Tài liệu Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống HT6: VIỆN KHOA HỌC NễNG NGHIỆP VIỆT NAM
300
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6
PGS.TS. Lờ Vĩnh Thảo, TS. Lờ Quốc Thanh,
ThS. Nguyễn Việt Hà, ThS. Hoàng Tuyển Phương
Trung tõm Chuyển giao CN & Khuyến nụng.
SUMMARY
The results selection and expand production HT6
HT6 is an aromatic rice variety obtained from crossing HT1/HV1by Food crops research Institute.
HT6 is a short duration, 105-110 days in summer and 130-135 days in spring, high yielding, 6,0-7,0
ton/ha, higher than BT7 from 10 to 18%, with high adaptibility and stability. HT6 is tolerant to low
temperature and resistant to Bacterial Blight and Blast diseases. It has good cooking quality which can
be applied to intensive production in diferents provinces of Northern and Central Vietnam.It has been
widdened to production in Hà Tĩnh, Hải Dương, Cao Bằng, Hà Nội, Hà Nam Quảng Trị, Thỏi Nguyờn,
Yờn Bỏi.... with more than 3,000 ha. From 2011 to 2012, The Center for Technology Development and
Agricul...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống HT6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
300
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6
PGS.TS. Lê Vĩnh Thảo, TS. Lê Quốc Thanh,
ThS. Nguyễn Việt Hà, ThS. Hoàng Tuyển Phương
Trung tâm Chuyển giao CN & Khuyến nông.
SUMMARY
The results selection and expand production HT6
HT6 is an aromatic rice variety obtained from crossing HT1/HV1by Food crops research Institute.
HT6 is a short duration, 105-110 days in summer and 130-135 days in spring, high yielding, 6,0-7,0
ton/ha, higher than BT7 from 10 to 18%, with high adaptibility and stability. HT6 is tolerant to low
temperature and resistant to Bacterial Blight and Blast diseases. It has good cooking quality which can
be applied to intensive production in diferents provinces of Northern and Central Vietnam.It has been
widdened to production in Hà Tĩnh, Hải Dương, Cao B»ng, Hµ Néi, Hµ Nam Qu¶ng TrÞ, Thái Nguyên,
Yên Bái.... with more than 3,000 ha. From 2011 to 2012, The Center for Technology Development and
Agricultural Extention has conducted research to complete process of seed production tecnology to
improve this variety in the Central and the North of Vietnam. The tecnology for seed production and
intensification of HT6 variety have been approved by Science Committee and applied to diferent
provinces, which showed good results.
Keywords: Aromatic rice, high adaptability, stability, resistance.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Công tác chọn tạo các giống lúa năng suất
cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và
điều kiện bất lợi đã được nghiên cứu trong giai
đoạn 2001 đến 2010 và đạt được nhiều kết quả
góp phần đưa sản lượng lúa Việt Nam lên trên 42
triệu tấn thóc/năm, trở thành một nước xuất khẩu
gạo thứ 2 thế giới. Khi sản lượng lương thực dư
thừa, việc ăn ngon đã trở thành nhu cầu của
người dân thành thị và cả nông thôn hiện nay.
Trong những năm gần đây, nhiều cơ quan đã
quan tâm nghiên cứu và giới thiệu những giống
lúa thơm, các giống lúa chất lượng tốt, cho năng
suất cao. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
đã thu được nhiều kết quả trong công tác nghiên
cứu chọn tạo giống các giống lúa thơm ngắn
ngày, chống đổ tốt, năng suất cao, chống chịu sâu
bệnh khỏ, thích ứng với từng vùng sinh thái.
Giống lúa HT6 là giống lúa thơm mới được chọn
tạo bằng lai hữu tính, có nhiều ưu điểm so với
các giống nhập nội như BT7, HT1, Hương chiêm
95, đã được Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn
công nhận cho sản xuất thử năm 2008.
Người phản biện: GS.TSKH. Trần Duy Quý.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tạo giống: Lai hữu tính kết
hợp với chọn lọc phả hệ.
- Khảo nghiệm giống theo qui phạm khảo
nghiệm giống lúa Quốc gia. 10TCN 309-98 và 10
TCN 167-92.
- Sản xuất thử: Diện tích 5 - 10 ha/mô hình,
theo dõi một số chỉ tiêu chính như: Thời gian
sinh trưởng, năng suất, xem xét khả năng chống
chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận.
- Phương pháp xác định chất lượng gạo trong
phòng: Các mẫu giống được phân tích tại phòng
thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Chất
lượng nông sản Viện KHKTNN Việt Nam, Trung
tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng (KKNG, SPCT) Quốc gia.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử
lý thống kê bằng các thuật toán thông dụng, sử
dụng phần mềm IRRISTAT.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Giống lúa HT6 được chọn tạo từ tổ hợp lai
HT1/HV1.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
301
3.1. Quá trình chọn tạo
Năm 2001:
Năm 2002 - 2003:
Năm 2004:
Năm 2005:
Mùa 2005 - 2006:
2007: Gửi khảo nghiệm Quốc gia, trà xuân
muộn, mùa sớm, đối chứng BT7, khảo nghiệm
sản xuất tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Hoà Bình, Hà
Tây cũ, Hải Phòng, Hưng Yên.
