Tài liệu Kết quả đánh giá một số giống lúa japonica nhập nội tại tỉnh Yên Bái: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
318
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG LÚA JAPONICA NHẬP NỘI
TẠI TỈNH YÊN BÁI
Lê Quốc Thanh1, Phạm Văn Dân1, Nguyễn Hữu Hiệu1,
Nguyễn Việt Hà1, Đỗ Năng Vịnh2, Hà Thị Thúy2,
Nguyễn Tuấn Phong3
1Trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông
2Viện Di truyền nông nghiệp
3Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên
SUMMARY
Results of the evaluation of some japonica rice varieties in Yen Bai province
Researched results in evaluating 7 imported Japonica rice varieties in Yen Bai province gained as
follows: Overall, subspecies Japonica rice varieties are cold resistant better than that of reference
varieties like Indica HT1 purebred and Nhi Uu 838 hybrids ones (ratio of dead plant of Japonica rice
varieties is from 0 - 0.47%, while the rate of HT1 and Nhi Uu 838 are 6.33% and 4.73% respectively);
Evaluation results of J01 and ĐS1 varieties show the theoretical yield and net yield higher than that of
other Japonica varieties and referenc...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả đánh giá một số giống lúa japonica nhập nội tại tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
318
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG LÚA JAPONICA NHẬP NỘI
TẠI TỈNH YÊN BÁI
Lê Quốc Thanh1, Phạm Văn Dân1, Nguyễn Hữu Hiệu1,
Nguyễn Việt Hà1, Đỗ Năng Vịnh2, Hà Thị Thúy2,
Nguyễn Tuấn Phong3
1Trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông
2Viện Di truyền nông nghiệp
3Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên
SUMMARY
Results of the evaluation of some japonica rice varieties in Yen Bai province
Researched results in evaluating 7 imported Japonica rice varieties in Yen Bai province gained as
follows: Overall, subspecies Japonica rice varieties are cold resistant better than that of reference
varieties like Indica HT1 purebred and Nhi Uu 838 hybrids ones (ratio of dead plant of Japonica rice
varieties is from 0 - 0.47%, while the rate of HT1 and Nhi Uu 838 are 6.33% and 4.73% respectively);
Evaluation results of J01 and ĐS1 varieties show the theoretical yield and net yield higher than that of
other Japonica varieties and reference varieties at the confidence level of 0.05; Model of J01 and ĐS1
varieties have been implemented in an area of 135ha. The average yield of J01 in Spring crops is 61.6
quintal (100kg)/ha and 56 quintal (100kg)/ha in Summer rice; About ĐS1 variety, the average yield in
Spring and Summer rice are 64.1 quintal (100kg)/ha and 57 quintal (100kg)/ha respectively. We also
have expanded the area of trial - production in northern mountainous provinces with an area of 2521.4
ha, the average yield of J01 is 59.7 quintal (100kg)/ha and of ĐS1 is 60.4 quintal (100kg)/ha.
Keywords: Japonica rice, ĐS1, J01, variety.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Lúa trồng Oryza sativa (2n = 24) được phân
làm ba loài phụ: Indica, Japonica và Javanica
(Japonica nhiệt đới). Lúa Japonica là loại hình cây
thấp đến trung bình, lá to, xanh đậm, bông chụm,
hạt ngắn, vỏ trấu dầy, khó rụng hạt, chống đổ tốt,
có khả năng chống chịu nhiều sâu bệnh. Ưu điểm
nổi bật của Japonica là khả năng chịu lạnh tốt,
ngưỡng nhiệt độ thấp cho sinh trưởng là xung
quanh 15oC. Các giống lúa thuộc loài phụ Japonica
thích hợp với vùng khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và
có thể trồng ở những nơi có độ cao trên 1000 m so
với mực nước biển, trong khi đó, các giống thuộc
loài phụ Indica chỉ trồng được ở vùng nhiệt đới
ẩm. Lúa Japonica thích nghi với điều kiện thâm
canh, chịu phân tốt, nên có khả năng cho năng suất
cao. Ở Việt Nam, lúa Japonica đã được trồng thử
nghiệm ở nhiều vùng sinh thái và cho kết quả khả
quan. Tại An Giang trong chương trình trồng thử
nghiệm giống lúa Japonica hạt tròn, năng suất đạt
8 - 8,5 tấn/ha, còn tại Hưng Yên và Thái Bình
trong điều kiện vụ Xuân lúa Japonica có thể cho
năng suất tới 8,2 tấn/ha. Tại Thái Nguyên giống lúa
Người phản biện: GS.TS. Hoàng Tuyết Minh.
