Tài liệu Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống lúa nếp N98: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
309
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG LÚA NẾP N98
Lê Vĩnh Thảo, Lê Quốc Thanh,
Nguyễn Việt Hà, Hoàng Tuyển Phương
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ & Khuyến nông
SUMMARY
The results selection and expand production of sticky rice N98
N98 is a glutinous rice variety were obtained by selection from Yunshin//I.316/IR26 by Food crops
research Istitute. N98 is a short duration, 110 - 115 days in summer and 135-140 days in spring, high
yielding, 6,0 - 8,0 ton/ha over IRi352 from 11 to 16%, high adaptibility and stability. N98 is tolerant to
low temperature and resistance to Bacterial Blight and Blast diseases. N98 has good quality cooking, is
aplied in diferents provinces of North and Center of Vietnam haves produced N98 as well as Ha Tinh, Hai
Duong, Lai Chau, Cao Bang, Hung Yen, Thanh Hoa, Ha Noi, Ha Nam, Nam Đinh, Thai Binh, Nghe An, Ha
Tinh, Quang Tri, Tuyen Quang, Son La.... more 7,000ha.
Keywords: ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống lúa nếp N98, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
309
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG LÚA NẾP N98
Lê Vĩnh Thảo, Lê Quốc Thanh,
Nguyễn Việt Hà, Hoàng Tuyển Phương
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ & Khuyến nông
SUMMARY
The results selection and expand production of sticky rice N98
N98 is a glutinous rice variety were obtained by selection from Yunshin//I.316/IR26 by Food crops
research Istitute. N98 is a short duration, 110 - 115 days in summer and 135-140 days in spring, high
yielding, 6,0 - 8,0 ton/ha over IRi352 from 11 to 16%, high adaptibility and stability. N98 is tolerant to
low temperature and resistance to Bacterial Blight and Blast diseases. N98 has good quality cooking, is
aplied in diferents provinces of North and Center of Vietnam haves produced N98 as well as Ha Tinh, Hai
Duong, Lai Chau, Cao Bang, Hung Yen, Thanh Hoa, Ha Noi, Ha Nam, Nam Đinh, Thai Binh, Nghe An, Ha
Tinh, Quang Tri, Tuyen Quang, Son La.... more 7,000ha.
Keywords: Glutinous rice, high yielding, adaptability, stability, resistance, good quality.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Từ xưa lúa nếp đã được người dân Việt
Nam gieo trồng để phục vụ cho nhu cầu của
nhân dân trong cả nước. Các sản phẩm từ lúa
nếp như bánh chưng, bánh tét, bánh rán, bánh
phu thê, bánh trôi, bánh chay, bánh dày,.... tồn
tại và ngày càng đa dạng. Các giống lúa nếp
được gieo cấy để đáp ứng nhu cầu trên bao gồm
các giống cổ truyền và nhiều giống nếp cải tiến
có hương thơm và không có hương thơm. Thông
thường các giống nếp cổ truyền như nếp cái hoa
vàng, nếp cau, nếp quạ... đều thơm, ngon nhưng
thường chống đổ, năng suất thấp, hầu hết chỉ
gieo trồng một vụ trong năm.
Giống Nếp N98 được tuyển chọn tại Viện
Cây lương thực & Cây thực phẩm, có thời gian
sinh trưởng ngắn, có năng suất cao, chống chịu
khá với một số loại sâu bệnh hại chính như: Đạo
ôn, khô vằn, bạc lá, rầy nâu,... có khả năng chịu
rét khá, chống đổ tốt đã đáp ứng được phần nào
nhu cầu thực tiễn và mục tiêu chọn tạo giống.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giống lúa Nếp N98 được chọn tạo từ tổ hợp
Yunshin//I.316/IR26 nhập nội từ IRRI năm 1987,
có tên khác là N87-2.
- Phương pháp chọn tạo và đánh giá giống:
- Sử dụng phương pháp tách dòng, chọn lọc,
đánh giá chống chịu tại Viện KHKTNN Việt
Người phản biện: TS. Phạm Ngọc Lương.
Nam và mở rộng tại các địa phương, nhân giống
tại các công ty giống.
- Chọn dòng thuần từ năm 1988 - 1998. Năm
2000 - 2002 đánh giá năng suất, chống chịu, tính
thích ứng. Năm 2003 - 2004 mở rộng và sản xuất
ở các tỉnh đồng bằng Bắc, Trung, Nam Bộ và
miền núi phía Bắc.
- Đánh giá các chỉ tiêu theo Viện Nghiên cứu
Lúa Quốc tế, xử lý số liệu theo IRRISTAT.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quá trình chọn tạo
Giống Nếp N98 được chọn lọc từ tổ hợp
Yunshin//I.316/IR26 nhập nội từ IRRI năm 1987.
1987: Nhập nội vật liệu từ tập đoàn rầy nâu,
INGER, IRRI.
1988: Chọn dòng phân li cao cây, hạt tròn,
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.
