Tài liệu Kết quả chụp cộng hưởng từ sau phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành và nhóm rách lại chóp xoay sau mổ: Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
72
KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƢỞNG TỪ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI
KHÂU CHểP XOAY RÁCH: SO SÁNH CHỈ SỐ THOÁI HểA MỠ
GIỮA NHểM LÀNH VÀ NHểM RÁCH LẠI CHểP XOAY SAU MỔ
Phan Đỡnh Mừng1; Trần Đỡnh Chiến2; Phạm Đăng Ninh2
T M TẮT
Mục tiờu: so sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước và sau mổ ở bệnh nhõn khõu
chúp xoay. So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ ở nhúm lành gõn (Sugaya độ I, II, III) và nhúm rỏch lại.
Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu mụ tả tiến cứu 67/114 bệnh nhõn khõu chúp xoay qua
nội soi được chụp cộng hưởng từ, chẩn đoỏn cú rỏch chúp xoay trờn phim cộng hưởng từ,
được phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rỏch chúp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hỡnh,
Bệnh viện Quõn y 175 từ thỏng 05 - 2015 đến 11 - 2017. Kết quả: trong số bệnh nhõn khõu
chúp xoay rỏch qua nội soi, 67 bệnh nhõn chụp cộng hưởng từ lại sau mổ, lành gõn (độ I, II, III
theo Phõn loại Sugaya) chiếm đa số: 58 bệnh nhõn (86,5%). Chỉ cú 9 bệnh nhõn (13,5%)
rỏc...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chụp cộng hưởng từ sau phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành và nhóm rách lại chóp xoay sau mổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
72
KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƢỞNG TỪ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI
KHÂU CHểP XOAY RÁCH: SO SÁNH CHỈ SỐ THOÁI HểA MỠ
GIỮA NHểM LÀNH VÀ NHểM RÁCH LẠI CHểP XOAY SAU MỔ
Phan Đỡnh Mừng1; Trần Đỡnh Chiến2; Phạm Đăng Ninh2
T M TẮT
Mục tiờu: so sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước và sau mổ ở bệnh nhõn khõu
chúp xoay. So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ ở nhúm lành gõn (Sugaya độ I, II, III) và nhúm rỏch lại.
Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu mụ tả tiến cứu 67/114 bệnh nhõn khõu chúp xoay qua
nội soi được chụp cộng hưởng từ, chẩn đoỏn cú rỏch chúp xoay trờn phim cộng hưởng từ,
được phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rỏch chúp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hỡnh,
Bệnh viện Quõn y 175 từ thỏng 05 - 2015 đến 11 - 2017. Kết quả: trong số bệnh nhõn khõu
chúp xoay rỏch qua nội soi, 67 bệnh nhõn chụp cộng hưởng từ lại sau mổ, lành gõn (độ I, II, III
theo Phõn loại Sugaya) chiếm đa số: 58 bệnh nhõn (86,5%). Chỉ cú 9 bệnh nhõn (13,5%)
rỏch lại (độ IV, V). Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước mổ 1,66 ± 0,962 và sau mổ
1,58 ± 0,890, khỏc biệt khụng cú ý nghĩa p > 0,05. Nhúm bệnh nhõn rỏch lại chúp xoay sau mổ
cú chỉ số chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh cao hơn nhúm lành gõn ở cả hai thời điểm trước mổ
(3,00 ± 0,707 so với 1,45 ± 0,820) và sau mổ (3,00 ± 0,5 so với 1,36 ± 0,718) cú ý nghĩa thống kờ.
Bệnh nhõn rỏch lại đều cú chỉ số chỉ số thoỏi húa mỡ độ IV và V. Kết luận: khụng cú khỏc biệt
về chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước và sau mổ ở bệnh nhõn khõu chúp xoay. Chỉ số
thoỏi húa mỡ ở nhúm rỏch lại (độ IV, V theo Sugaya) cao hơn nhúm lành gõn ở cả hai thời điểm
trước và sau mổ.
* Từ khúa: Rỏch chúp xoay; Cộng hưởng từ; Nội soi khớp vai; Thoỏi húa mỡ.
