Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa N25

Tài liệu Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa N25: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 389 KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA N25 Hà Văn Nhân, Trần Thị Liền, Nguyễn Thành Luân, Hoàng Sĩ Tiến, Phạm Thị Bích, Nguyễn Thị Lý, Trần Thị Khen Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm TÓM TẮT Giống lúa N25 chọn lọc từ giống gốc 9311 được xử lý bằng tia gamma nguồn Co60 ở vụ Mùa 2005. Việc chọn lọc được thực hiện từ thế hệ M2 theo phương pháp chọn lọc phả hệ. Giống lúa N25 có đặc điểm tốt như: thời gian sinh trưởng ngắn (90 ngày trong mùa hè), năng suất cao (6,2-6,7 tấn / ha trong mùa xuân; 5,5 - 6,3 tấn / ha trong mùa hè), chất lượng gạo tốt (hàm lượng amylose 17,2%). Giống lúa N25 kháng vừa với bệnh đạo ôn (điểm 3) và một số sâu bệnh khác như bệnh bạc lá, rầy nâu. Tính đến năm 2016, N25 đã được gieo cấy với diện tích gần 500 ha ở các tỉnh như: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình vv. Với thời gian sinh trưởng cực ngắn, N25 có thể tham gia hiệu quả vào hệ thống ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa N25, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 389 KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA N25 Hà Văn Nhân, Trần Thị Liền, Nguyễn Thành Luân, Hoàng Sĩ Tiến, Phạm Thị Bích, Nguyễn Thị Lý, Trần Thị Khen Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm TÓM TẮT Giống lúa N25 chọn lọc từ giống gốc 9311 được xử lý bằng tia gamma nguồn Co60 ở vụ Mùa 2005. Việc chọn lọc được thực hiện từ thế hệ M2 theo phương pháp chọn lọc phả hệ. Giống lúa N25 có đặc điểm tốt như: thời gian sinh trưởng ngắn (90 ngày trong mùa hè), năng suất cao (6,2-6,7 tấn / ha trong mùa xuân; 5,5 - 6,3 tấn / ha trong mùa hè), chất lượng gạo tốt (hàm lượng amylose 17,2%). Giống lúa N25 kháng vừa với bệnh đạo ôn (điểm 3) và một số sâu bệnh khác như bệnh bạc lá, rầy nâu. Tính đến năm 2016, N25 đã được gieo cấy với diện tích gần 500 ha ở các tỉnh như: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình vv. Với thời gian sinh trưởng cực ngắn, N25 có thể tham gia hiệu quả vào hệ thống luân canh 3-4 vụ sản xuất mỗi năm. Điều đó góp phần tích cực vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng dinh dưỡng và đảm bảo an ninh lương thực. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã và đang là mục tiêu to lớn của ngành trồng trọt. Chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ sử dụng giống dài ngày sang giống lúa ngắn ngày và cực ngắn ngày là để tạo quỹ thời gian cần thiết cho cây trồng vụ đông ưa ấm như: Ngô, Lạc, Đậu tương, các cây họ bầu bí, khoai lang...Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn các tỉnh phía Bắc diện tích lúa được gieo trồng chủ yếu vẫn là các giống như KD18, Q5 có thời gian sinh trưởng 105-110 ngày (hoặc những giống có thời gian sinh trưởng tương đương). Sở dĩ các giống này chiếm tỷ trọng lớn vì chúng có tính thích ứng rộng, năng suất ổn định. Nhưng để tạo quỹ đất cho các cây vụ Đông ưa ấm phát triển (gieo trồng cuối tháng 8 và đầu tháng 9 thay vì trước đây gieo khoảng 25/9), thì cần phải có những giống lúa mới