Tài liệu Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm tổ hợp lai cao sản hyt127 sử dụng dòng mẹ mới d116str có gen tương hợp rộng: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
337
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM TỔ HỢP LAI CAO SẢN HYT127
SỬ DỤNG DÒNG MẸ MỚI D116STr CÓ GEN TƯƠNG HỢP RỘNG
Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Lê Hùng Phong,
Nguyễn Thị Thu Trang, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hải Yến,
Nguyễn Thị Hằng và các cộng sự
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
TÓM TẮT
Báo cáo trình bày kết quả quá trình chọn tạo dòng TGMS-D116STr mang gen tương hợp rộng sử
dụng phương pháp lai truyền thống kết hợp với sử dụng phương pháp dùng chỉ thị phân tử RM162 và
RM253. Dòng D116STr có ngưỡng nhiệt độ gây bất dục là 240C, có đặc tính nông sinh học tốt: Tỷ lệ hạt
phấn bất dục đạt 100%, tỷ lệ thò vòi nhụy đạt 70-75%, thời gian sinh trưởng ngắn, dạng hình chấp nhận
tốt,có thể làm mẹ cho tổ hợp lai trong lai Indica/Japonica. Tổ hợp lai triển vọng HYT 127 có dòng mẹ là
D116STr cho năng suất cao hơn rõ so với đối chứng trong vụ xuân ở 3 vùng thử nghiệm,...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm tổ hợp lai cao sản hyt127 sử dụng dòng mẹ mới d116str có gen tương hợp rộng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
337
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM TỔ HỢP LAI CAO SẢN HYT127
SỬ DỤNG DÒNG MẸ MỚI D116STr CÓ GEN TƯƠNG HỢP RỘNG
Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Lê Hùng Phong,
Nguyễn Thị Thu Trang, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hải Yến,
Nguyễn Thị Hằng và các cộng sự
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
TÓM TẮT
Báo cáo trình bày kết quả quá trình chọn tạo dòng TGMS-D116STr mang gen tương hợp rộng sử
dụng phương pháp lai truyền thống kết hợp với sử dụng phương pháp dùng chỉ thị phân tử RM162 và
RM253. Dòng D116STr có ngưỡng nhiệt độ gây bất dục là 240C, có đặc tính nông sinh học tốt: Tỷ lệ hạt
phấn bất dục đạt 100%, tỷ lệ thò vòi nhụy đạt 70-75%, thời gian sinh trưởng ngắn, dạng hình chấp nhận
tốt,có thể làm mẹ cho tổ hợp lai trong lai Indica/Japonica. Tổ hợp lai triển vọng HYT 127 có dòng mẹ là
D116STr cho năng suất cao hơn rõ so với đối chứng trong vụ xuân ở 3 vùng thử nghiệm, tuy nhiên
trong vụ mùa HYT 127 chỉ cho năng suất cao hơn đối chứng có ý nghĩa chỉ ở Đắk Lắk (Tây Nguyên)
và cho năng suất tương đương đối chứng ở ĐBSH và MNPB. Về mặt chất lượng HYT127 cho gạo có
chất lượng ngon trung bình, cơm mềm. Qua thử nghiệm trên đồng ruông cho thấy HYT127 kháng tốt
với các loại sâu bệnh chủ yếu như đạo ôn, bạc lá, khô vằn, sâu cuốn lá và sâu đục thân.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiềm năng năng suất của các tổ hợp lúa
lai trong cùng loài phụ India hoặc Japonica
hiện nay hầu như không tăng trong những năm
gần đây. Để có đột phá mới về năng suất lúa lai
chúng ta phải tiến hành khai thác lúa lai thế hệ
mới là lúa lai giữa hai loài phụ Indica/Japonica
(Yuan LP.2002). Điểm cản trở lớn nhất của
con lai Indica/Japonica là độ bất dục cao của
con lai F1 dẫn tới sự kết hạt của con lai F1 rất