2008: Công nhận sản xuất thử vụ Xuân
muộn, mùa sớm, Hè Thu tại các tỉnh miền Bắc và
miền Trung tại quyết định số 215/QĐ-TT-
CLTngày 02 tháng 10 năm 2008.
2011 - 2012: Sản xuất thử tại Quảng Trị, Hà
Tĩnh, Ninh Bình, Hà Nội, Yên Bái, Hải Phòng,
Thái Nguyên..., 3000ha.
3.2. Đặc điểm sinh học và chống chịu của HT6
3.2.1. Đặc điểm nông sinh học chủ yếu
Các đặc điểm chính được theo dõi tại Viện
KHKTNNVN ở đời F7 - F8, vụ Xuân muộn và
Mùa sớm, ghi nhận ở bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất của giống HT6 và các giống tham gia
thí nghiệm vụ Xuân 2006
Giống
Chỉ tiêu KD HT6 HT1 VH1 BT7 (Đ/C)
Thời gian sinh trưởng (ngày) 137 140 140 138 142
Cao cây (cm) 107,0 113,0 115,0 113,3 111,5
Bông/m2 275 287 275 285 280
KL 1000 hạt (g) 19,2 22,5 23,8 22,2 18,7
Hạt chắc/bông 103 120 1087 109 99,8
Năng suất thực thu (tạ/ha) 63,1 62,3 63,7 60,0 48,6
3.2.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều
kiện bất thuận của HT6
Kết quả theo dõi sâu bệnh và điều kiện bất
thuận trên đồng ruộng của HT6 và một số giống
lúa tẻ thơm chất lượng cao được thể hiện tại
bảng 2.
F1-F4
F5, F6
1
2
1
2
0
2
5
6
2
2
5
7
Thí nghiệm quan sát, so sánh, khảo nghiệm, thử nghiệm
HT6
HT1 HV1
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
302
Bảng 2. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của HT6 và một số giống lúa tẻ thơm
tham gia thí nghiệm tại Thanh Trì, vụ Xuân 2006
Tên giống
(điểm)
Sâu đục thân
(điểm)
Sâu cuốn lá
(điểm)
Bệnh đạo ôn
(điểm)
Bệnh khô vằn
(điểm)
Bệnh bạc lá
(điểm)
Đốm nâu
(điểm)
Chống đổ
(điểm)
LT2 1 - 3 3 1 1 - 3 3 - 5 1 - 3 1 - 3
T10 1 - 3 1 1 3 3 1 - 3 1 - 3
HT6 1 1 - 3 1 1 1 3 1
HT1 1 1 - 3 1 1 - 3 1 - 3 1 1 - 3
BT7 (Đ/C) 1 - 3 5 1 - 3 3 3 - 5 - 1 - 3
Qua bảng 2 cho thấy, giống HT6 có khả
năng chống chịu khá với một số sâu bệnh hại
chính và các điều kiện bất thuận. Ở giống HT6
chưa thấy xuất hiện bệnh bạc lá, nhiễm bệnh đạo
ôn nhẹ, có khả năng chống đổ tốt nhất (điểm 1),
các giống còn lại đều có khả năng chống đổ
tương đương giống đối chứng (điểm 1 - 3). HT6
tỏ ra chống chịu tốt với điều kiện úng ngập tại
Cẩm Xuyên Hà Tĩnh, chịu hạn khá tại Bắc Giang
và chịu chua khá trên đất Kiến Thuỵ, Tiên Lãng
Hải Phòng.
3.2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của HT6
Kết quả thí nghiệm so sánh vụ Mùa 2006
cho thấy, HT6 có năng suất nổi bật so với đối
chứng và các dòng triển vọng khác. Trong vụ
Mùa 2006, nhiều mưa bão, bạc lá phát triển
mạnh, so với BT7, giống HT6 vượt năng suất
57%. Đặc điểm của HT6 là chống bệnh bạc lá và
chống đổ tốt so với các giống lúa thơm cùng thời
gian sinh trưởng như HT1, N46, TL6 và BT7
(bảng 3).