Magnetic Resonance Imaging Results after Arthroscopic Rotator-
Cuff Repair: Correlation between Fatty Degeneration and Rehabilitation
Shoulder Functions
Summary
Objectives: To make a comparison on average global fatty degeneration index between
preoperation and postoperation. Comparison average global fatty degeneration index between
the healing group (I, II, III Sugaya’s classification) and the re-tear group (IV, V Sugaya’s
classification). Subjects and methods: Descriptively prospective study on 67 arthroscopic
shoulder patients who were taken magnetic resonance imaging postoperation and diagnosed
with rotator cuff-tear in Department of Trauma and Orthopedics in 175 Military Hospital,
Hochiminh City from 05 - 2015 to 11 - 2017. Results: Among patients taken magnetic resonance
1. Bệnh viện Quõn y 175
2. Bệnh viện Quõn y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phan Đỡnh Mừng (bacsipdmung@gmail.com)
Ngày nhận bài: 12/06/2018; Ngày phản biện đỏnh giỏ bài bỏo: 10/08/2018
Ngày bài bỏo được đăng: 26/09/2018
tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
73
imaging postoperative, healing tendon patients (grade I, II, III) occupied the highest proportion
with 58 patients (86.5%). There were only 9 patients (13.5 %) with retear tendon (grade IV, V).
There was no statistically significant difference (p > 0.05) in average global fatty degeneration
preoperative (1.66 ± 0.962) and postoperative (1.58 ± 0.890). Postoperative retear group had
average global fatty degeneration index higher than healing group in both preoperation
(3.00 ± 0.707 vs. 1.45 ± 0.820) and postoperation (3.00 ± 0.5 vs. 1.36 ± 0.718) with statistical
significance. All retear patients's global fatty degeneration index were grade IV and V. Conclusion:
Average global fatty degeneration index rotator-cuff repaire were not significantly different
between preoperative and postoperative in rotator cuff repair patients. Global fatty degeneration
index in retear group (grade IV, V Sugaya’s) was higher than that in healed group in preoperation
and post-operation.
* Keywords: Rotator-cuff tear; Magnetic resonance imaging; Arthroscopic shoulder;
Fatty degeneration.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoỏi húa mỡ của chúp xoay được coi
như là một biến chứng, phản ỏnh tỡnh
trạng mạn tớnh giảm số lượng tế bào cơ,
tăng tổ chức sợi, tế bào mỡ và teo cơ [1].
Gladstone và CS sử dụng tỷ lệ thoỏi húa
mỡ như là yếu tố đỏnh dấu cho tiờn
lượng xấu. Mặc dự thoỏi húa mỡ ảnh
hưởng đến kết quả điều trị đó được chấp
nhận rộng rói, nhưng tỡnh trạng thoỏi húa
mỡ tốt lờn hay xấu đi sau mổ là vấn đề
cũn đang tranh cói [1]. Hệ thống phõn loại
thoỏi húa mỡ của Goutallier và CS được
sử dụng rộng rói. Nguyờn bản chỉ số này
căn cứ trờn hỡnh ảnh CT-scanner lỏt cắt
ngang, nhưng vỡ cộng hưởng từ (CHT) là
tiờu chuẩn vàng trong đỏnh giỏ chúp xoay
nờn phõn loại này dựa trờn lỏt cắt đứng
dọc trờn CHT chia làm 5 giai đoạn thoỏi
húa mỡ trong cơ [2].
Để đỏnh giỏ bệnh nhõn (BN) lành gõn
chúp xoay hay rỏch lại dựa theo hệ thống
phõn loại Sugaya [3] về sự nguyờn vẹn
của chúp xoay dựa trờn cường độ tớn hiệu
và cấu trỳc trờn CHT, phõn loại này được
sử dụng rộng rói vỡ tớnh linh hoạt của nú.
Hệ thống phõn loại này chỉ ra độ tin cậy
tốt giữa cỏc phẫu thuật viờn chỉnh hỡnh,
giữa phẫu thuật viờn chỉnh hỡnh và bỏc sỹ
chẩn đoỏn hỡnh ảnh với khả năng tỏi sinh
tốt trong quan sỏt, cũng như tương quan
với kết quả lõm sàng sau mổ. Theo Young
Lae Moon [1], BN rỏch chúp xoay đó
phẫu thuật, nhúm rỏch lại cú chỉ số thoỏi
húa mỡ trờn phim CHT trong thời gian
theo dừi cú tiờn lượng xấu đi cú ý nghĩa
so với CHT thời điểm khởi đầu chưa mổ
(p = 0,024).