thấp. Theo kết quả nghiên cứu từ Nhật Bản để
có cây F1 của tổ hợp lai giữa hai loài phụ
Indica/Japonica có độ kết hạt cao thì dòng bố
hoặc mẹ phải mang gen tương hợp rộng
(IKehashi et al., 1994, Virmani-2003). Do vậy
để tạo ra con lai giữa hai loài phụ
Indica/Japonica thì việc đầu tiên là chọn tạo
các dòng bố hoặc mẹ có mang gen tương hợp
rộng. Trong định hướng nghiên cứu của mình,
Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa lai đã
kết hợp sử dụng phương pháp lai tạo truyền
thống kết hợp với chọn giống nhờ chỉ thị phân
tử, đã chọn tạo thành công nhiều dòng bố mẹ
có mang gen tương hợp rộng. Chính nhờ vậy
mà nhiều dòng bố mẹ Japonica hoặc dòng bố
mẹ có một phần genome của loài phụ Japonica
đã được sử dụng để tạo nên một thế hệ lúa lai
mới. HYT127 là một tổ hợp lai được lai tạo
trong thời gian gần đây đã thể hiện được ưu thế
lai cao hơn rõ so với những tổ hợp lúa lai
truyền thống được nhập nội từ Trung Quốc.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
− Dòng Peiai 64 có gen tương hợp rộng,
đây là dòng TGMS được chọn tạo ở Trung Quốc,
dòng này không ổn định tính bất dục trong điều
kiện sinh thái ở Việt Nam. Dòng R242 là dòng
lúa thuần Japonica có khả năng chịu rét rất tốt
trong điều kiện Miền Bắc, Việt Nam.
− Các dòng bố TQ5, IR7.
− Các dòng thử Indica: IR36; Japonica:
Taihoku 127.
− Sử dụng 29 mồi (primer) trong nghiên
cứu chỉ thị liên kết với gen tương hợp rộng và
các hóa chất cần thiết khác.
− Các phân bón N, P, K cho thí nghiệm
đồng ruộng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Lai tạo và chọn lọc dòng TGMS có gen
tương hợp rộng (Wc) được tiến hành theo tổ
hợp lai: Peiai64S/R242//R242. Con lai F1BC1
được tự thụ và chọn lọc theo phương pháp
chọn lọc phả hệ đến F10 BC1.
- Các dòng TGMS mới được chọn tạo
sau khi có độ thuần cao và đặc tính nông học
mong muốn được sử dụng để xác định cây có
gen tương hợp rộng theo 2 phương pháp:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
338
o Phương pháp chỉ thị phân tử: Từ 29
mồi được sử dụng để xác định độ
đa hình của bố mẹ của 2 tổ hợp lai,
chúng tôi chọn được 2 chỉ thị liên
kết với gen tương hợp rộng Wc.
Hai chỉ thị này được sử dụng để
thanh lọc các cây TGMS trong
quần thể tìm cây TGMS có gen
tương hợp rộng.
o Sử dụng cây TGMS –D116S để lai
thử với giống chuẩn Indica và
Japonica sau đó xác định độ kết hạt
của con lai F1. Nếu con lai hữu dục
với cả dòng bố Indica và Japonica
thì dòng mẹ đó có chứa gen tương
hợp rộng.
- Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng và
các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo
phương pháp của IRRI 1996.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả chọn tạo dòng TGMS có gen
tương hợp rộng
Năm 2005 dòng TGMS-D116S được
phân lập trong quần thể F4 của tổ hợp lai
backcross Peiai 64/IR242/R242 tại Trung Tâm
nghiên cứu và PTLLai. Dòng D116S tiếp tục
được chọn thuần và đánh giá đến thế hệ F10
BC1 thì độ thuần và độ bất dục rất ổn định. Kết
quả về đặc tính nông sinh học của dòng D116S
thời kỳ bất dục và các dòng TGMS triển vọng
khác được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Kết quả đánh giá các đặc tính nông sinh học của các dòng TGMS thời kì bất dục.