Bảng 3. Năng suất của HT6 trong thí nghiệm vụ Mùa 2006 tại Thanh Trì, Hà Nội
Trung bình tại điểm thí nghiệm
TT Tên giống
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
NSTB
(tạ/ha) % so với Đ/C
1 KD18 52,00 52,00 50,50 51,50 151,47
2 HT6 53,50 54,50 53,00 53,67 157,85
3 BT7 (Đ/C) 37,00 35,00 30,00 34,00 100,00
3.3. Kết quả khảo nghiệm HT6 tại Trung tâm
KKNG, SPCT Quốc gia và các địa phương
3.3.1. Khảo nghiệm vụ Xuân 2007- 2008
HT6 được gửi khảo nghiệm Quốc gia từ vụ
Xuân 2007, Mùa 2007 và vụ Xuân 2008. Kết
quả cho thấy, giống lúa HT6, cho năng suất
trung bình 3 vụ ở các điểm thí nghiệm là 51,80
(tạ/ha) vượt DT122, Hương chiêm 95, N46,
tương đương HT1, TL6 (bảng 4). Tuy nhiên tại
nhiều điểm Nghệ An, Hải Dương, Phú Thọ...,
HT6 cho năng suất vượt đối chứng HT1. Về
chất lượng, giống HT6 có chất lượng cao hơn
giống HT1, TL6 với độ chênh lệch giá 400 đến
500 đồng/kg. Nếu tính hiệu quả kinh tế, HT6 đạt
giá trị 111,22%, so với HT1.
Bảng 4. Năng suất thực thu của HT6 và các giống chất lượng
(Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia, vụ Xuân 2007- Xuân 2008)
Tên giống Xuân 2007 Mùa 2007 Xuân 2008 TB
HT1*/DT122 **(Đ/C) 45,28* 49,00* 56,60** 50,29
N46 46,08 47,40 - 46,74
TL6 45,02 49,90 58,50 50,54
Hương chiêm 41,68 46,20 - 43,94
HT6 44,90 51,60 58,90 51,80
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
303
3.3.2. Khảo nghiệm tác giả tại các vùng trồng
lúa khác nhau
Giống lúa tẻ thơm HT6 cho năng suất cao hơn
các đối chứng 18% trong các khảo nghiệm tác giả
tại các vùng sản xuất Hải Phong, Hải Dương, Bắc
Giang và Hưng Yên (bảng 5). Tất cả các giống lúa
tẻ thơm tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao
hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7. Về chiều cao
cây giống lúa tẻ thơm HT7 cao hơn các giống tẻ
thơm tham gia thí nghiệm từ 10,2 - 12,5cm. Đây là
hai giống thuộc dạng hình cao cây, dài ngày. Về
năng suất: Giống lúa tẻ thơm HT6 cho năng suất
cao nhất, vượt đối chứng trên 30% (bảng 5).
Bảng 5. Năng suất của HT6 tại các vùng khảo nghiệm tác giả (2006 - 2008)
Tên giống Hải Phòng1 Hải Dương2 Bắc Giang3 Hưng Yên4 Trung bình
Đối chứng 48,80* 56,00** 53,89** 50,00*** 52,17
HT6 68,80 57,00 58,51 63,80 62,02
Ghi chú: HT1*; Khang dân**; T10***.
1: Phòng Nông nghiệp & PTNT Tiên Lãng, Hải Phòng Xuân 2006; 2: Nguyễn Trọng Khanh, Viện CLTCTP,
Mùa 2006, Mùa 2007; 3: Nguyễn Văn Hoạt, Công ty CP giống cây trồng Bắc Giang Mùa 2007; 4: Trung tâm
Khuyến nông Khuyến ngư Hưng Yên, Mùa 2008.
3.4. Kết quả sản xuất thử HT6, 2008 - 2012
3.4.1. Sản xuất thử tại Hưng Yên, vụ Mùa 2008
Bộ môn Chọn tạo giống lúa thâm canh và
đặc sản phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ
tỉnh Hưng Yên xây dựng mô hình “Thâm canh
lúa chất lượng cao HT6, N872 tại xã Minh Tiến,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”. Diện tích HT6
được gieo trồng trên 7ha với kỹ thuật mạ non và
chăm bón theo quy trình thâm canh. Kết quả thu
được ghi nhận ở bảng 6.
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống HT6 tại Hưng Yên
(Nguyễn Văn Vương, Trung tâm nghiên cứu và Phát triển lúa, vụ Mùa 2008)
Các chỉ tiêu HT6 Bắc Thơm 7 Khang dân 18
Số hạt chắc/bông 120 100 118
Khối lượng 1000 hạt (g) 22,5 19 19,5
Năng suất thực thu (tạ/ha) 70 56 65,4
Năng suất so với đối chứng (%) 125,00 100,00 107,03
Giá thóc (đồng/kg) 4.300 4.500 3.800
Thu nhập (đồng/ha) 30.100.000 25.200.000 24.852.000
Giá trị kinh tế so với Đ/C (%) 119,44 100,00 98,00
3.4.2. Sản xuất thử HT6 trong vụ Xuân 2008 tại
Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh (trên diện tích 6 ha)
Vụ Xuân 2008, Bộ môn Chọn tạo giống lúa
thâm canh và đặc sản đã tổ chức gieo cấy sản
xuất HT6 trên 20ha tại huyện Cẩm xuyên, Hà
Tĩnh. Mặc dầu bị lụt, nước ngập 3 ngày nhưng
HT6 cho thời gian sinh trưởng 100 ngày, năng
suất HT6 trên 50 tạ/ha (bảng 7). Vụ Mùa 2008,
huyện Cẩm Xuyên đã đưa vào cơ cấu giống và
mở rộng trên diện lớn.