1989 - 1999: Chọn thuần dòng, đặt tên N87-2
2004 - 2006: Khảo nghiệm Quốc gia với tên
N87-2.
2008: Công nhận sản xuất thử tại Quyết định
số 193/26/8/2008 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông
nghiệp & PTNT với tên N98.
2011 - 2012: Hoàn thiện công nghệ, sản xuất
thử N98.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
310
* Đặc điểm sinh học
Giống nếp N98 có thời gian sinh trưởng vụ
Mùa 113 - 118 ngày, vụ Xuân muộn: 135 - 145
ngày. Cây cao 105 - 110cm, cứng cây, chống đổ,
kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh
khoẻ, bông dài, số hạt: 190 - 230 hạt/bông, khối
lượng: 23,5 - 24,5g/1000 hạt. Năng suất trung
bình 6 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ.
Năng suất cao hơn nếp IRi352 từ 10 - 20%. Kết
quả theo dõi trong các thí nghiệm qua các vụ
được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Một số đặc tính nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
của giống Nếp N98 vụ Mùa năm 2000 tại Thanh Trì, Hà Nội
Tên giống TGST (ngày)
Cao cây
(cm) Bông/m
2 Số hạt chắc/bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
N98 115 - 117 106 - 112 257 - 279 118 - 122 14 24,5 83,39 62,72
IRi352 105 - 110 90 - 95 250 - 274 100 - 110 18 25,0 62,50 - 75,35 56,21
Thí nghiệm được đánh giá trong cùng điều
kiện cho thấy Nếp N98 có TGST dài hơn IRi352
khoảng 7- 8 ngày, có chiều cao cây cao hơn
giống IRi352 từ 16cm đến 17cm. Giống Nếp N98
có số hạt chắc/bông cao hơn IRi352 từ 12 đến 18
hạt trên bông, có khối lượng 1000 hạt hơi nhỏ
hơn so với IRi235. Nếp N98 cho năng suất lý
thuyết và năng suất thực tế cao hơn so với giống
nếp IRi352.
Diễn biến năng suất của giống Nếp N98
trong các thí nghiệm tại đơn vị chọn tạo: Từ
năm 2004, Nếp N98 (N87-2) được đưa vào thí
nghiệm so sánh năng suất nhằm xác định tiềm
năng năng suất của giống nếp mới. Kết quả
cho thấy Nếp N98 vượt năng suất so với giống
đối chứng, giống nếp đang gieo trồng IRi352
(bảng 2).
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm so sánh vụ Mùa 2004 đến Mùa 2006
(Tại Thanh Trì - Hà Nội)
TT Tên giống Mùa 2004 Xuân 2005 Mùa 2005 Xuân 2006 Mùa 2006 TB % tăng so với Đ/C
1 IRi352 51,34 55,62 48,36 53,31 50,18 51,76 100
2 N98 60.62 63,19 58,23 61,34 58,58 60,39 117
3 N97 55,41 61,25 54,12 55,62 52,62 55,80 108
CV (%) 5,1 5,3 5,2 6,2 6,3
LSD0,05 5,02 5,21 5,17 5,62 6,21
Qua bảng 2 cho thấy, giống Nếp N98 cho
năng suất cao hơn đối chứng ở các vụ thí nghiệm.
Năng suất bình quân qua các vụ thí nghiệm giống
N98 cho năng suất cao hơn giống IRi352 17% ở
mức có ý nghĩa 5%.
3.2. Kết quả khảo nghiệm giống N98 ở một số
vùng sinh thái
Vụ Xuân 2005 giống N98 đã được gửi đi khảo
nghiệm ở các điểm khảo nghiệm với tên N87-2, kết
quả được thể hiện qua bảng 3. Kết quả bảng 3 cho
thấy giống N98 cho năng suất cao hơn hẳn giống
đối chứng ở hầu hết các điểm khảo nghiệm, năng
suất bình quân qua các điểm khảo nghiệm cao hơn
giống đối chứng là 13,98%. Qua đây cũng cho thấy
giống N98 có năng suất cao, ổn định và thích ứng
rộng. Giống N98 đã được Trung tâm Khảo Kiểm
nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia (TT
KKNG, SPCT QG) đánh giá là giống triển vọng 3
vụ liên tiếp.
Bảng 3. Năng suất thực thu (tạ/ha) của giống N98 qua các điểm khảo nghiệm vụ Xuân 2005
(Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương nay là TT KKNG, SPCT QG)
Xuân 2005 Mùa 2006 Mùa 2007 BQ %tăng so với Đ/C
Giống
NS % NS % NS % NS %
IRi352 (Đ/C) 50,33 100,0 42,90 100,0 53,81 100,00 49.01 100,00
N98 57,77 114,8 47,70 111,2 62,12 115,44 55,86 113,98
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
311
- Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện
bất lợi của giống Nếp N98.
Tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất
lợi của N98 đã được Bộ môn Nghiên cứu Chọn
tạo giống lúa thâm canh & đặc sản cùng các đơn
vị phối hợp đánh giá trên đồng ruộng và tổng hợp
ở bảng 4.
Bảng 4. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của giống N98
(Bộ môn nghiên cứu Chọn tạo giống lúa thâm canh và đặc sản - Trung tâm NC & PT lúa
Viện CLT & CTP)
TT Tên giống Sâu đục thân Sâu cuốn lá Bệnh đạo ôn Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Chống đổ Chịu rét
1 IRi352 1 - 3 1 - 3 1 - 3 3 - 5 1 3 3 - 5
2 N 98 1 - 3 1 - 3 1 - 3 1 - 3 1 3 3 - 5
Ghi chú: - Đánh giá thực trạng sâu bệnh hại trên đồng ruộng (năm 2005- 2007)
- Đánh giá theo thang điểm của IRRI
Qua bảng 4 cho thấy: Giống Nếp N98 là một
giống nếp có khả năng chống chịu khá với một số
loại sâu bệnh hại chính, khả năng chịu rét ở mức
trung bình, tương đương với giống IRi352, giống
N98 có khả năng kháng bệnh khô vằn khá hơn so
với giống IRi352
3.3. Chất lượng của giống Nếp N98
Chất lượng của giống Nếp N98 được phân
tích trong phòng thí nghiệm tại Viện Công nghệ
sau thu hoạch năm 2001 cho thấy, N98 có dạng
hạt bầu nhưng thon hơn so với giống IRi352, gạo
dẻo, có hàm lượng amiloz thấp hơn (bảng 4). Gạo
Nếp N98 có thể dùng cho công nghệ chế biến bột
làm các loại bánh từ nếp, nấu rượu rất ngon và
xôi dẻo. Kết quả chế biến các loại bánh từ gạo
nếp N98 cho thấy, chất lượng bánh được người
dùng chấp nhận.
Kết quả thử phẩm chất nấu nướng và phân
tích trong phòng thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu
chất lượng, giống Nếp N98 tương đương giống
nếp Quốc gia IRi352.
Bảng 5. Kết quả đánh giá chất lượng giống nếp N98
(Viện Cơ điện và Công nghệ sau thu hoạch)
Chỉ tiêu
Dòng
Chiều dài
hạt gạo (mm)
Chiều rộng
hạt gạo (mm) Tỷ lệ D/R
Tỷ lệ gạo lật
(%)
Hàm lượng
amiloz (%) Độ dẻo
IRi352 (Đ/C) 5,42 2, 65 2, 05 78,38 5,81 Dẻo
N98 5, 44 2,48 2, 19 77,52 5,72 Dẻo
3.4. Kết quả nghiên cứu quy trình thâm canh
giống Nếp N98
3.4.1. Thí nghiệm về thời vụ đối với giống lúa
N98 tại Hà Nội
Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại,
diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m),
khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 - 3
dảnh/khóm, mật độ cấy 40 khóm/m2, phân bón:
10 tấn P/C + 100N + 90P2O5 + 90K2O. Kết quả
thu được trình bày tại bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98
trong điều kiện vụ Mùa và Xuân tại Ba Vì - Hà Nội
Công thức Thời vụ TGST (ngày) Bông/khóm Hạt chắc/bông Khối lượng 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)
05/6/2011 110 6,5 24,5 58,9
10/6/2011 106 7,2
139,5
149,8 24,8 61,8 Mùa 2011
15/6/2011 110 6,6 140,9 24,5 60,1
01/12/2012 150 5,6 117 24,3 66,3
10/12/2012 140 6,2 121 24,8 68,3
20/1/2012 133 6,5 102 24,8 63,1
Xuân 2012
01/2/2012 128 6,8 100 24,0 65,3
Ghi chú: CV (%): 4,2; LSD.05: 3,94
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
312
N98 trổ bông đúng vào thời điểm mưa kéo dài
liên tục nên tỷ lệ lép tăng cao, năng suất thực thu bị
giảm rõ rệt. Thời vụ càng muộn càng bị ảnh hưởng
bởi mưa kéo dài, cây lúa phơi màu kém làm tỷ lệ
hạt lép, lửng tăng cao dẫn đến giảm năng suất. Điều
này rất quan trọng trong việc bố trí thời vụ để cây
lúa trổ bông vào thời gian thuận lợi (ít mưa bão).
Năng suất các công thức dao động từ 58,9 - 61,8
tạ/ha. Trong thí nghiệm tại vụ Xuân 2012, N98 cho
năng suất cao nhất tại thời vụ gieo 10 tháng 12, đạt
68,3 tạ/ha. Thực tế trong sản xuất tại Thanh Trì,
trong điều kiện có che phủ nilon cho mạ, thời vụ
cho năng suất cao có thể gieo trong vụ Xuân muộn,
gieo từ 15 - 20 tháng 1.
3.4.2. Thí nghiệm ảnh hưởng mật độ đến năng
suất giống N98.
Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích
mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng cách
giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, phân bón: 10 tấn
P/C + 100N + 90P2O5 + 90K2O. Gieo ngày 10/6/2011
- cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức
I: 30 khóm/m2; Công thức II: 40 khóm/m2; Công thức
III: 50 khóm/m2; Công thức IV: 60 khóm/m2.
Ảnh hưởng của mật độ cấy cho thấy công thức
II tức 40 khóm/m2 cho năng suất cao nhất
(60,2 tạ/ha). Kết quả này trùng hợp với kết quả của
nhiều tác giả khác trên các giống lúa yêu cầu thâm
canh cao. Giống N98 là dạng hình thâm canh trung
bình, mật độ vụ Mùa thích hợp từ 35 - 45 khóm/m2.
Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98
trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội
Công thức Mật độ (khóm/m2)
TGST
(ngày)
Cao cây
(cm) Bông/khóm Hạt chắc/bông
Tổng số
hạt/bông
KL1000 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
30 110 118,3 7,0 140.5 157,5 24,5 58,9
40 106 119,1 7,1 148.8 160,1 24.7 61,1
50 110 119,5 6,5 140.9 160,7 24.5 60,1
N98
60 110 119,7 6,3 139.5 157,5 24,5 58,6
CV (%) 4,08
LSD.05 4,21
Ghi chú: CV (%): 4,08; LSD.05: 4,21.
Kết quả cho thấy cấy với mật độ 40 khóm/m2
trong điều kiện vụ Mùa 2011 năng suất đạt cao nhất
đối với giống N98 tại Ba Vì (61,1 tạ/ha), mật độ 60
khóm cho năng suất thấp nhất (58,6 tạ/ha), tuy
nhiên sự sai khác không có ý nghĩa ở mức 95%.
3.4.3. Thí nghiệm về phân bón đối với giống N98
Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng
cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, mật độ
40 khóm/m2. Thí nghiệm được gieo ngày 10/6/2011
và cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm:
+ Công thức I: 10T PC: 70N: 70P2O5: 60K20
+ Công thức II: 10T PC: 90N: 80P2O5: 80K20
(Đ/C) + Công thức III: 10T PC: 110N: 90P2O5:
100K20 + Công thức IV: 10T PC: 130N:
100P2O5: 120K20
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy: Ở mức
phân bón 110N: 90P2O5: 100K20 trong vụ Mùa
2011 cho các chỉ tiêu cấu thành năng suất và cho
năng suất thực thu cao nhất (61,4 tạ/ha). Ở mức
phân bón 90N: 80P2O5: 80K20 giống N98 sinh
trưởng khá tốt nhưng năng suất vẫn còn thấp, như
vậy dinh dưỡng cung cấp vẫn còn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu. Mức phân 130N: 100P2O5: 120K20
thì cây lúa có biểu hiện thừa dinh dưỡng, cụ thể
là năng suất thực thu thấp hơn mức 110N:
90P2O5: 100K20 (bảng 8)
Bảng 8. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98
trong điều kiện vụ Mùa 2011tại Ba Vì - Hà Nội
Giống Công thức
TGST
(ngày)
Cao cây
(cm)
Bông/
khóm
Hạt chắc/
bông
Tổng số
hạt/bông
KL1000 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
I 105 116,5 6,6 154,6 160,5 24,4 57,2
II 105 118,7 6,7 155,8 161,5 24,5 59,2
III 108 119.0 7,3 159,2 163,1 24,9 61,8
N98
IV 112 119.8 7,6 156,8 168,0 24,5 59,3
Ghi chú: CV (%): 5,11; LSD.05: 4,02.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
313
Qua kết quả ở bảng trên chúng tôi có một số
nhận xét sau: Đối với N98, mức phân bón công
thức 3 (10T PC: 110N: 90P2O5: 100K20) cho
năng suất cao nhất: 61,8 tạ/ha.
3.4.4. Thí nghiệm xác định thời vụ Xuân 2012
tại Ninh Bình
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại.
Số công thức: 2 công thức ứng với 3 thời vụ
gieo mạ dựa theo nông lịch gieo cấy của khuyến
nông tỉnh Ninh Bình: TV1: Gieo ngày 25/1, TV2:
gieo ngày 1 tháng 2 và TV3: Gieo ngày 8/2,
Ngày cấy: 25/2. Diện tích ô thí nghiệm: 20 m2/ô,
mật độ cấy: 3 dảnh/khóm, 40 khóm/m2, mức
phân bón: 110N: 90P2O5: 100K2O.
Đánh giá các yếu tố cấu thánh năng suất và
năng suất là chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn thời
vụ thích hợp cho các giống lúa. Kết quả theo dõi
các chỉ tiêu này được trình bày ở bảng 9.