(mùa 2011)
Dòng TGMS
Chỉ tiêu theo dõi
D52S-14 D59S-3 D60-3 MTr D60S-3 MT D64 D116S
Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày) 78 76 77 75 76 78
Số lá trên thân chính (lá) 13.2 13.2 14.0 14.2 13.2 14.0
Tỉ lệ thò vòi nhụy (%) 70 70 75 70 75 75
Tỉ lệ phấn bất dục (%) 100 100 100 100 100 100
Số dảnh tối đa trên khóm (rảnh) 8.2 9.7 8.0 7.0 9.2 7.3
Số bông trên khóm (Bông) 7.8 8.6 7.2 6.5 7.5 6.3
Tỉ lệ phân ly về hình dạng (%) 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001
Chiều cao cây (cm) 70.8 72.5 72.1 72.8 70.6 72.3
Qua Bảng 1 cho thấy dòng mẹ TGMS-
D116S có thời gian sing trưởng ngắn 78 ngày
từ gieo đến trỗ 10%, cao cây trung bình 72,3
cm, đẻ nhánh khá 7,3 dảnh tối đa/khóm. Đặc
biệt dòng D116S có độ thuần cao, độ bất dục
100% ở điều kiện nhiệt độ cao, tỷ lệ thò vòi
nhụy khá tốt 75%. Những đặc tính trên khá tốt
cho một dòng mẹ trong sản xuất hạt lai.
Bảng 2. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các dòng TGMS khi quan sát ở ngưỡng nhiệt độ xử lý:
24°C và 25°C (mùa 2011).
TT
Tên dòng % hạt phấn hữu dục (10 cây) Ngưỡng T0gây bất
dục hạt phấn Đối chứng Nhiệt độ 240C Nhiệt độ 250C
1 D52S 0 0-1 0 ≥240C
2 D60S 0 30-70 1-10 > 250C
3 D59S 0 1-20 0 ≥250C
4 D116 SMtr 0 0-0,1 0 ≥240C
5 D116 SMT 0 0-1 0 ≥240C
6 D64S 0 0-5 0 ≥250C
Kết quả nghiên cứu về ngưỡng nhiệt độ
gây bất dục hoàn toàn: trong điều kiện tự nhiên
cho thấy nhiệt độ gây bất dục cho dòng mẹ
D116S từ 24,6°C trong gia đoạn từ (1-10/5) và
24,4°C trong giai đoạn từ 11-20/8. Đến 28,5°C
(1-10/9). Như vậy ở nhiệt độ trung bình ngày
từ 24,4°C trở lên dòng D116S cho độ bất dục
hạt phấn 99-100%. Đây là mức bất dục khá lý
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
339
tưởng cho sản xuất hạt lai F1 cho hạt lai có độ
thuần cao.
Kết quả nghiên cứu ngưỡng nhiệt độ gây
bất dục hoàn toàn trong điều kiện nhân tạo cho
thấy (Bảng 2):
Trong khi nghiên cứu chúng tôi phát hiện
trong quần thể của dòng D116S có 2 dạng hạt
có mỏ hạt mầu trắng và một dạng có mỏ hạt
màu tím. Do vậy chúng tôi tách riêng 2 dòng
trong nghiên cứu về nhiệt độ gây bất dục đực.
Bảng 2 cho thấy: các dòng D52, D116S
Mtr, D116 SM tím có T0 gây bất dục ở 240C .
Riêng dòng D64S có T0 gây bất dục ở 250C.
Dòng D60Sr có nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn
> 250C.
3.2. Kiểm tra gen tương hợp rộng (WC) của
các dòng TGMS mới chọn tạo
3.2.1. Chạy điện di acrylamide nhằm kiểm tra
sự có mặt của gen tương hợp rộng WC
- Chạy đa hình các dòng bố mẹ 64S/TQ5
và 64S/IR78 với các chỉ thị xác định gen WC.