Bảng 7. Năng suất và hiệu quả kinh tế của giống HT6 tại Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
(Lâm Xuân Thái, Trung tâm Ứng dụng KHKT Cẩm Xuyên Xuân 2008)
Chỉ tiêu
Giống
NS thực thu
(tạ/ha)
Tỷ lệ gạo xát
(%)
Giá gạo
(đồng/kg)
Giá trị thu nhập
(triệu đ/ha)
Chi phí cho 1ha
(triệu đ/ha)
Thu nhập
so với Đ/C
HT6 54,0 70,3 11.500 43,656 21,500 130,10
Khang dân 50,0 67,1 10.000 33,550 21,500 100,00
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
304
3.4.3. Kết quả Nghiên cứu quy trình thâm canh giống HT6
3.4.3.1. Thí nghiệm về thời vụ đối với giống lúa HT6, tại Hà Nội
Kết quả năng suất thu được ghi ở bảng 8. Năng suất các công thức dao động từ 58,9 - 61,3 tạ/ha.
Cấy ở thời vụ 1/7 cho năng suất đạt cao nhất.
Bảng 8: Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống HT6
trong điều kiện vụ Mùa tại Ba Vì - Hà Nội
Công thức Thời vụ TGST (ngày)
Cao cây
(cm) Bông/khóm
Hạt
chắc/Bông
Tổng
hạt/bông
KL 1000 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
I 112 118,3 6,2 139,5 157,5 22,5 58,9
II 102 119,7 6,9 154,8 167,5 22.9 61,3 HT6
III 107 117,1 6,6 140,9 160,7 22.5 59,1
CV (%) 4,2
LSD.05 3,94
3.4.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy
trong vụ xuân đến năng suất và chất lượng giống
lúa HT6
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
3 lần nhắc lại, tổng diện tích khu thí nghiệm
0,2ha trong vụ Đông Xuân năm 2012. Thí
nghiệm thời vụ của giống HT6 có các công thức:
Thời vụ 1 (TV1): Gieo ngày 1/12/2012; Thời vụ
2 (TV2): Gieo ngày 10/12/2012; Thời vụ 3
(TV3): Gieo ngày 20/01/2012; Thời vụ 4 (TV4):
Gieo ngày 1/02/2012. Cấy khi cây mạ được 3 - 4
lá, cấy 2 dảnh/khóm, mật độ 50 khóm/m2.
Phân bón cho 1ha: 10 tấn phân chuồng + 100
kg N + 90 kg P205 + 90 kg K20. Thí nghiệm gồm
3 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí
nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng cách giữa các
ô: 30cm. Cấy 2 - 3 dảnh/khóm, mật độ cấy 40
khóm/m2, phân bón: 10 tấn P/C + 100 N + 90
P2O5 + 90 K2O. Công thức I: Gieo ngày 5/6/2011
- Cấy 25/6/2011; Công thức II: Gieo ngày
10/6/2011 - Cấy 1/7/2011; Công thức III: Gieo
ngày 15/6/2011 - Cấy 5/7/2011. Kết quả theo dõi
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực
tế của các giống tham gia thí nghiệm thời vụ Vụ
Xuân 2012 được thể hiện qua bảng 9. Kết quả
gieo mạ ngày 20/1/2012 có số bông/khóm là
4.8, số hạt chắc trên bông: 119 hạt, tỷ lệ hạt lép:
16,2%, khối lượng 1000 hạt: 23,8, năng suất lý
thuyết đạt 66,0 tạ/ha và năng suất thực tế đạt
60,0 tạ/ha. Thời vụ gieo mạ ngày 1/2/2012 có số
bông/khóm là 5.0, số hạt chắc trên bông: 128 hạt,
tỷ lệ hạt lép: 16.3%, khối lượng 1000 hạt: 23,5g,
năng suất lý thuyết đạt 62.4 tạ/ha và năng suất
thực tế đạt 58.0 tạ/ha. Giống HT6 gieo cấy ở trà
xuân chính vụ (gieo từ ngày 1/12/2012 đến
10/12/2012) cho năng suất lý thuyết và năng suất
thực tế thấp hơn so với gieo ở trà Xuân muộn
(gieo mạ từ ngày 20/1/2012 đến 1/2/2012).