ngắn ngày hơn, chất lượng gạo cao hơn. Bên cạnh đó biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống và sản xuất không chỉ ở khắp nơi trên thế giới mà còn tác động trực tiếp đến Việt Nam. Hạn hán, lụt lội bất thường tại nhiều vùng là những biểu hiện của biến đổi khí hậu, đã gây ra những thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nói riêng và đời sống nói chung. Rét đậm và rét muộn ở các tỉnh phía Bắc đang xảy ra trầm trọng hơn nên cần có giống ngắn ngày để gieo muộn tránh mạ bị chết rét. Mục tiêu: Chọn tạo giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn (90 ngày trong vụ mùa), chất lượng gạo tốt, năng suất đạt 58-62 tạ/ha, chống chịu với một số loại sâu bệnh hại chính. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu: Giống lúa 9311 nhập nội, có các đặc tính nổi trội: trọng lượng 1000 hạt 28g, cứng cây, dạng cây gọn, đã được đánh giá là có triển vọng, nhưng nó vẫn còn nhược điểm: thời gian sinh trưởng hơi dài (115 ngày ở vụ mùa). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Hạt khô của giống gốc 9311 được xử lý bằng tia gamma nguồn Co60 liều 40 krad ở vụ Mùa 2005. Sau khi xử lý, hạt được gieo cấy bình thường. - Việc chọn lọc được thực hiện từ thế hệ M2 theo phương pháp chọn lọc phả hệ. Các chỉ tiêu chọn lọc: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, dạng hạt, mức độ bạc bụng. Chỉ giữ lại các cá thể có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày, hạt gạo trong, không bạc bụng. - Đánh giá khả năng chống chịu theo thang điểm 9 cấp (IRRI). - Khảo nghiệm cơ bản, VCU theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa” (QCVN 01- 55:2011/BNNPTNT). - Phân tích chất lượng lúa gạo theo TCVN 1643:2002. - Số liệu được xử lý bằng chương trình VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 390 IRRISTAT 4.0 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả chọn tạo 3.1.1. Nguồn gốc chọn tạo: N25 chọn lọc từ giống gốc 9311 được xử lý bằng tia gamma nguồn Co60 ở vụ Mùa 2005. 3.1.2. Một số đặc điểm của giống N25 Bảng 1: Một số đặc điểm nông sinh học của giống N25 TGST: ( ngày): + Vụ Xuân + Vụ Mùa 120-125 87-90 Dạng cây V Chiều cao cây (cm) 103-120 Dạng hạt thóc Nhỏ dài Góc lá đòng Thẳng Số hạt / bông ( hạt) 165- 210 Tỷ lệ lép (%) 7-12 Khối lượng 1000 hạt (gam) 21-23 Amyloza (%) 17,2 (Nguồn: TTNC&PT lúa thuần, Viện CLT-CTP) 3.2. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia VCU N25 đã được khảo nghiệm trong hệ thống khảo nghiệm quốc gia vụ mùa 2013, xuân 2014, mùa 2014 và được đánh giá là giống lúa có chất lượng cơm mềm, dính và ngon vừa. Giống lúa N25 đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất thử theo QĐ số 609/QĐ-TT-CLT ngày 30 tháng 12 năm 2015. 3.3. Kết quả khảo nghiệm tác giả tại một số địa phương Sau khi đã được khảo nghiệm tác giả 3 vụ tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, giống N25 được đưa đi khảo nghiệm tại Hải Dương, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh...từ vụ mùa 2013 . 