Sử dụng 29 mồi SSR đã xác định được 2 chỉ thị
cho khoảng đa hình rõ là RM162 và RM253.
Các chỉ thị nằm ở vị trí locus S5 trên nhiễm sắc
thể số 6.
Hình 1: Sản phẩm điện di chạy đa hình tổ hợp 64S/TQ5, 64S/IR78 cho khoảng đa hình rõ với mồi
RM 162 và RM253
Sử dụng các chỉ thị này để chạy điện di
trên quần thể chọn lọc để xác định các dòng có
mang gen WC
- Kết quả chạy điện di trên các dòng mẹ
để xác định dòng mang gen WC
Hình 2 : Sản phẩm điện di xác định các dòng mẹ có mang gen WC sử dụng mồi RM162
Giếng 1: 64S (điểm 1) có mang gen tương hợp rộng; giếng 2: TQ5 (điểm 3)
Giếng 6,7 là các dòng có mang gen tương hợp rộng tương ứng với tên dòng là D116tr-1 và D116tr-2.
Hình 3: Sản phẩm điện di xác định các dòng mẹ có mang gen WC sử dụng mồi RM253
Giếng 1: 64S (điểm 1) có mang gen tương hợp rộng; giếng 2: TQ5(điểm 3)
Giếng 4,5: là các dòng có mang gen tương hợp rộng tương ứng với tên dòng là D67S và D64S
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
340
Sử dụng 2 mồi RM162 và RM253 để
chạy điện di trên quần thể chọn lọc đã xác định
được 4 dòng mẹ mang gen WC là D116Str-1,
D116Str-2, D67S và D64S.
3.2.2. Kiểm tra sự có mặt của gen Wc của
dòng mẹ bằng lai thử với dòng chuẩn Indica
và Japonica (Bảng 3)
Các dòng TGMS mới chọn tạo được lai
với các dòng thử Indica, Japonica để kiểm tra có
mang gen tương hợp rộng hay không. Số liệu lai
thử của dòng D116S và các dòng TGMS triển
vọng khác với 2 dòng chuẩn Indica và Japonica
và độ kết hạt của con lai thử F1.
Kết quả cho thấy con lai của D116S với
hai dòng IR36 và Taihoku127, con lai F1 cho
tỷ lệ kết hạt lớn hơn 80% và lớn hơn 90% điều
này khẳng định dòng TGMS-D116S có gen
tương hợp rộng WC, có nghĩa là D11S có thể
lai với dòng bố là Japonica hoặc Indica thì con
lai đều cho kết hạt cao.
3.3. Kết quả lai tạo và khảo nghiệm tổ hợp
lai HYT127
Dòng mẹ D116S được sử dụng làm mẹ
cho lai thử với các dòng giống Japonica, dòng
trung gian là con lai đã thuần của các cập lai
Indica/ Japonica, các dòng nhập nội có triển
vọng để tìm tổ hợp cho ưu thế lai cao. Tổ hơp
D116S/R725 được ký hiệu là HYT127 cùng
một số tổ hợp lai khác được đánh giá cho ưu
thế lai cao trong thí nghiệm quan sát và so sánh
sơ khởi khi so sánh với tổ hợp đối chứng. Hạt
lai F1 của HYT127 được sản xuất và khảo
nghiệm tại 3 vùng sinh thái tại Hà Nội
(ĐBSH), Yên Bái (Mường lò) và Daklak (Tây
Nguyên) để xác định khả năng thích ứng, tiềm
năng năng suất của các tổ hợp lai thế hệ mới.
- Trong vụ Xuân 2015
Trong vụ Xuân 2015, HYT127 cho năng
suất cao hơn đối chứng D .Ưu 527 tại Hà nội
có ý nghĩa thống kê, HYT127 đạt 84,5 tạ/ha
cao hơn đối chứng D.Ưu 527 (78,3 tạ/ha) là 6
tạ/ha. Tại điểm Hòa Xuân Daklak HYT127 cho
năng suất 100,6 tạ/ha cao hơn năng suất của
đối chứng Nhị ưu 838 (91,3 tạ/ha) là 9,3 tạ/ha.