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống tham gia thí nghiệm thời vụ
tại Ba Vì, Hà Nội (vụ Xuân 2012)
Tên giống Ngày gieo TGST (ngày) Bông/khóm
Số hạt
chắc/bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL 1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
01/12/2012 145 5,0 112 14,6 23,0 53,2 52,6
10/12/2012 136 4,8 115 19,5 233 53,3 55,0
20/01/2012 130 5,6 119 16,2 23,8 66,0 60,0
HT6
01/02/2012 122 5,0 128 16,3 23,5 62,4 58,0
CV (%) 4,1
LSD.05 4,6
3.4.3.3. Thí nghiệm ảnh hưởng mật độ đến
năng suất giống HT6
Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc
lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m
4m), khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2
dảnh/khóm, phân bón: 10 tấn P/C + 100N +
90P2O5 + 90K2O; Gieo ngày 10/6/2011 - Cấy
1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức
I: 30 khóm/m2; Công thức II: 40 khóm/m2;
Công thức III: 50 khóm/m2; Công thức IV: 60
khóm/m2.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
305
Bảng 10. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống HT6
trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội
Mật độ
(khóm/m2)
TGST
(ngày)
Cao cây
(cm) Bông/khóm
Hạt
chắc/bông
Tổng số
hạt/bông
KL1000 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
30 102 119,7 6,6 154.6 160,5 22.6 59,2
40 105 119,7 6,9 154.8 161,5 22.7 60,2
50 109 119.0 6.8 119,2 153,1 22.5 57.8
Vụ Mùa 2011
60 112 119.8 7,2 106,8 158,0 22,5 56.3
30 133 119,6 6,5 153.6 160,7 22.4 59,7
40 135 119,6 6,4 154.8 161,2 22.7 60,3
50 139 119.2 6.8 118,2 153,1 22.4 57.6
Vụ Xuân 2012
60 142 119.4 7,1 107,8 158,2 22,7 56.6
30 133 119,6 6,5 153.6 160,7 22.4 59,7
CV (%) 3,6 4,6
LSD.05 3,7 4,1
Mật độ ảnh hưởng lớn tới tình hình sinh
trưởng, phát triển của giống HT6. Tại Ba Vì ở
công thức mật độ 30 - 40 khóm/m2 trong vụ
Xuân, Mùa giống lúa HT6 đẻ tốt và cho tỷ lệ
bông hữu hiệu cao hơn các mật độ 50 và 60
khóm/m2 và năng suất đạt cao nhất đối với giống
HT6 (bảng 10).
3.4.3.4. Thí nghiệm về phân bón đối với
giống HT6
Khi tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của
phân bón đối với sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống lúa HT6 chúng tôi nhận thấy đa
phần người dân bón phân còn mang tính chất cảm
tính, bón phân cho cây lúa mới chú trọng tới phân
đạm, chưa chú ý tới sự cân đối giữa 3 yếu tố đạm,
lân và kali. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thí nghiệm
bón phân đối với giống HT6 có tính toán tới sự
cân bằng dinh dưỡng giữa đạm, lân và kali. Thí
nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích
mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng cách
giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, mật độ 40
khóm/m2. Thí nghiệm được gieo ngày 10/6/2011
và cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công
thức I: 10T PC: 70N: 70P2O5: 60K20; Công thức
II: 10T PC: 90N: 80P2O5: 80K20 (Đ/C); Công thức
III: 10T PC: 110N: 90P2O5: 100K20; Công thức
IV: 10T PC: 130N: 100P2O5: 120K20. Kết quả
theo dõi thí nghiệm cho thấy ở bảng 11.
Bảng 11. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98
trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội.
Vụ Công thức TGST (ngày) Bông/khóm Hạt chắc/bông KL1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)
CT1 106 7,0 140.5 22,5 58,9
CT2 108 7,1 142.8 22.5 59,2
CT3 112 7,3 148.8 22.8 61,4
Vụ Mùa 2011
CT4 115 7,7 138.6 22,5 57,9
CT1 123 5.0 112 19 52.6
CT2 133 4.8 115 19.3 55.0
CT3 133 5.6 119 19.8 60.0
Vụ Xuân 2012
CT4 138 5.0 128 19.5 58.0
CV (%) 5,11
LSD.05 4,02
Qua kết quả ở bảng trên chúng tôi có một số
nhận xét sau: Đối với giống HT6, mức phân bón
công thức 3 (10T PC:110N:90P2O5:100K20) cho
năng suất cao nhất: 61,4 tạ/ha và 60 tạ/ha trong
hai vụ thí nghiệm.
3.4.3.5. Thí nghiệm lượng hạt giống gieo và
phân bón đối với giống lúa HT6 vụ Hè Thu 2011,
tại Cẩm Nam, Hà Tĩnh.
MĐ1: 40 kg/ha; MĐ2: 60 kg/ha; MĐ3:
80 kg/ha; MĐ4: 100 kg/ha.