Japonica ĐS1 diện tích gieo cấy đạt trên 150ha
năng suất bình quân đạt 6,2 tấn/ha... Nhằm khai
thác tối đa tiềm năng đất đai, khí hậu và lợi thế
vùng, tìm ra giống lúa phù hợp với vùng cao, cho
năng suất và nâng cao hiệu quả sản xuất cho người
trồng lúa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá một số giống lúa Japonica nhập nội tại
Yên Bái”, nhằm lựa chọn được một số giống lúa
Japonica có năng suất, chất lượng cao phù hợp với
điều kiện canh tác ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
và xây dựng 80-100ha mô hình sản xuất giống lúa
Japonica đã được tuyển chọn tại Yên Bái, tiến tới
mở rộng vào sản xuất lúa Japonica cho các vùng
có điều kiện tương tự ở miền núi phía Bắc.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
7 dòng/giống lúa Japonica do Viện Di
truyền Nông nghiệp, Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm thuộc Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam nhập nội và tuyển chọn là J01,
J02, ĐS1, PC26, P10, Goropikari, Koshi Hikari.
Lấy HT1 là giống thuần Indica và giống lai Nhị
ưu 838 làm đối chứng vì hai giống này được
trồng phổ biến tại địa phương.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
319
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
+ Đối với thí nghiệm đánh giá tính chịu
lạnh của các giống lúa Japonica: Bố trí thí
nghiệm theo phương pháp tuần tự không lặp lại,
diện tích ô 10m2 và mật độ cấy 50 khóm/m2, cấy
1 dảnh, tuổi mạ 5 - 5,5 lá. Thời điểm theo dõi
sau cấy đến hồi xanh.
+ Đối với thí nghiệm tuyển chọn giống lúa:
Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB, 3 lần
nhắc lại, diện tích ô 10 m2, mật độ cấy 45
khóm/m2, cấy 2 dảnh.
- Phân bón: Theo quy trình hướng dẫn của
tác giả giống lúa ĐS1.
- Xử lý số liệu: Thu thập và xử lý số liệu theo
phương pháp thống kê sinh học dựa trên các phần
mềm máy tính thông dụng, IRRISTAT, Excel...
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tính chịu lạnh giai đoạn mạ và mức độ nhiễm một số sâu bệnh chính của các giống
lúa nghiên cứu
3.1.1. Tính chịu lạnh
Bảng 1. Kết quả đánh giá tỷ lệ chết của các giống nghiên cứu ở giai đoạn sau cấy đến hồi xanh
trong điều kiện vụ Xuân 2011 tại Yên Bái
Tại Văn Chấn Tại Trạm Tấu Tại Mù Căng Chải
Giống
Cây chết Tỷ lệ cây chết (%) Cây chết Tỷ lệ cây chết (%) Cây chết Tỷ lệ cây chết (%)
Trung bình
(%)
HT1 (Đ/C) 29 5,8 31 6,2 35 7 6,33
Nhị ưu 838 (Đ/C) 22 4,4 23 4,6 26 5,2 4,73
Goropikari 1 0,2 1 0,2 2 0,4 0,27
Koshihikari 2 0,4 2 0,4 3 0,6 0,47
ĐS1 0 0 0 0 0 0 0,00
J01 0 0 0 0 1 0,2 0,07
J02 0 0 1 0,2 2 0,4 0,20
P10 1 0,2 1 0,2 2 0,4 0,27
PC26 1 0,2 1 0,2 3 0,6 0,33
Qua theo dõi đánh giá tỷ lệ sống sót của các
giống lúa nghiên cứu ở giai đoạn từ sau cấy đến
hồi xanh trong điều kiện vụ Xuân năm 2011
chúng tôi thấy rằng các giống Japonica đều thể
hiện khả năng chịu rét rất tốt. Trong điều kiện vụ
Xuân của các huyện vùng cao thuộc Yên Bái có
những thời điểm nhiệt độ xuống dưới 130C (kéo
dài trong thời gian hơn 1 tuần), lúa của các giống
đối chứng HT1, Nhị ưu 838 đều bị chết, tỉ lệ lúa
chết từ 4,73 - 6,33%, sau giai đoạn hồi xanh hiện
tượng chết cây vẫn xảy ra ở giống đối chứng, còn
lúa của các giống lúa Japonica thí nghiệm vẫn
xanh đậm. Đây là đặc điểm rất rõ ràng để nhận
biết các giống lúa Japonica trên đồng ruộng, tỷ lệ
lúa chết rất thấp (từ 0 - 0,47%) như số liệu thể
hiện trong bảng 1.