Tính năng suất trung bình tại 2 điểm HYT127
cho năng suất cao hơn đối chứng là 8 tạ/ha.
Đây là năng suất rất ít khi đạt được của tổ hợp
lúa lai mới so với hai tổ hợp lúa lai phổ biến và
cho năng suất rất cao tại Việt Nam trong nhiều
năm qua
Bảng 3: Kết quả khảo nghiệm HYT127 và các tổ hợp lai triển vọng ở các vùng sinh thái khác
nhau vụ Xuân 2015.
T
T
Tổ hợp lai TGST
(ngày)
Trỗ 50%
Số
bông/bụi
HC/bông P1.000hat
(gam)
NStai
Hanoi
(tạ/ha)
NS tại
DAKLAK
(tạ/ha)
NS Trung
Bình
(tạ/ha)
1 HYT127 104-107 174-438,3 171,2-114,3 29,0-27,0 84,5 100,6 92,57
2 HYT135 112,6-
107,0
190-427,3 184,8-123,6 23,5-25,6 72,3 89,8 81,10
3 HYT134 101,2-107 132-413,6 191,3-133,6 23,5-25,6 73,7 94,0 83,85
4 HYT126 102-102 170-384,2 157,3-109,8 32,8-26,3 82,0 87,9 84,95
5 HYT131 99,6-102 175-426,7 170,5-115,6 24,5-26,2 60,2 82,2 71,2
6 Đ/c(N.838, D.527) 101,6-101 232-406,2 139,4-110,5 25,6-28,6 78,3 91,3 84,6
CV (%) 2,8 5,1
LSD.05 3,3 3,16
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai
- Vụ mùa 2015:
Ở vụ mùa 2015, HYT127 cùng các tổ
hợp lúa lai mới được khảo nghiệm so sánh
năng suất tại 3 vùng sinh thái: Hà Nội (ĐBSH),
Yên Bái (MNPB), Đắk Lắk (Tây Nguyên).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
341
Bảng 4: Kết quả khảo nghiệm của HYT127 và các tổ hợp lai triển vọng khác trên các vùng sinh
thái, vụ Mùa 2015
TT Tổ hợp lai TGST:gi
eo-chín
(ngày)*
Số
bông/m2
**
HC/bông
***
P1.000 hạt
(gam)
****
NS tại
Hà Nội
(tạ/ha)
NS tai
Yên Bái
(tạ/ha)
NS tại
DAKLAK
(tạ/ha)
NS
Trung
bình
(tạ/ha)
1 HYT127 115-105 192,5-
329,2
129,9-
101,8
29,9-27,0 61,0 63,5 83,1 69,2
2 HYT135 117-108 222,5-
315,6
135-101,2 23,7-28,3 58,8 56,3 82,3 65,8
3 HYT131 115-106 222,5-
325,2
119,9-98,6 23,5-26,2 56,0 57,7 74,5 62,73
4 HYT134 118-104 202,5-
328,7
138-107,5 23,9-27,2 56,0 60,3 73,7 63,33
5 HYT126 115-100 170,8-
321,9
132,9-
109,6
32,4-25,5 62,0 59,3 77,9 66,4
6 Nhị Ưu 838 110-107 185,3-
317,4
129,2-
101,3
31,6-27,3 63,2 66,3 74,8 68,1
CV (%)
LSD.05
5,1
5,14
5,4
5,73
4,3
5,3
Ghi chú: *Số liệu TGST của giống ở Hà Nội và Đắk Lắk
**Số liệu số bông/m2 của lúa cấy ở Hà Nội và lúa sạ ở Đắk Lắk
***Số liệu hạt chắc/bông của lúa cấy tại Hà Nội và lúa sạ tại Đắk Lắk
**** Số liệu P1000 tại Hà Nội và Đắk Lắk
Ở vụ mùa 2015, HYT127 cùng với các tổ
hợp lai được so sánh trong 3 tỉnh: Hà Nội, Yên
Bái và Daklak. Kết quả được trình bày trong
bảng 4 cho thấy HYT127 có thời gian sinh
trưởng trong vụ mùa là 115 ngày tại Hà Nội và
105 ngày cho lúa gieo sạ ở Daklak, số bông/m2
ở Hà Nội là 192,5 trong khi đó tăng lên 329,2
bông cho lúa sạ ở Daklak, hạt chắc/bông cũng
giảm từ 129,9 ở Hà Nội xuống 101,8 ở Daklak.