Về phân bón bao gồm 4 mức phân bón như
sau: PB 1:90N:70P2O5:50K2O + 8 tấn phân
chuồng, PB 2:90N:70P2O5:70K2O + 8 tấn phân
chuồng, PB 3:90N:70P2O5:90K2O + 8 tấn phân
chuồng, PB 4: 110N:70P2O5:100K2O + 8 tấn
phân chuồng. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Giống HT6 đạt 68.3 tạ/ha tại lượng gieo 80 kg/ha
ở nền phân PB4 (bảng 12).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
306
Bảng 12. Năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm tại xã Cẩm Nam - Cẩm Xuyên
vụ Hè Thu 2011(tạ/ha)
Mức phân bón Mức phân bón
Tên giống
PB1 PB2 PB3 PB4 TB PB1 PB2 PB3 PB4 TB
Mật độ MĐ1 (40 Kg/ha) Mật độ MĐ2 (60 kg/ha)
HT6 47,9 51,0 57,6 59,6 54,0 56,3 60,6 61,4 61,5 64,02
Mật độ MĐ3 (80 kg/ha) Mật độ MĐ4 (100kg/ha)
HT6 57,3 60,8 67,4 68,3 63,4 54,8 58,1 65,4 64,9 60,8
CV (%) 3,97
LSD.05 4,02
3.4.3.6. Thí nghiệm thời vụ gieo khác nhau
đối với giống HT6
Kết quả theo dõi các đặc điểm nông học ở
thí nghiệm thời vụ gieo khác nhau trong vụ
Xuân 2011 tại Cẩm Xuyên cho thấy, tại thời vụ
gieo ngày 10 tháng 1, giống HT6 phát triển
khỏe, ít sâu bệnh và cho năng suất cao nhất đạt
69,1 tạ/ha (bảng 13).
Bảng 13. Các yếu tố năng suất và năng suất của giống lúa HT6 vụ Xuân 2012
tại Cẩm Nam, Cẩm Xuyên
Công thức Mật độ bông Dài bông (cm) Số hạt/bông Hạt chắc/bông KL1000 hạt (g) NS (tạ/ha)
1/1 HT6 407 30,4 146,8 105,0 24,0 67,7
10/1 HT6 411 30,7 145,7 98,0 24,1 69,1
20/1 HT6 387 29,6 132,5 91,9 23,9 51,2
30/1 HT6 386 28,3 123,1 86,45 23,9 46,5
Kết quả thu được trong vụ Xuân 2012 cho
thấy, các giống gieo ở thời vụ 3 có TGST ngắn
nhất 125 ngày (HT6) và 127 ngày (HT1), ở thời
vụ 1 các giống có TGST dài nhất 129 ngày (HT6)
và 131 ngày (HT1), do ở thời vụ 1 nhiệt độ trung
bình ở mức thấp nhất so với các thời vụ sau nên
kéo dài thời gian sinh trưởng, sự sai khác này có
ý nghĩa về mặt thống kê.
3.5. Trình diễn HT6 tại một số địa phương.
3.5.1. Trình diễn HT6 trong vụ Xuân 2012 tại
Can Lộc Hà Tĩnh
Theo dõi đặc điểm nông học của các giống
trình diễn vụ Xuân 2012 tại Can Lộc, Hà Tĩnh
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 14.
Bảng 14. Tổng hợp đặc điểm nông học của các giống trình diễn vụ Xuân 2012 tại Can Lộc, Hà Tĩnh
Tên giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
HT6 319 132 14,7 23,3 78,3 65,0
HT1(Đ/C) 315 121 17,5 23,4 68,8 58,8
Các yếu tố cấu thành năng suất như số hạt
chắc/bông biến động từ 119 hạt ở IRi352 và 132
hạt ở HT6. Tỷ lệ lép biến động từ 14,7,8% hạt
(HT6) -17,5% hạt (HT1) và khối lượng 1000 hạt
biến động từ 23,3g ở HT6 đến 23,4g ở HT1.
Năng suất thực thu: Vụ Xuân 2012 các
giống có năng suất thực thu từ 65,00 tạ/ha (HT6)
cao hơn giống Đ/C HT1 có ý nghĩa ở mức 95%.
3.5.2. Trình diễn giống lúa HT6 vụ Hè Thu
2012 tại Hà Tĩnh
Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống trình diễn vụ Hè Thu
2012 chúng tôi thu được kết quả trình bày ở
(bảng 15). Kết quả cho thấy vụ Hè Thu 2012
giống lúa HT6 đạt năng suất 60,32 tạ/ha cao hơn
giống Đ/C HT1 có ý nghĩa ở mức 95%.
Bảng 15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
các giống trình diễn Hè Thu 2012 tại Hà Tĩnh
Tên giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
HT6 317 129 17,8 22,5 75,63 60,32
HT1(Đ/C) 313 113 18,5 23,5 67,74 53,44
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
307
3.5.3. Trình diễn HT6 tại Ninh Bình, vụ Mùa 2012
Thời vụ: Được áp dụng theo lịch thời vụ của xã
Cồn Thoi huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. Cụ thể:
Ngày gieo: 20/6/2012. Ngày cấy: 7 - 10/7/2012, cấy
với mật độ trung bình 35 - 40 khóm/m2, 2 - 3
dảnh/khóm. Phân bón: 1000 kg hữu cơ vi sinh, 450
lân supe, 200 kg urê, 180kg clorua kali/ha.
