*Mạch >100 lần/phút
*Có triệu chứng sốc trên lâm sàng
*Phải truyền máu
Chảy máu nhẹ *Mất máu dưới 500 ml
*Không có triệu chứng lâm sàng hoặc có
rất nhẹ
Bảng 3. Mức độ trầm trọng của xuất huyết.
Số ca Tỷ lệ
Nhẹ 33 18%
Vừa 53 28%
Nặng 101 54,%
Tổng số 187
Kết quả nội soi
Sau khi nhập viện khẩn cấp, các bệnh nhân
được hồi sức và ngay khi tình trạng huyết động học
ổn định thì được chuyển sang Phòng Nội Soi Tiêu
hóa để có chẩn đoán chính xác. Về phân độ của các
búi tĩnh mạch thực quản dãn chúng tôi dựa theo các
chia của Sherlock. Kết quả được ghi nhận trong
bảng 10. 170/187 trường hợp chiếm 90,90% có dãn
tĩnh mạch thực quản độ III và có dấu chấm son
nghĩa là đa số có nguy cơ chảy máu và chảy máu tái
phái rất cao.
Kết quả siêu âm
Siêu âm cũng được thực hiện song song với nội
soi tiêu hóa trên. Kết quả là 128/187 bệnh nhân
(68%) có xơ gan và 82/187 ca (43,05%) có báng
bụng.
Các phương pháp điều trị
Được trình bày trong bảng 4 bao gồm dùng
thông Blakemore lúc đầu kèm hồi sức, truyền dịch,
truyền máu, trị nội khoa đơn thuần trong đó một số
không đáng kể có dùng Octreotide (4 trường hợp).
Điều trị được áp dụng nhiều nhất là thắt các búi tĩnh
mạch thực quản dãn bằng dây thun (70 trường hợp,
chiếm 37,43%), kế đến là chích xơ các b1ui tĩnh
mạch thực quản dãn với Polidocanol (33 trường hợp,
chiếm 7,64%) hoặc phối hợp 2 phương pháp này (9
trường hợp, chiếm 4,81%). Phẫu thuật chỉ được thực
hiện cho 2 trường hợp (chiếm 1,07%).
Bảng 4. Các phương pháp điều trị.
Cách điều trị Số ca Tỷ lệ %
Nội khoa đơn thuần 73 39,03
Chích xơ 33 7,64
Thắt TMTQ 70 37,43
Chích xơ +Thắt TMTQ 09 4,81
Phẫu thuật 2 1,07
Đánh giá kết quả điều trị
Thành công
Nhóm được chích xơ có 33 trường hợp thì có 30
bệnh nhân hết chảy máu, chiếm tỷ lệ 90,90%. Kỹ
thuật thắt dây thun các búi tĩnh mạch thực quản
dãn hoặc phối hợp 2 kỹ thuật này cũng cho tỷ lệ
thành công tương tự.
Xuất huyết tiếp tục
Có 6 bệnh nhân bị xuất huyết lại tái diễn trong
đó 2 bệnh nhân được chuyển sang mổ triệt mạch
cấp cứu và 1 trường hợp ngưng chảy máu. 4 trường
hợp còn lại được chích xơ lần thứ 2 rồi chuyển sang
chích định kỳ.
Tử vong
Có 34 trường hợp tử vong dù có được hồi sức
tích cực kèm truyền máu. Tỷ lệ tử vong là 18,18%.
Các bệnh nhân này hồi sức nội khoa thất bại và có
dấu hiệu tiền hôn mê gan. Trong 2 trường hợp được
Chuyên đề Ngoại khoa 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
mổ triệt mạch có 1 bệnh nhân được thân nhân xin
về sau mổ 24 giờ.
BÀN LUẬN
Tử vong cao do vỡ tĩnh mạch thực quản gây
xuất huyết tiêu hóa thường là do chức năng gan bị
xáo trộn mà chúng ta thường đánh giá bằng phân
loại CHILD hoặc CHILD-PUGH. Chảy máu kéo dài
và chảy máu tái diễn cũng là các yếu tố làm cho tình
trạng bệnh nhân xấu thêm. Mọi phương pháp điều
trị hiện tại đều nhằm kiểm soát hai yếu tố nói trên.
Yêu cầu cấp bách trong chứng này là ngay khi
bệnh nhân nhập viện phải khẩn cấp hồi sức tích
cực,nội dung là bù trả dịch và máu mất để bệnh
nhân khỏi bị sốc và tử vong. Khi bệnh nhân qua
khỏi cơn nguy lúc đầu thì yêu cầu kế tiếp là phải
phòng ngừa ngừa chảy máu tái phát vì ở người bị xơ
gan tình trạng này khiến bệnh nhân dễ bị rơi vào
biến chứng hôn mê não, hội chứng gan-thận và rối
loạn đông máu.
Tình trạng bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu.