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N98
tham gia thí nghiệm thời vụ tại Yên Mô - Ninh Bình, vụ Xuân 2012
Giống lúa Thời vụ Số bông/khóm Hạt chắc/bông (hạt)
Tỷ lệ lép
(%)
KL1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
25/1 5,8 140 8,2 23,5 81,6 52,3
1/2 6,0 142 8,0 23,7 83,5 54,3 N98
8/2 6,5 144 8,1 23,6 84,6 56,7
Ghi chú: CV (%): 4,82 LSD.05: 4,12.
Kết quả cho thấy thời vụ 3 gieo mạ ngày 8
tháng 2 đạt năng suất cao nhất cao nhất (56,7
tạ/ha) nhưng không sai khác với thời vụ 1 tháng 2.
3.4.5. Thí nghiệm xác định mật độ và số dảnh
cấy phù hợp cho giống lúa N98 tại Ninh Bình
vụ Xuân 2012.
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split-plot,
ô chính là mật độ, ô phụ là số dảnh, 3 lần nhắc
lại.Ba mật độ bao gồm M1: 30 khóm/m2; M2: 40
khóm/m2; M3: 50 khóm/m2
+ Hai công thức về số dảnh cấy bao gồm:
D1: Cấy 2 dảnh; D2: Cấy 3 dảnh
+ Ngày gieo: 29/1, Ngày cấy: 25/2; Diện tích
ô lớn: 20 m2, ô nhỏ là 10 m2
+ Mức phân bón: 110N: 90P2O5: 100K2O
Kết quả cho thấy giống N98 cho năng suất
thực thu cao nhất ở công thức 40 khóm/m2 cấy 3
dảnh (62,3 tạ/ha), năng suất thực thu thấp nhất ở
mật độ 50 khóm, cấy 3 dảnh (bảng 10).
Bảng 10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N98
tham gia thí nghiệm mật độ cấy và số dảnh cấy tại Yên Mô - Ninh Bình, vụ Xuân 2012
Giống lúa Mật độ (khóm)
Số dảnh
cấy
Bông/m2
(bông)
Chắc/bông
(hạt)
Tỷ lệ lép
(%)
KL 1000
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
2 214 143,8 8,1 24,5 75,7 52,7
30
3 215 143,9 8,4 24,5 75,7 54,3
2 215 142,8 9,8 24,4 76,4 62,0
40
3 216 143,1 9,4 24,3 76,2 62,3
2 219 140,3 13,5 24,2 75,9 51,3
N98
50
3 218 140,1 13,4 24,2 75,0 49,0
Ghi chú: CV (%) HT6 = 3,8 CV (%) N98 = 3,7.
3.4.6. Thí nghiệm lượng hạt giống đối với gieo
vãi giống lúa N98 trong vụ Xuân
Về liều lượng gieo bao gồm: MĐ1: 40
kg/ha; MĐ2: 60 kg/ha; MĐ3: 80 kg/ha; MĐ4:
100 kg/ha. Về phân bón gồm 4 mức phân bón
như sau: 60 N, 80 N, 100 N, 120 N với 70
P2O5: 70 K2O + 8 tấn phân chuồng. Năng suất
lúa là kết quả cuối cùng của sản xuất nông
nhiệp, là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh đầy
đủ tình hình sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu
của cây lúa. Giống N98 cho năng suất cao nhất
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
314
ở công thức gieo vãi với mật độ 80 kg/ha, phân
bón ở công thức thức 4 (120kgN + 90kg P2O5 +
120kg K2O + 8 tấn phân chuồng), hơn hẳn so
với giống đối chứng nếp IRi352. Từ kết quả
trên, mật độ khuyến cáo cho giống N98 là 70-
80 kg/ha gieo thẳng, với lượng phân bón 90 -
120kgN + 70-80 kg P2O5 + 90-100 kg K2O + 8
tấn phân chuồng/ha sẽ cho năng suất cao nhất
trên chân đất tương tự như khu thí nghiệm
(bảng 11).
Bảng 11. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật độ gieo thẳng đến năng suất N98 vụ Xuân 2011
tại Cẩm Thành, Cẩm Xuyên (tạ/ha)
Mức phân bón Mức phân bón
Tên giống
PB1 PB2 PB3 PB4 TB PB1 PB2 PB3 PB4 TB
Mật độ MĐ1 (40 kg/ha) Mật độ MĐ2 (60 kg/ha)
IRi352 47,31 48,54 52,25 52,47 50,14 51,93 53,59 58,62 57,43 55,39
N98 52,17 55,19 57,39 58,84 55,90 59,27 60,9 63,89 62,25 61,58
Mật độ MĐ3 (80 kg/ha) Mật độ MĐ4 (100 kg/ha)
IRi352 55,88 57,43 60,69 58,78 58,20 52,48 54,28 55,85 54,86 54,37
N98 65,15 63,68 66,88 67,30 65,75 57,15 59,10 63,52 62,12 60,47
3.4.7. Thí nghiệm thời vụ gieo thẳng khác nhau
đối với giống N98
Kết quả theo dõi các đặc điểm nông học,
năng suất ở thí nghiệm thời vụ gieo khác nhau
trong vụ Xuân 2011 tại Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh cho
thấy tại thời vụ gieo ngày 10 tháng 1, giống N98
phát triển khỏe, ít sâu bệnh và cho năng suất cao
nhất, N98 đạt 67,4 tạ/ha (bảng 12).