Đỏnh giỏ nguyờn vẹn của gõn là tiờu
chớ về hỡnh ảnh cú ý nghĩa nhất trong thời
gian theo dừi, CHT cũn cho phộp đỏnh
giỏ kớch cỡ vết rỏch lại, mức độ teo cơ và
thõm nhiễm mỡ, cú thể giải thớch lý do
thiếu hụt thụng tin giữa kết quả lõm sàng
và giải phẫu [4, 5]. Vỡ vậy, nghiờn cứu
nhằm mục tiờu:
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung
bỡnh trước và sau mổ ở BN nội soi khõu
chúp xoay.
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung
bỡnh ở nhúm lành gõn (Sugaya độ I, II, III)
và nhúm rỏch lại (Sugaya độ IV, V).
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
74
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIấN CỨU
1. Đối tƣợng nghiờn cứu.
67/114 BN khõu chúp xoay chẩn đoỏn
cú rỏch chúp xoay trờn phim CHT, được
phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rỏch
chúp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh
hỡnh, Bệnh viện Quõn y 175 từ thỏng
05 - 2015 đến 11 - 2017.
2. Phƣơng phỏp nghiờn cứu.
Nghiờn cứu tiến cứu mụ tả, so sỏnh
đối chiếu
* Mụ tả kết quả trờn phim CHT sau mổ:
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trờn phim CHT
trước và sau mổ.
- Phõn loại mức độ lành gõn trờn phim
CHT sau mổ theo Sugaya, chia làm hai
nhúm: nhúm lành gõn: độ I, II, III; nhúm
rỏch lại: độ IV, V.
* So sỏnh, đối chiếu:
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh trước
và sau mổ.
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh
giữa trước và sau mổ ở nhúm lành gõn.
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh
giữa trước và sau mổ ở nhúm rỏch lại.
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh trước
mổ ở nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại.
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh sau
mổ ở nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại.
* Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm
SPSS 22.0 và thuật toỏn thống kờ y học.
KẾT QUẢ NGHIấN CỨU
1. So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh trƣớc và sau mổ trờn phim CHT ở
BN khõu chúp xoay.
Bảng 1: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trước và sau mổ trờn phim chụp CHT (n = 67).
Sử dụng kiểm định từng cặp Pair sample t-test so sỏnh giỏ trị trung bỡnh phõn loại thoỏi
húa mỡ trờn CHT giữa trước và sau mổ thấy khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p > 0,05).
2. Chỉ số thoỏi húa mỡ giữa nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại (theo Sugaya).
* Sự khỏc nhau của chỉ số chỉ số thoỏi húa mỡ giữa nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại:
Bảng 2: Phõn độ lành gõn sau mổ (n = 67).
Nhúm BN lành gõn (độ I, II, III) chiếm đa số (58 BN = 86,5%). Nhúm BN rỏch lại
(độ III, IV) 9 BN (13,5%).
Thời điểm n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất p
Trước mổ 67 1,66 ± 0,962 0 4
p = 0,450 > 0,05 Sau mổ 67 1,58 ± 0,890 0 4
Phõn loại Sukaya
Nhúm lành gõn Rỏch lại
Cộng
I II III IV V
Số BN 3 46 9 5 4 67
Tỷ lệ 4,5 68,7 13,4 7,5 6,0 100%
tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
75
Bảng 3: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trước và sau mổ trờn phim chụp CHT ở BN
lành gõn chúp xoay (n = 58).
Thời điểm n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p
Trước mổ 58 1,45 ± 0,820
0,440 > 0,05
Sau mổ 58 1,36 ± 0,718
Sau khi loại những trường hợp rỏch lại, sử dụng kiểm định từng cặp t-test so sỏnh
giỏ trị trung bỡnh chỉ số thoỏi húa mỡ trờn CHT giữa trước và sau mổ thấy khỏc biệt
khụng cú ý nghĩa thống kờ (p > 0,05).
Bảng 4: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trước và sau mổ trờn phim chụp CHT BN rỏch
lại chúp xoay (n = 9).