3.1.2. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính
trên đồng ruộng của các giống lúa lúa nghiên cứu
Kết quả theo dõi mức độ nhiễm một số sâu
bệnh hại chính trong điều kiện vụ Xuân và vụ
Mùa qua các năm 2010 - 2011 tại ba điểm triển
khai của ba huyện thuộc địa bàn tỉnh Yên Bái
nhìn chung cho thấy: Các giống lúa Japonica
nhiễm nhẹ bạc lá và đạo ôn trong vụ Xuân, chưa
thấy nhiễm rầy nâu và nhiễm nhẹ khô vằn trong
vụ Mùa.
3.2. Thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của các giống
lúa thí nghiệm trong vụ Xuân 2010 - 2011 tại
Yên Bái
Năng suất là chỉ tiêu sau cùng và cũng là chỉ
tiêu quan trọng nhất. Năng suất cao và ổn định là
mục tiêu hàng đầu của công tác chọn tạo giống.
Do vậy, năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất là chỉ tiêu quan trọng nhất trong chọn tạo
giống. Năng suất là tổng hợp của các yếu tố cấu
thành năng suất như số bông/m2, số hạt
chắc/bông, khối lượng 1000 hạt.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
320
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm
(Vụ Xuân năm 2010 và vụ Xuân năm 2011)
Tên giống TGST (ngày)
Bông/khóm
(bông)
∑ hạt/bông
(hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Năm 2010
HT1 (Đ/C) 136 5,4 150 86,0 21,5 67,4 55,8
Nhị ưu 838 (Đ/C) 140 5,1 170 80,1 26 81,3 68,2
Goropikari 132 5,3 116 89,1 23,8 58,7 50,1
Koshihikari 133 5,4 120 87,0 23,6 60,0 50,3
ĐS1 152 5,6 151 84,3 23,5 75,3 62,3
J01 141 5,7 145 85,5 23,6 75,1 62,1
J02 150 5,0 146 84,7 23,9 66,4 56,1
P10 142 5,1 145 87,1 23,7 68,8 56,3
PC26 146 4,8 149 85,1 24,5 67,3 56,5
CV (%) 5,2
LSD.05 5,3
Năm 2011
HT1 (Đ/C) 137 5,3 148 84,6 22 65,7 55,5
Nhị ưu 838 (Đ/C) 142 5,2 166 82,6 25,4 81,5 68,5
Goropikari 131 5,5 112 89,8 23,8 59,2 50,2
Koshihikari 134 5,6 117 86,3 23,8 60,6 50,6
ĐS1 151 5,4 149 87,6 23,8 75,5 62,7
J01 140 5,6 143 86,4 22,8 71,0 61,4
J02 149 4,8 147 86,4 24,4 66,9 56,2
P10 143 4,9 146 87,8 23,9 67,6 56,6
PC26 147 5 147 84,2 23,8 66,3 56,1
CV (%) 4,6
LSD.05 4,5
Qua số liệu ở bảng 2 cho thấy:
- Số bông/khóm: Các giống lúa Japonica có
số bông trên một khóm tương đương với hai
giống đối chứng là Nhị ưu 838 và giống HT1,
mỗi giống có trung bình 5-6 bông/khóm.