Bảng 12. Các yếu tố năng suất và năng suất của N98 vụ Xuân 2012 tại Cẩm Nam, Cẩm Xuyên
TT Công thức Mật độ bông Dài bông (cm) Số hạt/bông
Hạt
chắc/bông
KL 1000 hạt
(g)
Năng suất
(tạ/ha)
1 CT1 (01/1) 416 24,2 113,0 98,7 24,7 63,5
2 CT2 (10/1) 408 24,1 108,0 91,7 24,6 67,4
3 CT3 (20/1) 404 23,9 103,0 84,2 24,4 48,0
4 CT4 (30/1) 393 23,5 98,3 80,5 24,4 42,8
Kết quả thu được trong vụ Xuân 2012 cho
thấy giống gieo ở thời vụ 3 có TGST ngắn nhất
133 ngày, ở thời vụ 1 giống N98 có TGST dài
nhất 136 ngày do ở thời vụ 1 nhiệt độ trung bình
ở mức thấp nhất so với các thời vụ sau nên kéo
dài thời gian sinh trưởng, sự sai khác này có ý
nghĩa về mặt thống kê.
3.5. Trình diễn N98 tại các vùng sinh thái
3.5.1. Trình diễn N98 vụ Xuân 2012 tại Can
Lộc Hà Tĩnh
Theo dõi đặc điểm nông học của các giống
trình diễn vụ Xuân 2012 tại Can Lộc, Hà Tĩnh
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 13.
Bảng 13. Tổng hợp đặc điểm nông học của các giống trình diễn vụ Xuân 2012 tại Can Lộc, Hà Tĩnh
Tên giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
N98 321 129 16,6 24,6 81,9 68,0
IRi352 305 119 15,0 23,1 65,0 57,2
Ghi chú: CV (%) = 4,11 LSD.05 = 5.82.
Các yếu tố cấu thành năng suất như số hạt
chắc/bông biến động từ 119 hạt ở IRi352 và 129
hạt ở N98. Năng suất thực thu của N98 đạt cao
hơn hẳn giống đối chứng, 68,20 tạ/ha.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
315
3.5.2. Trình diễn các giống lúa N98 vụ Hè Thu
2012 tại Hà Tĩnh
Các yếu tố cấu thành năng suất như số hạt
chắc/bông biến đạt trung bình 115 hạt, tỷ lệ lép
18,3% hạt và khối lượng 1000 đạt 25,6g. Theo
dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống trình diễn vụ Hè Thu 2012 chúng
tôi thu được kết quả ở bảng 14.
Bảng 14. Tổng hợp các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
các giống trình diễn vụ Xuân và Hè Thu 2012 tại Hà Tĩnh
Tên giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
N98 316 115 18,2 25,6 76,10 62,90
HT1 (Đ/C) 313 113 18,5 23,5 67,74 53,44
Như vậy, trong vụ Hè Thu 2012 giống N98
có NSLT đạt 76,10 tạ/ha. Năng suất thực thu đạt
62,90 tạ/ha tại Hà Tĩnh.
3.5.3. Trình diễn N98 tại Ba vì Hà Nội
Thời vụ được áp dụng theo lịch thời vụ của
xã Đồng Thái huyện Ba Vì thành phố Hà Nộì.
Ngày gieo: 05/01/2012, ngày cấy: 05 -
10/2/2012, tuổi mạ cấy: 30 - 35 ngày tuổi, cấy
với mật độ trung bình 30-35 khóm/m2, 2 - 3
dảnh/khóm.
Bảng 15. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất tại khu trình diễn ở Ba Vì, Hà Nội
vụ Xuân 2012
TT Chỉ tiêu BT7 (Đ/C) N98
1 Số bông/khóm 6,2 7
2 Số bông/m2 219 221
3 Số hạt chắc/bông 125,1 128,4
4 Tỷ lệ hạt chắc/bông 87,1 89,5
5 P1000 hạt (g) 19,2 25
6 NSTT (tạ/ha) 52,2 70,2
Qua bảng tổng hợp số liệu cho thấy: Giống
N98 đẻ nhánh tốt hơn BT7 (giống N98 là 10,6
dảnh, BT7 là 9,7 dảnh), năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu của giống N98 đều cao hơn đối
chứng, năng suất thực thu của giống N98 là 70,2
tạ/ha. Mọi chỉ tiêu cấu thành năng suất của giống
lúa N98 đều cao hơn giống BT7 (đối chứng).