Thời điểm n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p
Trước mổ 9 3,00 ± 0,707 > 0,05
Sau mổ 9 3,00 ± 0,500
Sử dụng kiểm định từng cặp t-test so sỏnh giỏ trị trung bỡnh chỉ số thoỏi húa mỡ
trờn CHT ở BN rỏch lại chúp xoay giữa trước và sau mổ thấy khỏc biệt khụng cú ý
nghĩa thống kờ (p > 0,05).
* Chỉ số thoỏi húa mỡ trước mổ nhúm BN lành gõn và nhúm rỏch lại chúp xoay:
Bảng 5: Chỉ số thoỏi húa mỡ trước mổ trung bỡnh giữa nhúm lành gõn và rỏch lại
chúp xoay.
Nhúm BN n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p
Nhúm lành gõn 58 1,45 ± 0,820
0,000 < 0,05
Nhúm rỏch lại 9 3,00 ± 0,707
Sử dụng kiểm định so sỏnh hai trung bỡnh cỡ mẫu khỏc nhau thấy chỉ số thoỏi húa
mỡ trước mổ ở hai nhúm khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ với p < 0,01.
* Chỉ số thoỏi húa mỡ sau mổ nhúm BN lành gõn và nhúm rỏch lại chúp xoay:
Bảng 6: Chỉ số thoỏi húa mỡ trờn CHT sau mổ trung bỡnh nhúm lành gõn và nhúm
rỏch lại.
Nhúm BN n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p
Nhúm lành gõn 58 1,36 ± 0,718 < 0,05
Nhúm rỏch lại 9 3,00 ± 0,500
Sử dụng kiểm định so sỏnh hai trung bỡnh cú cỡ mẫu khỏc nhau thấy chỉ số thoỏi
húa mỡ trước mổ ở hai nhúm khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ.
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
76
* Chỉ số thoỏi húa mỡ hai nhúm ở thời điểm trước mổ và sau mổ:
Bảng 7: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ nhúm lành gõn và rỏch lại ở thời điểm trước và
sau mổ.
Chỉ số thoỏi húa mỡ n CHT trƣớc mổ X ± SD CHT sau mổ X ± SD p
Lành gõn 58 1,45 ± 0,820 1,36 ± 0,718 > 0,05
Rỏch lại 9 3,00 ± 0,707 3,00 ± 0,500 > 0,05
p < 0,05 p < 0,05
BÀN LUẬN
1. Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh
hai thời điềm trƣớc và sau mổ ở BN
nội soi khõu chúp xoay.
Trong nhúm BN nghiờn cứu này,
chỳng tụi thấy giỏ trị trung bỡnh chỉ số
thoỏi húa mỡ trờn CHT giữa trước và sau
mổ khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ
(p > 0,05) (bảng 1). Theo Chris Hyunchul
[6], nội soi sửa chúp xoay cú thể làm thay
đổi tỡnh trạng thoỏi húa mỡ và teo cơ trờn
CHT. Tỏc giả nhận thấy khi sửa chúp
xoay cú cải thiện thõm nhiễm mỡ ở cơ
trờn gai và dưới gai. Tỡnh trạng teo cơ cải
thiện ớt nhất 1 độ ở hầu hết BN cú phõn
độ teo cơ 1 hoặc 2 trước mổ và ≤ 1 độ
với BN độ 3 trước mổ. Thờm vào đú, diện
tớch gõn trờn gai và dưới gai trờn mặt
cắt ngang tăng cú ý nghĩa.
Ngược lại, Liem và CS cho rằng mặc
dự sửa chúp xoay, nhưng quỏ trỡnh thoỏi
húa mỡ trong cơ khụng cải thiện mà cũn
tiến triển xấu hơn. Cũng đồng nhất quan
điểm này, Yuong Lae Moon [1] (ngoại
trừ 2 BN cú cải thiện khụng đỏng kể)
nhận thấy tất cả BN ở nhúm đó sửa chúp
xoay và nhúm rỏch lại cú chỉ số thoỏi húa
mỡ tiến triển. Tỏc giả nhận thấy chỉ số
thoỏi húa mỡ trước mổ trong nhúm rỏch
lại (1,424) xấu đi cú ý nghĩa sau mổ
(1,727). Tuy nhiờn, chỉ số này cú thể ảnh
hưởng ở 4 BN cú chỉ số thoỏi húa mỡ
độ ≥ 3 trong nhúm này đẩy thoỏi húa mỡ
cao hơn.