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm tại Hải Dương - N25 được khảo nghiệm tác giả tại Hải Dương từ vụ Mùa 2013 với diện tích 1,8 ha. Sang đến vụ Xuân 2016 diện tích khảo nghiệm và diện tích sản xuất thử đã được mở rộng tại các huyện Tứ Kỳ, Ninh Giang, Nam Sách - Tình hình nhiễm sâu bệnh hại: Nhìn chung giống N25 ít bị nhiễm sâu đục thân và sâu cuốn lá nhỏ. Bệnh khô vằn xuất hiện ở giai đoạn đứng cái – làm đòng (điểm 1-3). Đặc biệt N25 thể hiện khả năng kháng cao với bệnh đạo ôn hại lá (điểm 1-2). Bảng 2: Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống N25 tại các điểm khảo nghiệm tại Hải Dương Đơn vị tính: Điểm Vụ Tên giống Bệnh đạo ôn hại lá Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Bệnh đốm nâu Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu Chống đổ Chống nóng Mùa 2013 N25 1-2 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 3 1 KD 18(Đ/C) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 3 Xuân 2014 N25 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 1 1 KD 18(Đ/C) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 3 Mùa 2014 N25 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 3 1 KD 18(Đ/C) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 1 Xuân 2015 N25 1-2 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 3 1 KD 18(Đ/C) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 3 Mùa 2015 N25 0 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 1 1 KD 18(Đ/C) 1-3 0-1 1-3 0-1 0-1 3 1-3 3 3 (Ghi chú: TTNC&PT lúa thuần) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 391 - Kết quả đánh giá tính kháng đạo ôn nhân tạo của các dòng triển vọng cho thấy một số dòng triển vọng có khả năng kháng vừa với bệnh đạo ôn tại Gia Lộc Bảng 3: Kết quả đánh giá tính kháng bệnh đạo ôn của giống N25 tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm vụ Xuân 2014 (nhân tạo) TT Dòng, giống Cấp hại Mức kháng 1 N25 3 KV 5 CR203(Đ/c nhiễm) 9 NN 6 Tẻ tép (đ/c kháng) 2 KC (Nguồn: Bộ môn BVTV- Viện Cây lương thực- CTP, vụ Xuân 2014) Thời gian sinh trưởng tại Hải Dương: Ở các điểm khảo nghiệm, giống N25 đều có thời gian sinh trưởng biến động từ 90-95 ngày trong điều kiện vụ Mùa, ngắn hơn đối chứng Khang dân 18 là từ 10-15 ngày. Bảng 4. Thời gian sinh trưởng của giống lúa N25 tại Hải Dương Vụ Chỉ tiêu Giống Ngày gieo Ngày trỗ Ngày thu hoạch TGST (ngày) Mùa 2013 N25 15/6 –20/6 15/8-20 16/9-22/9 90 - 95 KD18 (Đ/c) 15/6 –20/6 1/9 -5/9 30/9 – 5/10 105 Xuân 2014 N25 20/1-25/1 20/4-25/4 20/5-25/5 120 KD18 (Đ/c) 20/1-25/1 1/5 – 5/5 30/5-5/6 132 Mùa 2014 N25 25/6-27/6 25/8-30/8 25/9-30/9 90 - 93 KD18 (Đ/c) 25/6-27/6 8/9-10/9 8/10-10/10 103 Xuân 2015 N25 10/2-12/2 10/5-12/5 5/6-8/6 115 KD18 (Đ/c) 10/2-12/2 22/5-25/5 20/6-23/6 130 Mùa 2015 N25 28/6 28/8 26/9 91 KD18 (Đ/c) 28/6 5/9 5/10 103 Bảng 5: Các yếu tố cấu thành năng suất của giống N25 tại Hải Dương Vụ Giống Số bông/ m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1.000 hạt (gam) Mùa 2013 KD18(Đ/c) 247,5 180,2 14,2 19,3 N25 251,6 165,6 9,5 21,6 Xuân 2014 KD18(Đ/c) 265,5 189,2 13,5 20,5 N25 257,6 172,6 7,4 22,0 Mùa 2014 KD18(Đ/c) 245,5 179,2 15,2 19,5 N25 247,6 162,6 9,4 21,6 Xuân 2015 KD18(Đ/c) 265,5 189,2 13,8 20,5 N25 254,6 176,6 7,6 22,2 Mùa 2015 KD18(Đ/c) 243,5 179,2 14,2 19,5 N25 245,6 157,6 13,4 21,3 (Nguồn: TTNC&PT lúa thuần- Viện Cây lương thực- CTP - Về các yếu tố cấu thành năng suất: N25 có tỷ lệ hạt lép thấp (7,4% và 7,6% trong vụ Xuân và 9,4% và 13,4% trong vụ Mùa), tỷ lệ này ở giống Khang dân 18 (13,5% và 13,8% trong vụ Xuân và 15,2% trong vụ Mùa). Đồng thời giống N25 có khối lượng 1000 hạt 21,6g trong vụ Mùa, trong khi đó giống Khang dân18 có khối lượng 1000 hạt là 19,5g. - Về năng suất của giống lúa N25 tương đương hoặc cao hơn đối chứng KD18 tại các điểm khảo nghiệm trong cả 2 vụ Xuân và Mùa. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 392 Năng suất bình quân của giống lúa N25 ở vụ Xuân đạt 63,62 tạ/ha và 63,3 tạ/ha vượt so với đối chứng 11-12%, vụ Mùa đạt 59,51 tạ/ha, 59,74 và 57,56 tạ/ha vượt so với đối chứng 7- 11%. Bảng 6: Năng suất thực thu giống lúa N25 ở một số xã tại Hải Dương Đơn vị tính: tạ/ha Vụ Giống Điểm khảo nghiệm Thống Nhất- Gia Lộc Quang Minh – Gia Lộc Lê Lợi – Gia Lộc An Đức – Ninh Giang Tân Kỳ – Tứ Kỳ Hà Kỳ- Tứ Kỳ Bình quân % so với Đ/c Mùa 2013 N25 57,90 63,20 59,20 58,30 58,50 60,00 59,51 108,7 KD18(Đ/c) 54,50 55,50 53,90 54,50 54,90 55,00 54,71 100 Xuân 2014 N25 67,46 65,65 62,95 60,33 64,27 61,07 63,62 112,0 KD18(Đ/c) 62,56 55,82 53,87 58,33 53,07 57,06 56,78 100 Mùa 2014 N25 58,20 63,93 58,18 58,00 59,67 60,50 59,74 111,7 KD18(Đ/c) 54,57 52,53 52,93 54,33 51,67 54,73 53,46 100 Xuân 2015 N25 65,20 63,60 62,9 61,50 64,70 61,90 63,30 111,0 KD18(Đ/c) 62,56 55,82 53,87 58,33 53,70 57,60 56,98 100 Mùa 2015 N25 55,20 58,90 58,10 58,00 56,70 58,50 57,56 107,6 KD18(Đ/c) 54,57 52,53 52,93 54,33 51,67 54,73 53,46 100 (Nguồn: TTNC&PT lúa thuần, Viện Cây lương thực- CTP) 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm tại Bắc Giang, Hà Tĩnh năm 2014 và 2015 - Thời gian sinh trưởng: Ở điểm khảo nghiệm Bắc Giang, giống N25 có thời gian sinh trưởng biến động từ 90-92 ngày trong điều kiện vụ Mùa, ngắn hơn đối chứng Khang dân 18 là khoảng 10 ngày. Ở điểm khảo nghiệm tại Hà Tĩnh trong điều kiện vụ Mùa, giống N25 có thời gian sinh trưởng khoảng 88 ngày ngắn hơn KD 18 và HT1 từ 10-12 ngày. Với những ưu điểm trên, đặc biệt ngắn ngày, giống có thể bố trí vào vụ lúa Mùa sớm (trồng cây vụ Đông sớm) và Xuân muộn (sản xuất khoai tây xuân) trên những chân đất vàn chịu thâm canh và những chân đất có cơ cấu trồng 3 – 4 vụ (lúa + màu)/năm. Bảng 7. Thời gian sinh trưởng của giống lúa N25 tại Bắc Giang và Hà Tĩnh Vụ Chỉ tiêu Ngày gieo Ngày trỗ Ngày thu hoạch TGST Địa điểm Giống Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Xuân 2014 N25 20/1 25/1 20/4 20/4 20/5 20/5 120 115 KD18(Đ/c) 20/1 25/1 3/5 28/4 3/6 28/5 133 123 Mùa 2014 N25 8/6 25/5 9/8 25/7 9/9 23/8 91 88 KD18(Đ/c) 8/6 25/5 20/8 5/8 20/9 5/9 102 100 Xuân 2015 N25 25/1 30/1 23/4 25/4 23/5 20/5 117 110 KD18(Đ/c) 25/1 - 2/5 - 2/6 - 127 - HT1(Đ/c) - 30/1 - 5/5 - 30/5 - 120 Mùa 2015 N25 6/6 5/6 10/8 5/8 4/9 30/8 90-92 88 KD18(Đ/c) 6/6 - 18/8 - 14/9 - 101 - HT1(Đ/c) - 5/6 - 15/8 - 10/9 - 98 - Tình hình nhiễm sâu bệnh hại: Nhìn chung giống N25 ít bị nhiễm sâu đục thân và sâu cuốn lá nhỏ. Bệnh khô vằn xuất hiện ở giai đoạn đứng cái – làm đòng (điểm 1-3). Đặc biệt N25 thể hiện khả năng kháng cao với bệnh đạo ôn hại lá (điểm 1-2). Giống lúa N25 kháng cao Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 393 với đạo