- Tổng số hạt trên bông: Tất cả các giống lúa
Japonica đều có tổng số hạt trên bông thấp hơn
giống đối chứng Nhị ưu 838, giống ĐS1 có tổng
số hạt trên bông là cao nhất với 149 - 151
hạt/bông, các giống Japonica còn lại có tổng số
hạt trên bông tương đương so với giống đối
chứng HT1.
- Khối lượng 1000 hạt: Phụ thuộc chủ yếu
vào giống lúa. Qua bảng 2 cho thấy các giống
Japonica có khối lượng 1000 hạt đều cao hơn so
với giống đối chứng HT1 (21,5 - 22g) nhưng thấp
hơn giống Nhị ưu 838 (25,4 - 26g).
* Năng suất: Trong các giống lúa Japonica
thí nghiệm, giống ĐS1 có NSLT và NSTT cao
nhất (Năm 2010 và năm 2011 tương ứng: NSLT
75,3 tạ/ha, NSTT: 62,3 tạ/ha và NSLT 75,5
tạ/ha, NSTT: 62,7 tạ/ha). Qua đó cho thấy tính
ổn định về năng suất của các giống lúa thí
nghiệm. So sánh NSTT giữa các giống với
giống đối chứng HT1 thì chỉ có 2 giống ĐS1 và
J01 là cao hơn có ý nghĩa, các giống còn lại
không có sự sai khác có ý nghĩa với giống đối
chứng (HT1: 55,5 - 55,8 tạ/ha) nhưng thấp hơn
NSTT của giống đối chứng Nhị ưu 838 (68,2 -
68,5 tạ/ha).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
321
3.3. Thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của các giống
lúa thí nghiệm trong vụ Mùa 2010 - 2011 tại
Yên Bái
Qua theo dõi thời gian sinh trưởng, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
nghiên cứu thu được số liệu ở bảng 3 cho thấy:
- Số bông/khóm: Phản ánh được số nhánh
hữu hiệu trên khóm. Trong vụ Mùa, các giống
lúa thí nghiệm có số bông/khóm thấp hơn so với
vụ Xuân. Trừ giống J01, các giống nghiên cứu
còn lại đều thấp hơn giống đối chứng HT1 và
Nhị ưu 838.
- Tổng số hạt/bông: Là chỉ tiêu có tương
quan rất chặt tới năng suất của các dòng/giống.
Tổng số hạt của các dòng/giống biến động từ 118
hạt (Koshi Hikari) - 149 hạt (ĐS1).
- Tỷ lệ hạt chắc: Các giống lúa Japonica thí
nghiệm có tỉ lệ hạt chắc cao hơn so với đối chứng
và có tỷ lệ hạt chắc tương đương nhau.
- Khối lượng 1000 hạt: Cao nhất là giống Nhị ưu
838 (25,5 - 26g), các dòng/giống còn lại đều có P1000
hạt cao hơn giống đối chứng HT1 (22,1 - 22,4g).
- Năng suất: So sánh NSTT của các
dòng/giống Japonica so với hai giống đối chứng
cho thấy: Chỉ có 2 giống là ĐS1, J01 là cho
NSTT cao hơn có ý nghĩa so với giống đối chứng
HT1, tất cả các dòng/giống Japonica nghiên cứu
không có sự sai khác có ý nghĩa so với giống đối
chứng Nhị ưu 838. Có hai giống có NSTT đạt từ
54 - 55 tạ/ha là giống ĐS1 và J01.