2. Liờn quan chỉ số thoỏi húa mỡ
với khả năng lành gõn, sự khỏc nhau
về chỉ số thoỏi húa mỡ giữa nhúm lành
gõn và nhúm rỏch lại (theo Sugaya).
Chỉ số thoỏi húa mỡ và chỉ số thoỏi
húa mỡ trung bỡnh ở cả hai nhúm lành
gõn và nhúm rỏch lại chúp xoay khụng cú
khỏc biệt giữa trước và sau mổ (bảng 3
và 4). Theo Gokmen Deniz và CS [7], chỉ số
thoỏi húa mỡ khụng cải thiện sau phẫu
thuật nội soi ngay cả khi phẫu thuật thành
cụng. Gõn phục hồi nguyờn vẹn phải mất
ớt nhất 2 năm. Chỉ số này cú thể xấu hơn,
mức tốt nhất là giữ nguyờn tỡnh trạng như
trước mổ. Với những ca rỏch lại, chỉ số
này tiến triển xấu hơn cú ý nghĩa. Cũng
theo tỏc giả, chỉ số thoỏi húa mỡ trước
mổ và mức độ teo cơ khụng cải thiện
ngay cả khi phẫu thuật thành cụng và gõn
lành nguyờn vẹn, khả năng tốt nhất là
bảo tồn tỡnh trạng thoỏi húa mỡ khởi đầu.
Tuy nhiờn, ở BN rỏch lại, quỏ trỡnh thoỏi
húa mỡ vẫn tiếp tục và cú thể diễn biến
tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
77
xấu đi. Tuổi BN, độ rộng của vết rỏch,
mức độ thoỏi húa mỡ khởi đầu tương quan
nghịch với thoỏi húa mỡ của gõn và sự
nguyờn vẹn của chúp xoay.
Cú sự khỏc biệt rừ rệt giữa nhúm BN
lành gõn và nhúm BN rỏch lại chúp xoay
về chỉ số thoỏi húa mỡ ở thời điểm trước
mổ (3,00 ± 0,707) (nhúm rỏch lại) so với
1,34 ± 0,803 (nhúm lành gõn) (bảng 3
và 7).
Kết quả nghiờn cứu cũng cho thấy cú
khỏc biệt rừ rệt về chỉ số thoỏi húa mỡ
sau mổ: 3,00 ± 0,500 ở nhúm rỏch lại so
với 1,29 ± 0,716 ở nhúm lành gõn. Điều
này cú ý nghĩa để tiờn lượng lành gõn
sau mổ nờn dựa vào chỉ số thoỏi húa mỡ
trờn CHT trước mổ.
Young Lae Moon [1] nghiờn cứu “Tiến
triển thoỏi húa mỡ của cỏc cơ chúp xoay
sau khi sửa” nhận thấy thoỏi húa mỡ và
teo cơ chúp xoay tiến triển khụng ảnh
hưởng khi tuổi tăng lờn. Tỏc giả cho rằng
trong nhúm rỏch chúp xoay cú tăng thoỏi
húa mỡ và teo cơ chúp xoay so với nhúm
chúp xoay bỡnh thường cú ý nghĩa thống
kờ. Trong nhúm rỏch chúp xoay đó phẫu
thuật, nhúm rỏch lại cú chỉ số thoỏi húa
mỡ trờn phim CHT trong thời gian theo
dừi xấu đi cú ý nghĩa so với CHT thời
điểm khởi đầu chưa mổ (p = 0,024) và
xấu hơn so với nhúm rỏch chúp xoay đó
phẫu thuật nhưng khụng cú ý nghĩa thống
kờ. Mặc dự về kết quả lõm sàng, nhiều
BN hài lũng hơn trong nhúm đó phẫu
thuật so với nhúm rỏch lại sau mổ, nhưng
khụng cú nghĩa thống kờ. Tỏc giả nhận
thấy ở BN cú chỉ số thoỏi húa mỡ độ 3
trước mổ thường cú tỷ lệ rỏch lại cao sau
mổ chúp xoay.