Qua bảng 16, số liệu cho thấy: Giống HT6
đẻ nhánh tốt hơn BT7, năng suất thực thu của
giống HT6 đều cao hơn đối chứng, năng suất
thực thu của giống HT6 là 65,4 tạ/ha, cao hơn đối
chứng 8,5 tạ/ha.
Giống HT6 chống chịu sâu bệnh tốt hơn
giống đối chứng: Các đối tượng sâu bệnh hại như
bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, rầy nâu, bệnh bạc lá
gây hại nhẹ không gây ảnh hưởng đến năng suất
của giống HT6. Giống đối chứng BT7 mẫn cảm
với bệnh bạc lá, bị gây hại năng làm giảm năng
suất đáng kể.
Bảng 16. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống HT6 trình diễn
tại Ninh Bình, vụ Mùa 2012.
TT Chỉ tiêu BT7 (Đ/C) HT6
1 Số bông/m2 215 227
2 Số hạt chắc/bông 121,1 130,2
3 Khối lượng 1000 hạt (g) 19,2 22,8
4 NSTT (tạ/ha) 46,9 65,4
3.6. Diện tích khảo nghiệm sản xuất và mở
rộng giống HT6 năm 2008 - 2012
Xu thế của yêu cầu sản xuất hiện nay là phát
triển giống lúa năng suất, chất lượng, ngắn ngày.
HT6 là giống lúa chất lượng cao đáp ứng đầy đủ
yêu cầu trên, vì vậy trong năm 2008 - 2012, diện
tích gieo trồng giống HT6 lên trên 3000ha (bảng
17). Trong thực tế, nhiều địa phương như Sơn La,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Nam, Yên
Bái, Cao Bằng, Thanh Hóa, Hải Phòng... đã tự
mở rộng giống HT6 trên nhiều vùng sau khi thử
nghiệm thành công trong vụ Mùa 2008.
Bảng 17. Diện tích khảo nghiệm sản xuất và më rộng giống HT6
Năm Địa phương
2008 2011 2012
Tổng NS (tạ/ha)
Thái Bình 5 5 5 15 68 - 70
Hà Tĩnh 25 500 500 1000 55 - 70
Quảng Trị 50 150 150 400 50 - 53
Hải Dương 100 500 650 1250 60 - 62
Ninh Bình 15 40 50 105 55 - 65
Hà Nội 40 40 50 130 60 - 65
Hải Phòng 10 50 50 110 60 - 65
Các tỉnh khác 30 100 200 330 60 - 65
Tổng 270 1550 1650 3340 55 - 70
3.7. Chất lượng của giống HT6
Kết quả đánh giá chất lượng của các giống
lúa tham gia thí nghiệm cho thấy HT6 có hàm
lượng amiloz tương đương với BT7, LT2, T10
với giá trị 15,5% (bảng 18).
Bảng 18. Kết quả phân tích chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm
Kích thước hạt Amylo
Tên mẫu
Tỷ lệ
gạo lật
(% thóc)
Tỷ lệ gạo
xát
(% thóc)
Tỷ lệ hạt
nguyên
(% gạo xát) Dài (cm) Phân loại
Độ bạc
bụng
Protein
(% CK) (% CK) Phân loại
LT2 80,1 73,1 90,1 6,21 Dài 0 8,5 14,5 Thấp
T10 76,9 69,8 93,6 6,21 Dài 0 9,5 15,0 Thấp
HT6 78,3 69,8 73,8 6,60 Dài 0 8,2 15,5 Thấp
BT7 77,8 68,7 87,8 5,48 T. bình 0 9,2 14,3 Thấp
Ghi chú: Số liệu phân tích tại Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Chất lượng nông sản - Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
308
Qua bảng 18 cho kết quả hai giống có tỷ lệ
gạo lật cao là HT6 (78,3%) và tỷ lệ gạo xát:
HT6 đạt 69,8% cao hơn BT7. Về kích thước hạt:
giống HT6 dài (6,6mm), giống LT2, T10, BT7
trung bình. Hàm lượng protein đạt cao nhất là
T10 (9,5%), BT7 (9,2%). Về hàm lượng amylo
và nhiệt độ hoá hồ là các chỉ tiêu liên quan đến
chất lượng nấu nướng của hạt gạo cho thấy,
giống HT6 có hàm lượng amylo thấp như BT7,
LT2, T10, BT7 có hàm lượng amylo thấp dao
động từ 14,3 - 15,5%. Kết quả phân tích chất
lượng gạo tại Trung tâm KKNG, SPCT Quốc
gia cho thấy, HT6 có tỉ lệ gạo nguyên cao hơn
giống đối chứng HT1.
