Tài liệu Kết quả đánh giá khả năng chống chịu rầy nâu của các dòng, giống lúa nhập nội từ IRRI: VIỆN KHOA HỌC NễNG NGHIỆP VIỆT NAM
924
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU RẦY NÂU
CỦA CÁC DềNG, GIỐNG LÚA NHẬP NỘI TỪ IRRI
Nguyễn Huy Chung, Phan Thị Bớch Thu,
Nguyễn Tiến Hưng, Nguyễn Xuõn Lượng
TểM TẮT
Rầy nõu hại lỳa (Nilaparvata lugens Stồl) là một trong những đối tượng dịch hại quan trọng ở
Việt Nam. Để phũng từ rầy nõu thỡ biện phỏp sử dụng giống chống chịu là biện phỏp cú hiệu quả,
giảm thiểu sử dụng thuốc húa học. Để lai tạo, tuyển chọn được giống lỳa chống chịu rầy nõu, việc
đỏnh giỏ tớnh chống chịu rầy nõu của cỏc dũng giống lỳa đúng vai trũ quan trọng. Kết quả đỏnh giỏ 92
dũng/giống lỳa nhập nội từ IRRI cho thấy cú 18 dũng/giống khỏng cao (điểm 0-3), 42 dũng/giống
khỏng trung bỡnh (điểm 5) đối với rầy nõu. Những dũng/giống này là nguồn vật liệu cú thể sử dụng
cho chọn tạo giống lỳa chống chịu rầy nõu.
Từ khúa: Rầy nõu, Nilaparvata lugens Stồl, chống chịu rầy nõu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rầy nõu (Nilaparvata lugens Stồl) là một
trong những loại sõu h...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả đánh giá khả năng chống chịu rầy nâu của các dòng, giống lúa nhập nội từ IRRI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
924
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU RẦY NÂU
CỦA CÁC DÒNG, GIỐNG LÚA NHẬP NỘI TỪ IRRI
Nguyễn Huy Chung, Phan Thị Bích Thu,
Nguyễn Tiến Hưng, Nguyễn Xuân Lượng
TÓM TẮT
Rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stål) là một trong những đối tượng dịch hại quan trọng ở
Việt Nam. Để phòng từ rầy nâu thì biện pháp sử dụng giống chống chịu là biện pháp có hiệu quả,
giảm thiểu sử dụng thuốc hóa học. Để lai tạo, tuyển chọn được giống lúa chống chịu rầy nâu, việc
đánh giá tính chống chịu rầy nâu của các dòng giống lúa đóng vai trò quan trọng. Kết quả đánh giá 92
dòng/giống lúa nhập nội từ IRRI cho thấy có 18 dòng/giống kháng cao (điểm 0-3), 42 dòng/giống
kháng trung bình (điểm 5) đối với rầy nâu. Những dòng/giống này là nguồn vật liệu có thể sử dụng
cho chọn tạo giống lúa chống chịu rầy nâu.
Từ khóa: Rầy nâu, Nilaparvata lugens Stål, chống chịu rầy nâu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) là một
trong những loại sâu hại nghiêm trọng nhất trên
lúa (O. sativa L.) và gây ra thiệt hại lớn về năng
suất. Bên cạnh những thiệt hại trực tiếp, rầy nâu
còn là vector của một số bệnh virus nguy hiểm
như bệnh lúa vàng lùn (RGSV) và bệnh lúa lùn
xoắn lá (RRSV). Trong những năm gần đây, sự
gây hại của rầy nâu đối với các nước trồng lúa ở
châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng đã và
đang trở nên nghiêm trọng hơn. Theo Heong &
Hardy (2009), trong 10 năm qua thì thiệt hại do
rầy nâu gây ra ở Trung Quốc lớn nhất là năm
2006 (9,4 triệu ha) và 2007 (8,7 triệu ha) và có
xu hướng ngày càng tăng. Tại Indonesia, diện
tích lúa bị rầy nâu phá hại lại tăng đột biến năm
2005 với diện tích bị hại là 65.908ha. Ở Việt
Nam, rầy nâu xuất hiện và gây hại ở tất cả các
vùng trồng lúa. Năm 2010 diện tích lúa bị rầy
nâu gây hại trên toàn quốc lên tới 1.082.309 ha.