ôn, kháng vừa và nhiễm nhẹ với các loại sâu bệnh hại khác. Vụ Mùa 2014 tại Hà Tĩnh, giống lúa N25 kháng vừa với khô vằn (điểm 1- 3), bạc lá (điểm 1-3), rầy nâu (điểm 3). Bên cạnh đó, N25 còn có khả năng chịu nóng rất tốt (điểm 1), trong khi khả năng chịu nóng của giống Khang dân 18 đạt điểm 3. Khả năng chống đổ của giống N25 tương đương Khang dân 18. Vụ Xuân 2015 so với đối chứng HT1 về sâu hại nhiễm như đối chứng, với bệnh khô vằn và bệnh đốm nâu nhiễm nhẹ hơn đối chứng, với bệnh đạo ôn nhiễm ở mức trung bình. Vụ Mùa 2015 so với đối chứng HT1 về sâu hại nhiễm như đối chứng, với bệnh khô vằn và bệnh đốm nâu nhiễm nhẹ hơn đối chứng. Bảng 8: Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống N25 tại các điểm khảo nghiệm Đơn vị tính: Điểm Địa điểm Vụ Tên giống Bệnh đạo ôn hại lá Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Bệnh đốm nâu Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu Chống đổ Bắc Giang Xuân 2014 N25 0-1 1 1-3 0 0-1 0-1 1 1 KD 18(đ/c) 3-5 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 Mùa 2014 N25 0 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 1 KD 18(đ/c) 1-3 0-1 1-3 0-1 0-1 3 1-3 3 Xuân 2015 N25 0-1 1 1 0 0-1 0-1 1 1 KD 18(đ/c) 3-5 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 Mùa 2015 N25 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 1 KD 18(đ/c) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 Hà Tĩnh Xuân 2014 N25 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 3 KD 18(đ/c) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 Hè thu 2014 N25 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 3 KD 18(đ/c) 1-2 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 Xuân 2015 N25 2-3 1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 3 HT1(Đ/C) 2-3 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 3 Hè thu 2015 N25 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 3 HT1(Đ/C) 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 1-3 1-3 3 (Ghi chú: TTNC&PT lúa thuần) Bảng 9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N25 tại các điểm khảo nghiệm Vụ Số bông /Khóm Số hạt /bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt(gam) Năng suất (tạ/ha) % so với Đ/c Địa điểm Giống Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Bắc Giang Hà Tĩnh Xuân 2014 KD18(Đ/c) 5,0 5,2 195 192 15,6 15,6 19,3 19,3 56,5 58,6 100 100 N25 5,2 6,0 171 171 7,8 7,8 22,0 22,0 66,7 67,7 118,0 115,5 Mùa 2014 KD18 (Đ/c) 5,0 4,3 175 182 15,6 10,4 19,3 19,5 52,5 52,2 100 100 N25 5,0 5,6 161 163 9,8 9,7 21,5 21,3 58,8 58,2 112,0 111,4 Xuân 2015 KD18 (Đ/c) 5,0 190 14,6 19,3 58,5 100 - HT1(Đ/c) - 5,7 - 142 - 25,1 - 23 - 50,0 - 100 N25 5,2 6,0 169 156,9 5,8 23,8 22,0 21 64,7 52,0 110,5 104,0 Mùa 2015 KD18 (Đ/c) 5,0 - 190 - 14,6 - 19,3 - 54,5 - 100 - HT1(Đ/c) - 5,7 - 140 - 22,1 - 22,3 - 52,0 - 100 N25 5,2 6,0 169 158,9 5,8 15,8 22,0 20,5 56,7 55,0 104,0 105,7 (Ghi chú: TTNC&PT lúa thuần) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 394 - Các yếu tố cấu thành năng suất: Với ưu điểm đẻ nhánh sớm và đẻ tập trung, số bông hữu hiệu/khóm đạt 5 – 6 bông. Số hạt/bông bình quân ở các điểm khảo nghiệm đạt 160 – 170 hạt. Đặc biệt do khả năng