4. Giới hạn khi ỏp dụng chỉ số thoỏi
húa mỡ.
Theo Maristella F. Saccomanno và CS [4],
CHT là tiờu chuẩn đỏnh giỏ đặc điểm
chúp xoay, mức độ thõm nhiễm mỡ đo
trờn hỡnh ảnh cắt ngang và vị trớ lỏt cắt
nằm ở phần gần phớa trong bụng cơ,
nhưng khụng đại diện cho toàn bộ bụng
cơ, hơn nữa khu vực cắt ngang của cơ
cú thể chịu ảnh hưởng do co rỳt chỗ nối
gõn cơ của chúp xoay. Nghiờn cứu trờn
mụ hỡnh động vật đó chỉ ra thõm nhiễm
mỡ là quỏ trỡnh xõm nhập tiến triển theo
thời gian từ chỗ nối gõn cơ về phớa
nguyờn ủy gõn. Trong nghiờn cứu lõm
sàng, sau khi khõu gõn, nếu việc khõu
thành cụng và mộp gõn co rỳt được kộo
trở lại nơi bỏm chỗ mấu động lớn, nghĩa
là dịch chuyển bụng cơ ra phớa ngoài nờn
cải thiện mức độ thõm nhiễm mỡ trong
cơ giả. Cuối cựng, chất lượng đỏnh giỏ
của hệ thống Goutallier mang tớnh chủ
quan về mức độ thõm nhiễm mỡ. Hơn nữa,
yếu tố kinh nghiệm của người đỏnh giỏ
cũng là yếu tố cần xem xột. Do vậy, đo
lường chất lượng cơ bằng chỉ số teo cơ
cũng đó được đề nghị, nhưng chưa chấp
nhận rộng rói.
KẾT LUẬN
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa
trước và sau mổ khụng khỏc biệt cú ý nghĩa
thống kờ.
- Nhúm BN rỏch lại chúp xoay sau mổ
cú chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh cao
hơn nhúm lành gõn ở cả hai thời điểm
trước mổ (3,00 ± 0,707 so với 1,34 ±
0,803) và sau mổ (3,00 ± 0,500 so với
1,29 ± 0,716). Sự khỏc biệt cú ý nghĩa
thống kờ.
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Moon Y.L, Kim B.S, Park S.H.
Progression of fatty degeneration of rotator-
cuff muscles after cuff repairs. Arthrosc Orthop
Sport Med AOSM. 2015, Vol 2, No 1, p.3441.
2. Goutallier D, Postel J.M, Gleyze P,
Leguilloux P et al. Influence of cuff muscle
fatty degeneration on anatomic and functional
outcomes after simple suture of full-thickness
tears. J Shoulder Elb Surg. 2003, Vol 12, No 6,
pp.550-554.
3. Yoshida M et al. Post-operative rotator-
cuff integrity, based on Sugaya’s
classification, can reflect abduction muscle
strength of the shoulder. Knee Surgery Sport.
Traumatol Arthrosc. 2018, Vol 26, No 1
pp.161-168.
4. Saccomanno M.F, Cazzato G, Fodale
M. Magnetic resonance imaging criteria for
the assessment of the rotator cuff after repair:
a systematic review. Knee Surgery Sport
Traumatol Arthrosc. 2015, Vol 23, No 2,
pp.423-442.
5. Malavolta E.A et al. Serial structural
MRI evaluation of arthroscopy rotator cuff
repair: does Sugaya’s classification correlate
with the postoperative clinical outcomes?.
Arch Orthop Trauma Surg. 2016, Vol 136, No 6,
pp.791-797.
6. Jo C.H, Shin W.H, Park J.W et al.
Degree of tendon degeneration and stage of
rotator cuff disease. Knee Surgery, Sport
Traumatol Arthrosc. 2017, Vol 25, No 7,
pp.2100-2108.
7. Deniz G, Kose O, Tugay A et al. Fatty
degeneration and atrophy of the rotator
cuff muscles after arthroscopic repair: Does it
improve, halt or deteriorate?. Arch Orthop
Trauma Surg. 2014, Vol 134, No 7, pp.985-990.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_chup_cong_huong_tu_sau_phau_thuat_noi_soi_khau_chop.pdf