Bảng 3. Thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm
(Vụ Mùa năm 2010 và vụ Mùa năm 2011)
Tên giống TGST (ngày)
Bông/khóm
(bông)
∑ hạt/bông
(hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Năm 2010
HT1 (Đ/C) 106 4,7 145 86,2 22,1 58,422 48,9
Nhị ưu 838 (Đ/C) 107 4,8 150 84,7 26,0 71,351 61,3
Goropikari 102 4,5 118 87,9 23,3 48,939 41,2
Koshihikari 103 4,5 124 86,2 23,0 49,904 41,1
ĐS1 122 4,6 149 89,3 23,5 64,726 54,8
J01 117 4,9 145 88,3 23,6 66,627 55,1
J02 119 4,3 146 89,0 23,7 59,59 49,3
P10 112 4,5 139 87,0 23,4 57,303 49,1
PC26 113 4,4 144 89,6 23,1 59,013 49
CV (%) 6,4
LSD.05 5,5
Năm 2011
HT1 (Đ/C) 105 4,6 141 85,8 22,4 56,1 48,4
Nhị ưu 838 (Đ/C) 106 4,9 148 86,4 25,5 71,9 60,7
Goropikari 100 4,4 120 86,6 23,2 47,7 40,8
Koshihikari 101 4,5 121 85,8 23,1 48,6 40,9
ĐS1 120 4,4 150 90,4 23,4 62,8 54,5
J01 115 4,7 142 88,7 23,5 62,6 54,4
J02 116 4,2 148 90,5 23,5 59,5 50,0
P10 110 4,4 144 87,3 23,2 57,7 49,4
PC26 111 4,2 150 88,3 23,5 58,8 49,2
CV (%) 6,5
LSD.05 5,6
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
322
3.4. Kết quả xây dựng mô hình
Từ các kết quả thử nghiệm tuyển chọn
giống, năm 2011 chúng tôi đã tiến hành xây
dựng các mô hình sản xuất giống ĐS1 và J01 tại
các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang
Chải của Yên Bái. Diện tích và năng suất được
thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Diện tích và năng suất các mô hình sản xuất lúa Japonica tại Yên Bái năm 2011
Vụ Xuân Vụ Mùa Chỉ tiêu
Giống
Địa điểm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
Giống ĐS1
H. Văn Chấn 20 66,8 40 58,5
H. Trạm Tấu 15 64,0 20 57,5
H. Mù Căng Chải 5 61,5 10 55,0
Tổng/trung bình 40 64,1 70 57,0
Giống J01
H. Văn Chấn 5 63,5 10 56,5
H. Trạm Tấu 2 61,0 3 56,2
H. Mù Căng Chải 2 60,3 3 55,4
Tổng/trung bình 9 61,6 16 56,0
Tổng cộng 49 86
Giống Nhị ưu 838 - 67,7 - 60,3
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Qua 2 vụ năm
2011, diện tích lúa ĐS1 và J01 là 135ha trong đó
ĐS1 là 110ha, năng suất vụ Xuân 64,1 tạ/ha, vụ
Mùa: 57,0 tạ/ha; giống J01 là 25ha, năng suất vụ
Xuân 61,6 tạ/ha, vụ Mùa 56,0 tạ/ha.
Về hiệu quả kinh tế: Trong thực tế sản xuất,
Japonica phát triển ở miền núi phía Bắc cho chất
lượng cao hơn, năng suất của hai giống ĐS1 và
J01 ở vụ Xuân và vụ Mùa dù thấp hơn so với
giống lúa lai đại trà của địa phương là giống Nhị
ưu 838, tuy nhiên, giá thành lại cao hơn gấp 1,5
lần (trong điều kiện vụ Xuân 2011: giá lúa
Japonica 12.000đ, còn Nhị ưu 838 là 8.000đ) vì
vậy trồng lúa Japonica ở mức năng suất tương
đương các giống lúa Indica vẫn cho hiệu quả
kinh tế cao hơn.