Về năng suất thực thu HYT126 đạt 61-63,5
tạ/ha ở Hà Nội và Yên Bái khác biệt không có
ý nghĩa so với đối chứng Nhị Ưu 838 (63,2-
66,3 tạ/ha). Tuy nhiên tại Daklak HYT127 cho
năng suất 83,1 tấn/ha cao hơn đối chứng (74,8
tấn/ha) là 8,3 tấn/ha ở mức có ý nghĩa thống
kê. Tính năng suất trung bình ở ba tỉnh
HYT127 đạt 69,2 tạ/ha so với năng suất bình
quân của đối chứng đạt 68,1 tạ/ha.
Bảng 6: Kết quả phân tích chất lượng gạo (tại Thanh Trì-vụ xuân năm 2015)
TT Tên tổ hợp Tỷ lệ
gạo lật
(%th
Tỷ lệ
gạo xát
(%th)
Tỷ lệ
gạo
nguyên
(%th)
Độ bạc
bụng
(điểm)
Chiều
dài hạt
(mm)
P.
Loại
K.th
P. loại
dạng
hạt
Độ
bền
gel
(mm)
Amylo
(%
ck)
Điểm
phá hủy
kiềm
(điểm)
Nhiệt
độ
hóa
hồ
1 HYT131 81,3 67,8 53,4 1-5 6,72 Dài TB 36 23,0 4 TB
2 HYT126 81,3 59,6 Nát 1-5- 6,61 Dài TB 28 26,5 4 TB
3 D116 T/R725 79,2 66,0 Nát 1-5- 6,67 Dài TB 32 24,0 4 TB
4 HYT134 79,4 65,5 Nát 1-5- 6,13 TB TB 36 25,2 4 TB
5 HYT135 79,8 60,8 27,2 1-5 6,21 TB TB 30 24,1 5 TB
6 HYT127 81,0 66,7 45,6 1-5 6,72 Dài TB 38 24,8 4 TB
7 Dưu 527 80,6 68,2 48,6 1 6,86 Dài TB 50 23,2 3 Cao
Nguồn: Bộ môn Sinh lý sinh hóa và Chất lượng nông sản – Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
Qua 2 vụ thí nghiệm cho thấy HYT127
được chọn tạo trên nền dòng mẹ D116STr và
dòng bố R725 cho năng suất cao vượt trội so
với đối chứng ở vụ Xuân ở cả 3 vùng sinh thái
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
342
là Hà Nội (ĐBSH), Yên Bái (MNPB) và
Daklak (Tây Nguyên), vượt năng suất 8 tạ/ha
so với 2 đối chứng năng suất cao là Nhị Ưu
838 và D.Ưu 527. Ở chỉ được thể hiện vụ mùa,
Ưu thế lai cao của HYt127 chỉ được thể hiện
tại Daklak (Tây Nguyên).
Phân tích chất lượng gạo của HYT127:
Gạo thu hoạch tại Hà Nội ở vụ Xuân và mùa
2015 được phân tích về chất lượng, số liệu các
chỉ tiêu được trình bày trong bảng 6
• Nhận xét :
− Tỷ lệ xay xát cao (66,7%). Tỷ lệ gạo
nguyên cao 46,5.