3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế tại các khu
trình diễn
3.6.1. Mô hình trình diễn giống N98 tại xã
Đồng Thái huyện Ba Vì thành phố Hà Nội
Năng suất và chất lượng giống đạt kết quả
theo yêu cầu của dự án và địa phương. Giống lúa
N98 chống chịu sâu bệnh khá tốt trong vụ Xuân,
cho hiệu quả kinh tế cao hơn giống lúa BT7 hiện
đang trồng phổ biến tại địa phương.
Đặc biệt tuy chỉ là năm thứ 2 đưa vào địa
phương nhưng được bà con đánh giá là giống lúa
có năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
diện tích cao hơn tất cả các giống lúa mà địa
phương đang cấy từ trước tới nay (bảng 16).
Bảng 16. Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa N98 và giống lúa BT7
Giống N98 Giống BT7
TT Khoản mục
Lượng (kg) Giá (đồng) Thành tiền (đồng) Lượng (kg) Giá (đồng) Thành tiền (đồng)
I Khoản chi
1 Vật tư 6.896.000 6.896.000
- Giống 60 20.000 1.200.000 60 20.000 1.200.000
- Đạm urê 200 8.000 1.600.000 200 8.000 1.600.000
- Kali 180 14.000 2.520.000 180 14.000 2.520.000
- Lân supe 450 3.500 1.575.000 450 3.500 1.575.000
- Thuốc BVTV 5 200 1.000 5 200 1.000
2 Công lao động 200 100.000 20.000.000 200 100.000 20.000.000
Tổng cộng: 26.896.000 26.896.000
II Khoản thu
1 Thóc 61,2 8.500 52.020.000 52,2 8.500 44.370.000
III Lợi nhuận 25.124.00 17.474.000
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
316
3.6.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế tại khu trình
diễn Hà Tĩnh xuân 2012
Các kết quả xây dựng mô hình trình diễn
tại Can Lộc và Cẩm Xuyên Hà Tĩnh đã được
đánh giá bởi địa phương và cán bộ Trung tâm
thực hiện tại địa bàn. So với giống lúa HT1,
hiệu quả kinh tế của các giống được thể hiện ở
bảng 17.
Bảng 17. Tổng hợp năng suất và thu nhập của các giống trình diễn vụ Hè Thu 2012 tại Hà Tĩnh.
Tên giống NSTT (tạ/ha) So với Đ/C (%) Giá (đ/kg) Tiền (triệu đ/ha) So với Đ/C (%)
N98 62,90 117,70 7500 45,29 121,06
HT1(Đ/C) 53,44 100,00 7000 37,41 100,00
Các giống có thu nhập trung bình 45,29
triệu đồng/ha (N98), cao hơn giống Đ/C HT1 từ
21,06%.
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm, thử nghiệm
của các năm, tại một số tỉnh Bắc, Trung Bộ ta
thấy giống Nếp N98 cho năng suất cao, thích ứng
rộng, chống chịu tốt với các loài sâu bệnh. Qua
báo cáo của một số tỉnh miền Bắc và miền Trung,
giống N98 đã có diện tích mở rộng trên 7000ha
(bảng 18).
Bảng 18. Năng suất của giống N98 tại một số điểm sản xuất thử (Điều tra 3 vụ: Năm 2011- 2012
Thời vụ Nơi sản xuất Diện tích NS (tạ/ha)
Xuân, Hè Thu Các huyện - Hà Tĩnh 3500 60 - 80
Xuân, Mùa sớm Các huyện - Thái Bình 30 65 - 80
Xuân muộn, Mùa sớm Các huyện - Hải Dương 1200 60 - 65
Xuân muộn, Mùa sớm Ba Vì - Hà Nội 30 60 - 80
Xuân muộn, Mùa sớm, Hè Thu. Các tỉnh miền Bắc, miền Trung 3000 60 - 65
Tổng 7.760 60 - 80
IV. KẾT LUẬN
(1) Giống lúa Nếp N98 là giống lúa ngắn
ngày, có thời gian sinh trưởng 110-115 ngày vụ
Mùa, 135-140 ngày vụ Xuân, có năng suất cao,
đạt 60-80 tạ/ha và cao hơn hẳn so với Nếp IRi352
từ 11- 16% trong cùng điều kiện canh tác, có tính
khác biệt có độ đồng nhất, độ ổn định cao, có khả
năng chịu rét khá (điểm 3-5), chống đổ khá (điểm
3), chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại
chính, có thể thâm canh trên đất vàn và vàn cao.
(2) Giống N98 có chất lượng khá, xôi dẻo,
đậm, có thể sử dụng chế biến bột làm các loại
bánh, làm bánh chưng, xôi sáng, nấu rượu phục
vụ nhu cầu của nhân dân, đặc biệt là các vùng
cao và thành thị.