3.5. Kết quả mở rộng sản xuất thử lúa Japonica
tại các tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB)
Qua kết quả xây dựng mô hình tại các huyện
của tỉnh Yên Bái, kết quả thăm quan thực tế, qua
thông tin tuyên truyền của các hội nghị vùng
MNPB năm 2010 và 2012 tại Yên Bái, giống lúa
Japonica đã được nhiều tỉnh của MNPB đưa vào
sản xuất thử và sản xuất mở rộng (tới trên
2500ha). Kết quả thể hiện tại bảng 5.
Bảng 5. Tổng hợp diện tích, năng suất giống lúa Japonica tại một số tỉnh MNPB
Tổng diện tích (ha) NS (tạ/ha)
Tỉnh ĐS1 J01 J02 Nhị ưu 838 (Đ/C) ĐS1 J01 J02 Nhị ưu 838 (Đ/C)
Yên Bái 2000 50 10 - 61 60 60 60
Hà Giang 50 0 0 - 61 - - 58
Cao Bằng 100 0,2 0,2 - 61 58 60 59
Sơn La 10 0,5 0,5 - 59 61 58 59
Lào Cai 300 0 0 - 60 - - 60
Tổng 2460 50,7 10,7 - - - - -
Tổng cộng 2521,4
Trung bình - - - - 60,4 59,7 59,3 59,2
Ghi chú: Kết quả điều tra của Trung tâm Chuyển giao Chuyển giao Công nghệ triển khai từ 2009 - 2012.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
323
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Trong số 7 giống lúa Japonica nghiên cứu,
có hai giống ĐS1 và J01 sinh trưởng tốt, nhiễm
nhẹ các loại sâu bệnh hại chính so với hai giống
HT1, Nhị ưu 838, thích nghi với điều kiện sinh
thái ở vùng cao tỉnh Yên Bái. Đặc biệt, trong
điều kiện vụ Xuân các giống lúa này có khả năng
chống chịu rét rất tốt.
- Xây dựng mô hình trồng gần 100ha hai
giống ĐS1 và J01 được tuyển chọn tại Yên Bái
năng suất, hiệu quả hơn hẳn HT1 và Nhị ưu 838:
+ Giống lúa ĐS1: Năng suất trung bình vụ
Xuân 64,1 tạ/ha; vụ Mùa 57 tạ/ha.
+ Giống lúa J01: Năng suất trung bình vụ
Xuân 62,3 tạ/ha; vụ Mùa 54,8 tạ/ha.
- Diện tích sản xuất thử hai giống ĐS1 và
J01 đã được mở rộng trong 3 năm từ 2010 - 2012
đạt trên 2500ha tại các tỉnh Yên Bái, Sơn La, Hà
Giang, Lào Cai và Cao Bằng.
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ
thuật thâm canh phù hợp với giống lúa Japonica để
đạt được năng suất tiềm năng của giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Quy phạm khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng giống lúa, 10 TCN -558 - 2002.
2. Nguyễn Trọng Khanh (2002). Khảo sát một số dòng
giống mới nhập nội tại Gia Lộc - Hải Dương, Viện
cây lương thực và cây thực phẩm.
3. Hoàng Tuyết Minh, Đỗ Năng Vịnh (2006). Báo cáo
kết quả nghiên cứu giống lúa Japonica, Viện Di
truyền nông nghiệp.
4. Lê Quốc Thanh, Phạm Văn Dân (2012). Báo cáo kết
quả khảo nghiệm, trình diễn các TBKT về cây lương
thực và cây thực phẩm của VAAS ở vùng ĐBSH,
Trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông.
5. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái (2012). Báo
cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2011.
6. Hoàng Tuyết Minh, Lê Quốc Thanh, Nguyễn Tiến
Thành, Nguyễn Việt Hà và Trần Thanh Nhạn
(2013), Nghiên cứu đánh giá tính ổn định về năng
suất và khả năng thích ứng của giống lúa Japonica
ĐS1 tại các tỉnh phía Bắc, số Chuyên đề Giống Tạp
chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Hai giống lúa Jsaponica ĐS1 và 501 sản xuất tại Yên Bái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_162_3828_2130480.pdf