IV. KẾT LUẬN
(1) Giống lúa HT6 có thời gian sinh trưởng
trà ngắn ngày (110 ngày) vụ Mùa, 135 ngày vụ
Xuân muộn, có nguồn gốc rõ ràng, có độ ổn định
cao qua các vụ và các vùng trồng lúa khác nhau,
có năng suất cao hơn hẳn đối chứng BT7, vượt
năng suất giống đối chứng HT1 200 - 300 kg/ha
trong khảo nghiệm Quốc gia vụ Mùa và vượt
Khang dân, DV108 trong các khảo nghiệm tác
giả tại các địa phương.
(2) Giống lúa HT6 chống chịu với sâu bệnh
(đạo ôn điểm 1-3, bạc lá điểm 1-3, khô vằn điểm
3, chịu rét điểm 1-3...) trong điều kiện ngoài đồng
ruộng, chống đổ tốt hơn giống lúa Khang dân,
BT7, có chất lượng gạo ngon, cơm mềm, đậm,
năng suất hơn hẳn giống BT7 từ 10 - 20%, có
hiệu quả kinh tế tăng từ 10 - 15% so với các
giống BT7, Khang dân và HT1.
(3) Thời vụ gieo cấy thích hợp:Tại các tỉnh
miền Bắc, Vụ Xuân, gieo mạ trà Xuân muộn từ
20/1 đến 5/2. Cấy sau lập xuân, đối với mạ dược
cần cấy kết thúc sớm tránh mạ già, mạ sân cấy
tuổi mạ 12 - 15 ngày. Vụ Mùa, bố trí trà Mùa
sớm gieo từ 5/6 đến 25/6, tuổi mạ dược 16 - 18
ngày với mật độ: 45 - 50 khóm/m2, mỗi khóm 2 -
3 dảnh.
Tại các tỉnh miền Trung, vụ Xuân gieo thẳng
trà lỳa xuân từ 5/1 đến 25/1 với lượng 60-80 kg
hạt giống/ha. Hè Thu gieo trà Mùa sớm, gieo từ
25/5 đến 10/6 với lượng 60-80 kg hạt giống/ha.
(4) Liều lượng phân bón cho N98 đạt năng
suất cao: 100N-70 P2O5-80 K20, kết hợp bón
phân đơn với phân tổng hợp, phân vi sinh theo
khuyến cáo của khuyến nông địa phương.
4.5. Qua các vụ khảo nghiệm tại Trung tâm
KKNG, SPCT Quốc gia và khảo nghiệm sản xuất
tại một số vùng trồng lúa của miền Bắc, miền
Trung cho thấy, giống lúa HT6 có khả năng thích
nghi rộng, có độ đồng nhất, ổn định cao, đã được
nông dân tiếp nhận mở rộng nhiều nơi, đặc biệt ở
Hải Dương, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị,
Hưng Yên, Hải Phòng, Cao Bằng, Hải Phòng,
Cao Bằng, Yên Bái, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh... trong vụ Xuân, Mùa với diện tích trên
3000ha, được 4 Sở Nông nghiệp và PTNT Thái
Bình, Hải Dương, Quảng Trị và Hà Tĩnh đề nghị
công nhận giống chính thức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Cẩm Loan và Khush G.S. (1997). “Di truyền tính
trạng nhiệt trở hồ ở lúa (Oryza sativa L.)”, Kết quả
nghiên cứu khoa học 1977-1997, Viện Lúa đồng
bằng sông Cửu Long, NXB. Nông nghiệp, tr. 57-64.
2. Trần Danh Sửu (2008). Đánh giá đa dạng di truyền
tài nguyên lúa Tám đặc sản miền Bắc Việt Nam,
Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Viện Khoa Học Nông nghiệp Việt Nam.
3. Phan Hữu Tôn và Tống Văn Hải (2010). “Sàng lọc
các giống lúa có chứa gen mùi thơm bằng chỉ thị
phân tử”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 8(4), 646-652.
4. Nguyễn Thanh Tuyền, Trần Văn Chiến, Hoàng
Quốc Chính, Đoàn Thị Tứ, Phạm Văn Đoan,
Nguyễn Xuân Thư (2007). “Kết quả chọn tạo giống
lúa Tẻ Thơm Số 10”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 10, tr. 17-20.
5. Lê Xuân Thám (2004) Nghiên cứu gây đột biến cải
tiến giống lúa thơm cho năng suất cao, chất lượng
xuất khẩu, Báo cáo đề tài cấp Bộ, 59 trang.
6. Lê Vĩnh Thảo, Bùi Chí Bửu, Lưu Ngọc Trình,
Nguyễn Văn Vương (2004). Các giống lúa đặc sản,
giống lúa chất lượng cao và kỹ thuật canh tác. NXB.
Nông nghiệp Hà Nội.
7. Ahmad, Rauf A. and Musa B. (2010). “Prospecting
grain quality of basmati varieties in different
ecologies”, 3rd International rice congress, VietNam-
IRRI, no. 3765 in CD-ROM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_146_0913_2130464.pdf