− Gạo vụ này ít bạc bụng (1-5), gạo trắng
trong đẹp.
− Kích thước hạt dài và TB.
− Độ bền gel: thuộc loại trung bình.
− Hàm lượng Amylose có 3 tổ hợp có
hàm lượng Amylose TB (24,8%) cơm
mềm ở vụ Xuân, hơi cứng ở vụ mùa khi
cơm để nguội. Hàm lượng protein của
các tổ hợp ở vụ này khá cao (8,3%).
− Nhiệt độ hóa hồ: tổ hợp HYT127 có
nhiệt độ hóa hồ TB, cơm nấu dễ chín,
ngon. Đây là nhiệt độ hóa hồ được ưa
chuộng nhất.
Nhìn chung tổ hợp HYT127 có chất
lượng trung bình.
Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống
chịu của HYT127:
Ghi nhận kết quả kháng sau bệnh trên
đồng ruộng tại Daklak và Hà Nội cho thấy
HYT127 có điểm kháng sâu đục thân, cuốn lá,
bạc lá, khô vằn và đạo ôn bệnh tương tự đối
chứng D.Ưu 527.
Vụ Hè thu năm 2015 tại ĐăkLăk điều
kiện tự nhiên có nhiều diễn biến ảnh hưởng cho
sự sinh trưởng phát triển của cây lúa. Thời kỳ
gieo sạ đúng vào đầu mùa mưa, lượng mưa cao
làm cho một số mầm lúa bị vùi dập, chết nên
ảnh hưởng mật độ của các giống lúa thí
nghiệm. Bước vào giai đoạn cây lúa đẻ nhánh
đến làm đòng, lượng mưa nhiều tập trung, độ
ẩm không khí cao là điều kiện thích hợp cho
sâu bệnh phát sinh như: bệnh đạo ôn, sâu cuốn
lá, bệnh bạc lá, sọc đỏ vi khuẩn, thối bẹ, bệnh
vàng lá lúa, tuy nhiên mức độ gây hại trên các
giống đều nhẹ (điểm 1-3). Đến giai đoạn lúa
trổ đến chín lượng mưa cao, chế độ sáng ít đã
ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn của các
giống lúa nên đa số các giống lúa thí nghiệm
có tỷ lệ hạt lép cao, ảnh hưởng tới năng suất
của giống lúa thí nghiệm. Đánh giá chung
HYT127 có khả năng kháng sâu bệnh tương
đương như đối chứng Nhị Ưu 838.
Bảng 7. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống chịu vụ hè thu 2015 tại Hòa Xuân – Đăk Lăk
Chỉ tiêu
Tên giống
Bệnh
đạo ôn lá
(điểm)
Bệnh
đạo ôn
cổ bông (điểm)
Bệnh
Khô vằn
(điểm)
Bệnh
bạc lá
(điểm)
Bệnh đốm
nâu
(điểm)
Sâu
đục thân
(điểm)
Sâu cuốn
lá
(điểm)
HYT135 3 1 3 5 3 3 3
HYT127 2 1 3 5 3 3 3
827s/R725 2 1 3 5 1 3 1
HYT131 3 1 3 5 3 1 1
HYT126 2 1 3 5 1 3 3
D116 T/R725 2 1 3 5 3 3 3
HYT134Tr 3 1 1 5 3 1 1
Nhị ưu 838(Đ/C) 3 1 1 5 3 3 3
Nguồn: Trại giống Hòa Xuân – Buôn Mê Thuật – Đắk Lắk
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
343
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Dòng TGMS D116S mang gen tương
hợp rộng được chọn tạo từ thế hệ F10 BC1 tổ
hợp lai Peiai64/R242//R242. Dòng D116S có
thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ 77-78
ngày, dạng hình đẹp, thân cứng, lá đòng dài, đẻ
khá 7,3-7,6 bông/khóm, hạt to, độ thò vòi nhụy
70-75%, nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn ổn
định ở 24°C. Dòng D116S là dòng mẹ được lai
tạo trên nền di truyền của dòng R242 là dòng
có nguồn gốc Japonica, chống chụi rét tốt. Với
những đặc tính trên cho thấy D116S là dòng
mẹ tốt triển vọng cho lai tạo tổ hơp
Indica/Japonica cho năng suất siêu cao.