chống chịu tốt, đặc biệt là khả năng chịu nóng nên tỷ lệ hạt lép của N25 rất thấp chỉ từ 7,8 – 9,8%, trong khi đó tỷ lệ hạt lép ở giống đối chứng Khang dân 18 là từ 10,4 – 15,6%. Đồng thời N25 có khối lượng 1000 hạt đạt 21,5g lớn hơn so với Khang dân 18 (khối lượng 1000 hạt đạt 19,3g). - Về năng suất: Tại các điểm khảo nghiệm, giống lúa N25 có năng suất khá cao. Tại Bắc Giang năng suất bình quân đạt 56,7 - 67,7 tạ/ha, vượt so với đối chứng KD18 từ 5,7- 15,5%. Tại Hà Tĩnh vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 so với KD18 năng suất vượt từ 11-15%. Ở vụ Xuân 2015 so sánh với HT1 năng suất của N25 đạt 52,0 tạ/ha, trong khi đó năng suất của HT1 đạt 50,0 tạ/ha vượt so với HT1 4,0%, tỷ lệ lép của N25 cũng thấp hơn HT1 (do thời tiết ấm hơn mọi năm, lúa trỗ sớm, khi trỗ bông trời âm u, nhiệt độ hạ thấp tới 190C, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và phơi màu. Vụ Mùa 2015 năng suất của giống lúa N25 vượt so với đối chứng HT1 5,7%. Các địa phương khác như: Hà Nội , Vĩnh Phúc, Nghệ An....đều đã đưa giống N25 vào khảo nghiệm sản xuất và cho kết quả tốt trong vụ hè thu. IV. KẾT LUẬN - Giống N25 có thời gian sinh trưởng cực ngắn (90-95 ngày trong vụ Mùa, 115-120 ngày trong vụ Xuân), kháng với bệnh đạo ôn (điểm 3). Năng suất trung bình đạt 55-63 tạ/ha, thâm canh cao có thể đạt 65-67 tạ/ha. Có chất lượng tốt (tỷ lệ gạo xay (81%), gạo nguyên (85%), hàm lượng amyloza 17,2%. - Giống lúa N25 thích hợp gieo cấy tại trà xuân muộn, mùa sớm và hè thu cho các tỉnh phía Bắc, phù hợp tại các chân vàn cao có các công thức luân canh 1 lúa + 2- 3 màu, đặc biệt phù hợp với các công thức luân canh 2 lúa + 2 màu cực sớm. - Nhược điểm của giống lúa N25: giai đoạn sinh trưởng đầu cây hơi lùn, nhưng giai đoạn sau vươn cổ bông hơi dài. - Giống lúa N25 đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất thử theo QĐ số 609/QĐ-TT- CLT ngày 30 tháng 12 năm 2015 và hiện nay giống lúa N25 đã được sản xuất thử rộng rãi tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Hòa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng... LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành cảm ơn: - Bộ Nông Nghiệp và PTNT (Bộ KHCN,...) đã cấp kinh phí thực hiện Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày cho các tỉnh phía Bắc”. - Cám ơn cán bộ của Bộ môn Chọn tạo giống lúa thâm canh, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, Viện CLT-CTP, Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam tạo điều kiện để thực hiện đề tài này . - Cám ơn Công ty Cổ phần Giống cây trồng Hà Tĩnh, Trạm khuyến nông Hiệp Hòa- Bắc Giang, Sở NN và PTNT Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh đã cộng tác và khảo nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước 1. Giáo trình cây lương thực (cây lúa), "nguồn gốc phân loại", NXB Nông nghiệp Hà Nội - 1997, Tr 11 - 12. 2. Nguyễn Văn Hiển và Trần Thị Nhàn (1982). “Giống lúa miền Bắc Việt Nam”, NXB Nông nghiệp –Hà Nội, Tr 102-105. 3. Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Hữu Tề, Nguyễn Thiện Huyên (1997). “ Giáo trình cây lương thực”, Tập I, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 4. Hà Văn Nhân và ctv “Kết quả nghiên cứu đề tài Nghiên cứu phát triển một số giống lúa mới, năng suất cao ngắn ngày, chịu hạn tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2011”. 