Có thể khái quát về bệnh nhân được nhập viện
khẩn cấp tại bệnh viện Bình Dân như sau: bệnh
nhân nam nhiều gấp 2,5 nữ, tuổi trung bình của
bệnh nhân là 53,42. Lý do nhập viện chính là ói ra
máu. Các bệnh nhân có bệnh cảnh điển hình của
tăng áp tĩnh mạch cửa do xơ gan uống rượu có biến
chứng xuất huyết tiêu hóa trên do vỡ tĩnh mạch
thực quản dãn. Chúng tôi nhận thấy gần như 1/2 số
bệnh nhân nhập viện là ngay trên lâm sàng đơn
thuần chúng tôi đã có thể có định bệnh chính xác
trước khi thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng
chuyên biệt. Đây là điểm cần lưu ý cho các cơ sở y tế
vùng xa để biết rõ bệnh cảnh tại Việt Nam đừng nên
e ngại rằng nếu không có phương tiện hiện đại
chúng ta không thể biết được nguyên nhân gây xuất
huyết tiêu hóa trên là do xơ gan gây tăng áp tĩnh
mạch cửa.
Về mặt nội soi 90,90% có dãn tĩnh mạch thực
quản độ III và có dấu chấm son nghĩa là đa số có
nguy cơ chảy máu và chảy máu tái phái rất cao. Siêu
âm cũng được thực hiện song song với nội soi tiêu
hóa trên. Kết quả là 128/187 bệnh nhân (68%) có xơ
gan và 82/187 ca (43,05%) có báng bụng.
Vai trò của ống thông Blakemore
Trong cấp cứu thì đặt ống thông Blakemore
dùng tác dụng cơ học chèn các búi tĩnh mạch thực
quản dãn đang gây chảy máu là phương pháp cần
thiết tuy nhiên việc sử dụng cần được theo dõi sát vì
có thể gây nhiều biến chứng. Hiện nay chúng tôi chỉ
dùng tạm thời.
Vai trò của phẫu thuật
Trong quá khứ, trong một thời gian dài phẫu
thuật được xem là các tối ưu khi bệnh nhân bị xuất
huyết tiêu hóa nặng do dãn vỡ tĩnh mạch thực quản.
Hiện tại nhờ có nhiều phương tiện nội khoa và
chích xơ nên chỉ định phẫu thuật rất hiếm khi được
đặt ra. Khi phải thực hiện các phẫu thuật khẩn cấp
này, phẫu thuật viên cần lưu ý là không nên chọn
mổ các bệnh nhân thuộc CHILD C vì tỷ lệ tử vong
sau mổ của nhóm này rất cao. Điều đáng bàn là khi
điều trị qua nội soi và điều trị nội khoa thì thầy
thuốc đừng để chuyển sang phẫu thuật quá muộn.
Điều trị qua nội soi
So với phẫu thuật thì chích xơ hoặc thắt dây
thun hoặc phối hợp 2 kỹ thuật này ít gây tổn hại cho
bệnh nhân. Ngày nay các trung tâm chuyên khoa
đều áp dụng các biện pháp này(1-6,9-11,13). Lần chích
xơ đầu tiên với bất cứ thuốc hiện hành nào thì hiệu
quả cầm máu có thể lên đến 80% và chích lần thứ
nhì tỷ lệ thất bại chỉ còn 5-10%. Tuy vậy có một số
bệnh nhân sau khi chích xơ 2 lần máu vẫn tiếp tục
chảy. Các trướng hợp này nên chọn phẫu
thuật(7,8,12,14,15) vì cố chích thêm lần thứ 3 hay hơn
nữa thì tỷ lệ tử vong sẽ tăng cao.
Điều không may là ở các bệnh nhân mà chích
xơ thất bại thì thông thường họ thuộc nhóm CHILD
C nên tử vong do phẫu thuật lại cũng rất cao, hiếm
khi dưới 70%. Ở các đối tượng này sau mổ rất dễ bị
nhiễm trùng, suy gan và hội chứng gan-thận.
Vai trò của thuốc vận mạch.
Chuyển các bệnh nhân đang chảy máu đến
trung tâm chuyên môn trong khi không có biện
Chuyên đề Ngoại khoa 4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
pháp cầm máu cũng cho tử vong rất cao. Vì thế nhu
cầu bức thiết cho các trung tâm y tế không chuyên
sâu là phải có một cách điều trị nội khoa hiệu quả để
cầm máu và phòng ngừa chảy máu tái phát. Cách
điều trị này còn phải hội đủ điều kiện nữa là có thể
dùng ngay tức khắc sau khi định được bệnh. Đáp
ứng các yêu cầu này hiện nay chỉ có các thuốc vận
mạch(7,8,12,14,15).
2) Lê Quang Quốc Ánh và cs: Nhận xét ban đầu phương
pháp chích xơ cầm máu qua nội soi trong vỡ tĩnh mạch
thực quản dãn.Sinh Hoạt Khoa Học Kỹ thuật Bệnh
Viện Bình Dân lần thứ 7, trang 222 - 228.1994.
3) Phạm Xuân Hội - Nguyễn Ngọc Tuấn và cs: Điều trị Xuất
huyết tiêu hóa trên do vỡ tĩnh mạch thực quản.Vai trò
của Chích xơ hóa. Sinh Hoạt Khoa Học Kỹ thuật Bệnh
Viện Bình Dân lần thứ 7, trang 199 - 210.1994.