Các tỉnh Nam bộ, rầy nâu gây hại trên diện tích
332,941 ha. Ở các tỉnh phía Bắc rầy nâu luôn là
đối tượng nguy hiểm gây hại trực tiếp trên lúa
và luôn là mối nguy hiểm tiềm ẩn tham gia
truyền bệnh vi rút lùn xoắn lá, diện tích bị hại
năm 2010 là 708.131 ha, nhiễm nặng là
95.893ha (Cục BVTV 2012). Để phòng trừ rầy
nâu và bệnh virus do rầy nâu làm môi giới, sử
dụng giống chống chịu rầy là biện pháp hiệu
quả nhất, góp phần giảm thiểu việc dùng thuốc
hóa học, bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng
phát của rầy nâu. Thực tế cho thấy một số giống
lúa chống chịu rầy nâu, có nguồn gốc IRRI, như
CR203, CR84-1 đã được sử dụng có hiệu quả
trong thời gian dài ở miền Bắc. Đánh giá tuyển
chọn các dòng/giống lúa chống chịu rầy nâu có
nguồn gốc từ IRRI nhằm tạo nguồn vật liệu khởi
đầu chống chịu rầy nâu có tiềm năng cho chọn
tạo giống chống chịu rầy nâu cũng như các bệnh
virus do rầy nâu làm môi giới truyền bệnh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Các dòng, giống lúa nhập nội từ IRRI:
Bộ giống lúa đánh giá rầy nâu 2013 (31st
IRBPHN-2013), Bộ giống lúa đánh giá rầy nâu
2014 (32nd IRBPHN-2014) và bộ giống năm
2015 (33rd IRBPH-20115)
- Nguồn rầy nâu: Sử dụng nguồn rầy nâu
thu thập tại Hà Nội, đại diện cho vùng Đồng
bằng Sông Hồng, các dụng cụ dùng để nhân
nuôi nguồn rầy: lồng lưới, khay
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và nhân nuôi nguồn rầy nâu:
Rầy nâu được thu thập ngoài đồng ruộng trên
các giống được gieo trồng phổ biến tại Hà Nội
như Bắc thơm 7, nếp, tại Thạch Thất, Hà Nội.
Nguồn rầy nâu thu thập được sau đó được nuôi
trong nhà lưới để nhân quần thể rầy và làm cho
nguồn rầy thích ứng với điều kiện nhà lưới
trước khi sử dụng để đánh giá tính chống chịu
rầy nâu của các giống.
- Nguồn rầy nâu thu thập tại Hà Nội
được lây nhiễm trên các giống lúa chỉ thị mang
gen kháng rầy nâu để xác định biotype rầy nâu.
- Đánh giá trong nhà lưới: các dòng/giống
cần đánh giá được gieo trong khay kích thước 60
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
925
x 40 x 10 cm, trong khay đặt một khung gỗ ô
bàn cờ. Mỗi dòng/giống được gieo một ô, hàng
viền xung quanh khay được gieo giống đối
chứng nhiễm TN1 (Hình 1). Năm ngày sau khi
gieo, các giống đánh giá được tỉa bớt cây, giữ lại
khoảng 20-30 cây/hàng, các khay giống được
giữ nước đủ để cung cấp cho cây và độ ẩm cho
rầy nâu sinh sống. Các khay này được đặt trong
lồng lưới. Sau đó tiến hành nhiễm rầy nâu tuổi 2-
3 với mật đọ rầy 5-8 con/dảnh, tiến hành theo
dõi và đánh giá. Điểm đánh giá sẽ được ghi nhận
khi giống nhiễm bị cháy rầy. Đánh giá theo
thang điểm (Bảng 1) của IRRI (Standard
evaluation system for rice, 2002).
Bảng 1: Thang điểm đánh giá tính chống chịu rầy nâu trong nhà lưới
Thang điểm Triệu chứng Mức độ nhiễm
0 Không bị hại Kháng cao
1 Bị hại rất nhẹ Kháng cao
3 Lá thứ nhất và lá thứ 2 của hầu hết các cây biến vàng cục bộ. Kháng
5 Cây biến vàng và còi cọc rõ rệt hoặc 10-25% số cây héo hoặc
chết, số cây còn lại còi cọc nghiêm trọng.
Nhiễm TB
7 Hơn một nửa số cây chết Nhiễm
9 Tất cả các cây chết. Nhiễm nặng
Hình 1: Đánh giá nhân tạo tính kháng rầy nâu (Viện Bảo vệ Thực vật, 2014)
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định biotype nguồn rầy nâu thu
thập tại Hà Nội
Nguồn rầy nâu thu thập tại Thạch Thất
Hà Nội được sử dụng để lây nhiễm trên các
giống lúa chỉ thị. Kết quả cho thấy rầy nâu đã
có khả năng gây hại nặng cho giống mang gen
Bph1 và nhiễm vừa cho giống mang gen bph2.
Như vậy quần thể rầy nâu thu thập thuộc
biotype 2 và đang dịch chuyển sang biotype 3
(Bảng 2).