5. Hà Văn Nhân và ctv “Kết quả nghiên cứu đề tài Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa ngắn ngày P6ĐB tại Quảng Bình năm 2013”. 6. Nguyễn Tài (1996). “Sản xuất gạo xuất khẩu- một tiềm năng lớn của Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm số 2. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 394 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 395 7. Nguyễn Thị Trâm (1998). “Chọn tạo giống lúa”, Bài giảng cho cao học chuyên ngành chọn giống và nhân giống, Hà Nội 1998. 8. Nguyễn Văn Hoan (2006). “Cẩm nang cây lúa”, NXB Lao động. 9. Nguyễn Hữu Tề, Nguyễn Đình Giao (1997). Giáo trình cây lương thực, tập 1, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Thị Trâm (1998). Bài giảng chọn tạo giống lúa cho cao học chuyên ngành chọn giống và nhân giống, Hà Nội. 11. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. IRRI, Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (1996)” 12. Trần Duy Quý (1997). "Các phương pháp mới trong chọn tạo giống cây trồng”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 220. 13. Lê Duy Thành (2001). Cơ sở di truyền chọn giống thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 67-88. 14. d=10854&id=2556&Lang=vi-VN Tài liệu nước ngoài 15. Alam, M.F., M.R. Khan, M. Nuruzzaman, S. Parvez, A.M. Swaraz, I. Alam and N. Ashan (2004), “Genetic basis of heterosis and inbreeding depression in ice (Oryza sativa L.)”, J. Zhejiang Univ. Sci.(5) pp. 406-411. 16. Akram M,. Munirr.M and S.U Ajmal (2008), “Seed and seeding vigor in Rice. Genetic variability among the varieties”. Pakistan J. Agric. Biol. Sci. 4(3):pp.116-123. 17. IRRI (2002), Standard Evaluation System for Rice, International Rice Research Institute, htm. 18. Janick Jules (1999), Plant Breeding Reviews 17, Printed in the United States of American, pp.5086. Janaiah A, Hossain M ABSTRACT Mutation rice breeding – N25: a new promising genotype A new rice variety, N25 has been developed due to mutation breeding. Gamma ray (60Co) was used to treat dry seeds of variety 9311 at the dose of 40 krad. The pedigree method was applied to follow up breeding materials in M2 population in 2006. N25 variety exhibited its good characteristics as short growth duration of 90 days in summer season, high yielding of 6.2-6.7 tons/ha and 5.5-6.3 tons / ha in spring and summer, respectively. Its amylose content was well accepted with 17.2%. N25 also expressed its resistance to some major pests and diseases under field condition such as blast resistance at score 2, bacterial blight, stem borer, brown plant hopper. In 2016, N25 was grown in the area of almost 500 hectares (Hai Duong, Hung Yen, Bac Giang, Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh). Due to its short growth duration, N25 can be used in rotated cropping pattern of 3-4 crop seasons per year. Keywords: good quality, high yield, resistance to pests and diseases, short growth duration. Người phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_180_3202_2130498.pdf
Tài liệu liên quan