4) Châu Quốc Sử: Chích xơ cầm máu qua nội soi trong xuất
huyết tiêu hóa trên do vỡ tĩnh mạch thực quản
dãn.Luận án Thạc Sĩ Khoa học Y Dược.Trường Đại học
Y Dược Tp.HCM.1996.
Vasopressin là thuốc đầu tiên được dùng để cầm
máu các búi tĩnh mạch thực quản dãn vỡ.
Somatostatin và Octreotide (một chất tổng hợp
tương tự Somatostatin và cũng có cùng tác dụng
dược lý) tỏ ra rất nhiều hứa hẹn trong việc cầm máu
các búi tĩnh mạch thực quản dãn vỡ. Tính đến thời
điểm năm 1993 có 13 báo cáo tại nhiều trung tâm
cho thấy thuốc hiệu quả được 70 %. Điều quan trọng
là không có tai biến gì trầm trọng được ghi nhận
trong khi cho bệnh nhân dùng thuốc.
5) Hoàng Vĩnh Chúc - Lê Quang Nghĩa - Lê Văn Nghĩa -
Văn Tần và tập thể Khoa Ngoại-Khoa Cấp Cứu và
Phòng Nội Soi Tiêu Hóa BV. Bình Dân: Dùng
Octreotide (Sandostatin) điều trị Xuất huyết tiêu hóa
do Vỡ tĩnh mạch thực quản. Tài liệu toàn văn Hội Thảo
Việt - Nhật Chuyên đề Bệnh lý Tiêu Hóa Bệnh viện
Chợ Rẫy 7-8 tháng 3 năm 1996.trang 120 - 124.
6) Hoàng Vĩnh Chúc: So sánh hiệu quả giữa Octreotide
(Sandostatin) và chích xơ trong cầm máu chảy máu
đường tiêu hóa trên do vỡ tĩnh mạch thực quản dãn..
Luận án Thạc sĩ Khoa học Y-Dược. Đại học Y-Dược
Tp.HCM. 1998.
7) Lê Quang Nghĩa: Phẫu thuật triệt mạch (déconnexion
azygoportale) và cao áp tĩnh mạch cửa. Tạp chí Y Học.
Trường ĐH Y-Dược Tp.HCM. Công trình NCKH.
Chuyên san của tập 2. 1992.
KẾT LUẬN
Tăng áp tĩnh mạch cửa gây vỡ tĩnh mạch thực
quản dãn là biến chứng rất nguy hiểm dễ gây tử
vong. Hiện nay có nhiều cách điều trị, điều đó
chứng tỏ chưa có cách nào hoàn hảo.
8) Lê Quang Nghĩa: Phẫu thuật triệt mạch đơn-cửa trong
xuất huyết thực quản do cao áp tĩnh mạch cửa. Sinh
hoạt khoa học kỹ thuật BV.Bình Dân số 7 năm 1994
9) Sung JJ.: Non surgical treatment of variceal
haemorrhage. Br. J. Hosp. Med. 57 (4): 162 – 6. 1997.
10) Burroughs A.K. - Patch D.: Therapeutic benefit of vaso-
active drugs for acute variceal bleeding: a real
pharmacological effect, or a side effect of definitions in
trials? Hepatology. 24 (3): 737 – 9. 1996.
Hồi sức tích cực bước đầu, cầm máu sớm bằng
các biện pháp như thông Blakemore, thắt dây thun,
chích xơ hoặc phối hợp cả hai là các biện pháp hiện
hành tại bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật triệt mạch
hiện nay chỉ được áp dụng khi các phương pháp ít
xâm hại thất bại. Tỷ lệ tử vong chung là 18,18%.
11) Fonkalsrud E.W: Treatment of Variceal Hemorrhage in
Children. Surg. Clin. North. Amer. 70: 475-488. 1990.
12) Hassab M.A: Nonshunt operation in Portal hypertension
without cirrhosis. Surg. Gynec. Obst. 131: 648. 1970.
13) Stiegmann G.V: Techniques for endoscopic obliteration
of esophageal varices. Surgery Annual. Part 1/Volume
23. Appleton & Lange. pp. 175 - 197. 1991. TÀI LIỆU THAM KHẢO
14) Sugiura M- Putagawa S: A new technic for treating
esophageal varices. J. Thor. Cardiovasc. Surg. 66: 677.
1973.
1) Trần Ngọc Bảo và cs: Endoscopic Slerotherapy of
esophageal varices.Tài liệu toàn văn Hội thảo chuyên
đề “Bệnh Lý Tiêu Hóa”. Bệnh Viện Chợ Rẫy.TP.Hồ Chí
Minh, trang 140 -143. 7 -8 tháng 3 năm 1996. 15)Văn Tần: Phẫu thuật Sugiura cải tiến. Sinh hoạt khoa
học kỹ thuật BV.Bình Dân năm 1996.
Chuyên đề Ngoại khoa 5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_chay_mau_do_vo_tinh_mach_thuc_quan_dan.pdf