Bảng 2: Xác định biotype nguồn rầy nâu tại Hà Nội (Viện Bảo vệ Thực vật, 2014)
Giống Nguồn gen Cấp nhiễm (0-9)
Mudgo Bph1 7
ASD7 bph2 5
Rathuheenati Bph3 3
Babawee Bph4 3
Biotype 2
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
926
3.2. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu
rầy nâu của các dòng/gống lúa từ IRRI
Các dòng/giống lúa nhập nội từ viện
nghiên cứu lúa quốc tế IRRI thuộc các bộ đánh
giá tính kháng rầy nâu năm 2013, 2014, 2015
được sử dụng để đánh giá khả năng chống chịu
với nguồn rầy nâu thu thập tại Hà Nội, thuộc
biotype 2. Kết quả đánh giá cho thấy các
dòng/giống của Bộ giống năm 2013 đều nhiễm
vừa đến nhiễm nặng (điểm 5-9), trong đó có 5
giống điểm 5 và 20 giống điểm 7-9. Năm 2014
xác định được 13 dòng/giống kháng cao (điểm
0-3), 17 dòng/giống nhiễm vừa (điểm 5). Năm
2015, xác định được 5 giống kháng cao (điểm
0-3), và 20 giống nhiễm vừa (điểm 5) với rầy
nâu (Bảng 3,4 và 5)
Bảng 3: Kết quả đánh giá tính kháng rầy nâu của một số dòng giống lúa
Năm Tổng số dòng/giống Cấp nhiễm
0-3 5 7-9
2013 25 0 5 20
2014 39 13 17 9
2015 28 5 20 3
Tổng 92 18 42 32
Bảng 4: Các dòng/giống lúa kháng rầy nâu
TT Năm đánh giá Tên dòng/giống Cấp nhiễm
1 IR 13540-5 6-3-2-1 3
2 IR 05N170 3
3 IR 07A179 3
4 IR 08N136 3
5 IR 09N142 3
6 2014 IR 09N500 3
7 IR 09N538 3
8 IR 10F203 1
9 IR 10F388 3
10 IR 10N269 3
11 IR 10N304 3
12 IR 13146-45-2-3 3
13 IR 62 3
14 IR 06N233 3
15 2015 HHZ 5-DT20-DT3-Y2 3
16 IR 10A199 3
17 IR 10A231 3
18 HHZ 1-Y4-Y1 3
Bảng 5: Các dòng/giống lúa nhiễm trung bình rầy nâu
TT Năm đánh giá Tên dòng/giống Cấp nhiễm
1 IR 71700-247-1-1-2 5
2 IR03N137 5
3 2013 IR04A216 5
4 IR04A381 5
5 IR09N538 5
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
927
6 HHZ 12-DT10-SAL1-DT1 5
7 IR 03A159 5
8 IR 04A115 5
9 IRRI 151 5
10 IR 05N419 5
11 IR 06M143 5
12 IR 06M144 5
13 IR 06N155 5
14 IR 08N195 5
15 IR 09A136 5
16 2014 IR 09A228 5
17 IR 09F436 5
18 IR 09N522 5
19 IR 10A110 5
20 IR 10M123 5
21 RP 4964- 100-10-9-5-1-1 5
22 SAGC-02 5
23 IR 09A102 5
24 IR 09A104 5
25 IR 09A138 5
26 IR 09N516 5
27 IR 08L216 5
28 IR09L324 5
29 2015 IR 10N305 5
30 IR 10G104 5
31 IR 09A133 5
32 IR 08N194 5
33 IR 09N127 5
34 IR 10N375 5
35 IR 05A272 5
36 IR 10F221 5
37 IR 11A314 5
38 IR 04A216 5
39 IR 10N396 5
40 IR 09A235 5
41 IR 10F360 5
42 IR 10N198 5
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Rầy nâu thu thập tại Hà Nội (Đại diện
cho vùng Đồng bằng sông Hồng) thuộc biotype
2 và có xu hướng chuyển sang biotype 3.
Kết quả đánh giá 92 dòng/giống lúa
nhập nội từ IRRI đã xác định được 18
dòng/giống kháng cao, 42 dòng/giống nhiễm
vừa với rầy nâu.
4.2. Đề nghị
Các dòng/giống kháng rầy nâu cần được
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
928
tiếp tục nghiên cứu và sử dụng cho chọn tạo
giống lúa kháng rầy nâu.
LỜI CẢM ƠN: Nhóm tác giả xin cảm ơn Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn đã cung cấp
kinh phí để thực hiện đề tài trong chương trình
Công nghệ sinh học nông nghiệp. Mã số đề tài:
949/HĐ-KHCN-CNSH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Bảo vệ thực vật, 2012. Báo cáo đánh giá
mức độ nhiễm một số sâu bệnh chủ yếu trên
các giống lúa chủ lực ở phía Bắc. (Báo cáo
tham luận của Cục Bảo vệ thực vật tại hội
nghị tư vấn giống lúa kháng rầy cho các tỉnh
phía Bắc, Viện BVTV, 17/5/2012)
2. Heong Heong KL, Hardy B, editors, 2009.
Planthoppers: new threats to the
sustainability of intensive rice production
systems in Asia. Los Baños (Philippines):
International Rice Research Institute. 460 p.
3. International Rice Research Institute, 2002.
Standard Evaluation System for Rice.
ABSTRACT
Screening IRRI rice nursery to brown plant hopper response
Brown plant hopper (Nilaparvata lugens Stål) is one of major pests in Vietnam. Using resistant
varieties is one of the best ways to manage brown plant hopper, then reduce pesticide overuse. Screening
resistant genotypes brown plant hopper is necessary for breeding. Of 92 entries from IRRI, eighteen
genotypes exhibited their resistant response with score of 0-3 (resistance), then forty two of 5 (intermediate
resistance). Those materials are good germplasm for brown plant hopper resistance breeding.
Keywords: brown plant hopper, Nilaparvata lugens, rice resistance.
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_110_5419_2130197.pdf