Tổ hợp lai triển vọng HYT127 là tổ hợp
lai có bố mẹ D116STr/R725. Đây là tổ hợp có
thành phần genome của Japonica trong dòng
mẹ D116STr. Kết quả nghiên cứu qua thí
nghiệm quan sát, so sánh và khảo nghiệm trong
3 vùng sinh thái Hà Nội (ĐBSH), Yên Bái
(MNPB), Daklak (Tây Nguyên) cho thấy
HYT127 cho ưu thế lai cao trong vụ xuân.
Năng suất trung bình đạt 92,5 tạ/ha so với 84,8
tạ/ha của đ.c D.Ưu 527 và Nhị Ưu 838 là 2 tổ
hợp của Trung quốc cho năng suất cao ở Việt
Nam. Tuy nhiên trong điều kiện ở vụ mùa
HYT127 chỉ cho năng suất cao hơn đối chứng
ở Tây nguyên và năng suất tương đương đối
chứng ở Đồng bằng sông Hồng và miền Núi
phía Bắc.
Phân tích về chất lương gạo ở vụ Xuân
và vụ mùa cho thấy HYT127 có chất lượng gạo
ngon thuộc nhóm trung bình. Đánh giá về khả
năng kháng sâu bệnh trên đồng ruộng tại Hà
Nội và Daklak cho thấy HYT127 kháng tốt
tương tự như đối chứng với các loại sâu bệnh
như bạc lá, đạo ôn, khô vằn, sâu đục thân, sâu
cuốn lá.
4.2. Đề nghị
Tài liệu tham khảo:
1. The International Rice Research Institute
(1996). “Standard Evaluation System for
Rice”. IRRI. P. O. Box 933. 1099-Manila
Philippines.
2. Ikehashi H. and maruyama K., et al (1994),
“Wide compatibility gen(S) and Indica-
Japonica heterosis in rice for temperate
countries”, hybrid rice technology, IRRI.
3. Virmani S.S. (2003), “Two line Hybrid Rice
Breeding Manual”, IRRI, Philippines.
4. Yuan LP. (2002), “Hybrid Rice in China”,
Paper presented to the International
symposium on hybrid rice, at Hanoi, May,
17-20th, 2001, pp5-11.
5. Yuan LP. (2008), “Progress in breeding of
Super hybid rice”, Paper presented to the 5th.
6. Symposium on Hybr id Rice, Changsha,
China, December 11-15th, 2008.
ABSTRACT
Developing hybrid rice genotype hyt127 using new mother breeding material D116STr
including WC gene
The TGSM breeding line D116Str including “wide compatibility” gene WC has been
simultaneously developed by both conventional breeding and marker-aided selection. D116STr
genotype could be used to create indica/japonica hybridization. D116STr’s pollen would be sterile at the
temperature of 240C. It exhibited acceptable agronomical feature as sterility pollen percentage of 100%
under low temperature, then stigma exertion of > 70-75%, short growth duration, good phenotypic
acceptability. The genotype can create its super yield heterosis from japonica x indica. HYT127 was from
a cross by D116STr as female genotype. It obtained super yield as compared to the check in Spring
season. In the summer, HYT127 obtained higher yield than check in Dak Lak only. It obtained the same
yield with check in Red River Delta and Northern mountainous regions. The grain quality properties of
HYT127 were evaluated with intermediate output. HYT127 exhibited its good tolerance to major pests
and diseases under field condition.
Keywords: super hybrid rice, temperature to induce pollen sterility, TGMS, WC gene.
Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_135_1204_2130453.pdf