(3) Thời vụ gieo cấy thích hợp: Tại các tỉnh
miền Bắc, vụ Xuân, gieo mạ dược trà xuân muộn
từ 20/1 đến 5/2. Cấy sau lập xuân, đối với mạ
dược cần cấy kết thúc sớm tránh mạ già, mạ sân
cấy tuổi mạ 12 - 15 ngày. Vụ Mùa, bố trí trà mùa
sớm gieo từ 6/6 đến 25/6, tuổi mạ dược 16 - 18
ngày với mật độ: 45 - 50 khóm/m2, mỗi khóm 2 -
3 dảnh. Tại các tỉnh miền Trung, vụ Xuân gieo
thẳng trà lúa Xuân từ 5/1 đến 25/1 với lượng 60 -
80kg giống/ha, Hè Thu bố trí trà mùa sớm gieo từ
25/5 đến 5/6 với lượng 60 - 80kg giống/ha.
(4) Để N98 cho năng suất cao, lượng phân
bón 100N-70 P2O5-80 K20, kết hợp bón phân đơn
với phân tổng hợp và phân vi sinh theo khuyến
cáo của khuyến nông địa phương.
(5) Nếp N98 thích ứng rộng, đã được nhiều
địa phương như Hà Tĩnh, Hải Dương, Lai Châu,
Cao Bằng, Hưng Yên, Thanh Hoá, Hà Nội, Hà
Nam, Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Trị, Tuyên Quang, Sơn La.... đưa vào cơ
cấu trà Xuân muộn, Mùa sớm, Hè Thu để thay
thế cho giống nếp IRi352, có diện tích trên
7000ha trong 3 vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Dũng, Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Minh
Công và cs. (2010). “Kết quả nghiên cứu và chọn
tạo giống lúa tẻ thơm, chất lượng cao cho vùng đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ giai đoạn 2006-
2010”, Kết quả nghiên cứu Khoa học và Công nghệ,
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, NXB. Nông
nghiệp, tr. 174 - 180.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
317
2. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm Thị Hường, Lưu Văn
Quỳnh, Bùi Bá Bổng (1997). Đánh giá năng suất và
chất lượng một số giống lúa nếp và lúa dẻo, hạt tròn
(Japonica), Kết quả nghiên cứu khoa học 1997 -
Viện Lúa ĐBSCL.
3. Quan Thị Ái Liên, Nguyễn Thị Ngọc Hân và Võ
Công Thành (2010). “Lai tạo và tuyển chọn dòng
nếp thơm ngắn ngày, phẩm chất tốt từ tổ hợp lai nếp
CK2003 TP5”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
Cần Thơ, số 16a, tr. 167 - 177.
4. Lê Vĩnh Thảo, Bùi Chí Bửu, Lưu Ngọc Trình,
Nguyễn Văn Vương (2004). Các giống lúa đặc sản,
giống lúa chất lượng cao và kỹ thuật canh tác.
NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Văn Bộ (1999). Hiệu
lực của kali trong mối quan hệ bón phân cân đối
cho một số cây trồng trên một số loại đất ở Việt
Nam, Viện Thổ nhưỡng nông hoá, Kết quả nghiên
cứu khoa học, kỷ niệm 30 năm thành lập Viện, NXB.
Nông nghiệp, tr 288 - 305.
6. Li Cun - Long, Yang Fen, Luo Long, Luo Tian
Gang, Liu Na, Lu Guang - Hui., (2008). Breeding
and Application of New High Quality Aromatic Soft
Hybrid Rice Wenfu 7, Hybrid Rice; 2008 - 06.
7. Sukhontha S., Theerakulkait C. and Miyazawa M.
(2009). “Characterization of volatile aroma
compounds from red and black rice bran”, J. Oleo.
Sci. 58(3), pp. 155 - 161.
8. IRRI (1996). Standard Evaluation system
International Rice Research Institute. IRRI Los
Banos Philippines.
9. Prathepha P. (2008). “The fragrance (fgr) gene in
natural populations of wild rice (Oryza rufipogon
Griff.)”, Genet. Resour. Crop. Evol., 56, pp. 13 - 18.
10. Jakata, R.Nakayama, K.Saaito (1975). Unbalance
growth in floral glumes and caryopsis in rice -
Influence of waxy character in grain size, Jpm, J,
Breed, P: 87 - 92.
11. Jin L., Lu Y., Shao Y., Zhang G., Xiao P., Shen
S., Corke H. and Bao J. (2010). “Molecular marker
assisted selection for improvement of the eating,
cooking and sensory quality of rice (Oryza
sativa L.)”, Journal of Cereal Science, 51, (1), pp.
159 - 164.
12. Jinhua L., Feng W., Wuge L., Sujuan J., Yibai L.
(2006). “Genetic analysis and mapping by SSR
marker for fragrance gene in rice Yuefeng B.”,
Molecular Plant Breeding, 4(1), pp. 54 - 58.
13. Kabria K., Islam M.M. and Begum S.N. (2008).
“Screening of aromatic rice lines by phenotypic and
molecular markers”, Bangladesh J. Bot., 37(2), pp.
141 - 147.
14. Kaushik R.P, GS Khush (1991). Genetic analyis of
endosperm mutants in rice, Theor, Appl, Genent 83,
p.146-152.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_154_4749_2130472.pdf