Kết quả chọn tạo một số dòng bố kháng rầy nâu cho phát triển lúa lai hai dòng

Tài liệu Kết quả chọn tạo một số dòng bố kháng rầy nâu cho phát triển lúa lai hai dòng: 3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT KẾT QUẢ CHỌN TẠO MỘT SỐ DÒNG BỐ KHÁNG RẦY NÂU CHO PHÁT TRIỂN LÚA LAI HAI DÒNG  Lê Hùng Phong1, Nguyễn Thị Hoàng Oanh1, Nguyễn Thị Hằng1, Nguyễn Thu Trang1, Lê Diệu My1, Nguyễn Trí Hoàn1, Nguyễn Như Hải2 TÓM TẮT Bằng phép lai trở lại giữa các dòng giống lúa thuần tốt, các dòng bố lúa lai đã được sử dụng ngoài sản xuất với các dòng mang gen kháng rầy Bph3, BphZ và qua chọn lọc cá thể trong các quần thể phân ly BC4Fx đã chọn được 4 dòng có nhiều đặc điểm tốt của dòng bố là RP3, R1028-KR, RP088-48 và RP8. Bốn dòng này có độ thuần đồng ruộng tốt và dạng hình đẹp, thời gian sinh trưởng ngắn, chiều cao cây thuộc nhóm trung bình, khả năng cho phấn khỏe, khả năng kháng rầy nâu từ kháng - kháng trung bình (điểm 3 - 5), tiềm năng năng suất cao, có khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng cao, đây là những dòng bố có thể sử dụn...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo một số dòng bố kháng rầy nâu cho phát triển lúa lai hai dòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT KẾT QUẢ CHỌN TẠO MỘT SỐ DÒNG BỐ KHÁNG RẦY NÂU CHO PHÁT TRIỂN LÚA LAI HAI DÒNG  Lê Hùng Phong1, Nguyễn Thị Hoàng Oanh1, Nguyễn Thị Hằng1, Nguyễn Thu Trang1, Lê Diệu My1, Nguyễn Trí Hoàn1, Nguyễn Như Hải2 TÓM TẮT Bằng phép lai trở lại giữa các dòng giống lúa thuần tốt, các dòng bố lúa lai đã được sử dụng ngoài sản xuất với các dòng mang gen kháng rầy Bph3, BphZ và qua chọn lọc cá thể trong các quần thể phân ly BC4Fx đã chọn được 4 dòng có nhiều đặc điểm tốt của dòng bố là RP3, R1028-KR, RP088-48 và RP8. Bốn dòng này có độ thuần đồng ruộng tốt và dạng hình đẹp, thời gian sinh trưởng ngắn, chiều cao cây thuộc nhóm trung bình, khả năng cho phấn khỏe, khả năng kháng rầy nâu từ kháng - kháng trung bình (điểm 3 - 5), tiềm năng năng suất cao, có khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng cao, đây là những dòng bố có thể sử dụng cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng chống chịu rầy nâu ở nước ta trong thời gian tới. Từ khóa: Lúa lai hai dòng, kháng rầy nâu, dòng bố lúa lai I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rầy nâu [Nilaparvata lugens (Stål )] là sâu hại nguy hiểm nhất đối với cây lúa. Rầy nâu có thể làm giảm nghiêm trọng sản lượng lúa trồng ở hầu hết các nước trồng lúa trên thế giới, nhất là các nước nhiệt đới. Sự thành công trong nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Trung Quốc có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia đông dân nhất thế giới này. Các nhà khoa học Trung Quốc đã thành công trong việc tạo ra nhiều dòng bố lúa lai kháng rầy bằng việc chuyển các gen kháng vào các dòng bố. Thông qua lai trở lại và chọn lọc có sự hỗ trợ của chỉ thị phân tử, Xiao Cong và cộng tác viên (2016) đã chuyển 13 gen và QTLs (Bph14, QBph3, QBph4, Bph17, Bph15, Bph20, Bph24, Bph6, Bph3, Bph9, Bph10, Bph18 và Bph21) vào dòng lúa 9311. Wang Hongbo và cộng tác viên (2016) đã tiến hành qui tụ hai gen kháng Bph14 và Bph15 vào một dòng phục hồi Huahui938. Wang Y và cộng tác viên (2017) đã tạo ra dòng bố 9311 mang hai gen Bph6 và Bph9, đây là dòng bố của giống lúa lai LuoYang69 kháng cao với rầy nâu mà không thay đổi đặc điểm nông sinh học đặc biệt là chất lượng hạt gạo so với giống ban đầu. Fan và cộng tác viên (2017) đã chọn tạo thành công dòng phục hồi lúa lai có gen bông to Gn8.1, các gen kháng rầy nâu Bph6 và Bph9 và các gen phục hồi Rf3, Rf4, Rf5 và Rf6 qua đó tạo ra hai giống lúa lai Luoyang-6 và Luoyang-9 có năng suất cao và kháng rầy nâu. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013, 2014, 2015, 2016, 2017), trong những năm gần đây, rầy nâu và rầy lưng trắng không chỉ phát triển và gây hại ở các tỉnh phía Nam mà các tỉnh phía Bắc cũng bị đối tượng này gây hại, ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc. Đặc biệt vụ Mùa 2017, tại Nam Định hàng trăm héc ta sản xuất hạt giống lúa lai F1 bị gây hại nặng, không cho năng suất. Ở nước ta, lúa lai cũng đã khẳng định được vị trí và vai trò trong trong ổn định sản xuất lúa tại các tỉnh phía Bắc, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Vì vậy, để hạn chế tác hại của rầy nâu, góp phần ổn định sản xuất lúa lai tại các tỉnh phía Bắc và mở rộng sản xuất ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên thì việc chọn tạo và sử dụng các giống lúa lai kháng rầy, năng suất cao, chất lượng là giải pháp cần thiết và khả thi, trong đó việc chọn tạo nguồn vật liệu bố mẹ có khả năng chống chịu với rầy nâu là quan trọng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Dòng cho gen kháng (P2): Các dòng vật liệu có gen kháng rầy nâu đã được xác định từ Viện Di truyền Nông nghiệp (IS1-2, E-2, E-3); Nguồn vật liệu nhập nội từ IRRI như: Rathu Heenati; Swarnalata; Ptb33; Giống lúa thuần kháng rầy nâu CR203. - Dòng nhận gen kháng (P1): Các dòng bố 1028, RTQ5, R838, R253, R9311, Minh khôi 63, giống lúa thuần tốt (TL6) trong tập đoàn công tác của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. - Đối chứng kháng: Ptb33. - Đối chứng nhiễm: TN1. - Nguồn rầy nâu: Nghệ An và một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Đánh giá đặc điểm của nguồn vật liệu, các dòng R mới theo Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI, 1996, 1997). 4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 - Lai chuyển gen kháng rầy nâu: Sử dụng phép lai trở lại (Backcross) các cá thể có các đặc tính tốt, kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo trong nhà lưới với các dòng P1 bằng phương pháp lai hữu tính, đến thế hệ BC3F1, BC4F1 tiến hành tự thụ chọn các dòng có các đặc tính tốt kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo trong nhà lưới. - Đánh giá khả năng chống chịu rầy nâu của các quần thể BCnFx trên đồng ruộng, trong nhà lưới theo Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI 2002, 2014); sử dụng các chỉ thị phân tử đã được công bố để kiểm tra sự có mặt của gen kháng qua kỹ thuật SSR, cho tự thụ và chọn lọc cá thể. - Chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể. - Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố theo phương pháp Line ˟ Tester của IRRI, 1997 và chương trình xử lý Line ˟ Tester Version 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số đặc điểm nông sinh học của vật liệu nghiên cứu Đặc diểm nông sinh học của các vật liệu được trình bày ở bảng 1 và bảng 2. Các dòng IS1.2, IS2.3, E1, E2, E3, E6, E7 là các dòng vật liệu mang gen kháng hữu hiệu với rầy nâu là Bph3 và BphZ đã được kiểm tra tính kháng bằng đánh giá nhân tạo trong nhà lưới. Hai gen này đều đã được xác định là kháng với quần thể rầy nâu ở ĐBSH và ĐBSCL (Lưu Thị Ngọc Huyền và ctv., 2010). Các chỉ thị được lựa chọn gồm: RM586; RM588; RM589; RM190 liên kết gen Bph3 trên NST số 6; Các chỉ thị RM3524; RM1388; RM3367; RM3735; RM5757; RM6997 Hình 1. Sơ đồ lai tạo và chọn lọc các dòng bố kháng rầy nâu P1 Các dòng bố 1028, RTQ5, R838, R253, R9311, Minh khôi 63, các giống lúa thuần chất lượng tốt (TL6) X P2 Các dòng mang gen kháng rầy nâu như Rathu Heenati, Swarnalata, IS1-2, IS2-3, E2, E3(Pbh3, Pbh6, Pbh9), giống lúa thuần kháng rầy CR203 P1 X F1 (Chọn cây kháng rầy qua đánh giá nhân tạo) P1 X BC1F1 (Chọn cây kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo, có dạng hình đẹp, giống P1) P1 X BC2F1 (Chọn cây kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo, có dạng hình đẹp, giống P1) P1 X BC3F1 (Chọn cây kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo, có dạng hình đẹp, giống P1) BC4F1 (Chọn cây kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo, có dạng hình đẹp, giống P1) BC4F2 (Chọn cây có nhiều đặc điểm của dòng bố tốt, kháng rầy nâu qua đánh giá nhân tạo, có dạng hình đẹp, giống P1, kiểm tra sự có mặt của gen kháng bằng chỉ thị phân tử) .. BC4Fn (Chọn cây có nhiều đặc điểm của dòng bố tốt, nhiều phấn, kháng bạc lá, rầy nâu qua đánh giá nhân tạo, có khả năng kết hợp cao, có dạng hình đẹp, giống P1) Dòng R mới kháng rầy nâu có dạng hình đẹp, có nhiều đặc điểm của dòng bố tốt, nhiều phấn, giống P1, đưa vào sử dụng lai tạo giống 5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 liên kết gen BphZ trên NST4. Các dòng có thời gian sinh trưởng trong vụ Mùa 105 - 112 ngày, chiều cao cây 105 - 145 cm, mang các gen trội kháng Bph3 và BphZ, kháng cao với rầy nâu (điểm 1 - 3). Giống CR203 là giống lúa thuần đã được nhập nội từ IRRI, giống có chất lượng khá, kháng trung bình - khá với rầy nâu, phổ thích nghi rộng và được trồng rộng rãi ở Việt Nam. TT Tên vật liệu Nguồn gốc Thời gian ST trong vụ Mùa (ngày) Chiều cao cây (cm) Dạng hình chấp nhận Gen kháng Mức độ kháng rầy nâu (điểm) 1 IS1.2 Viện Di truyền Nông nghiệp 105 - 110 137 - 140 5 Bph3, BphZ 1 - 3 2 IS2.3 Viện Di truyền Nông nghiệp 105 - 110 140 - 145 5 Bph3, BphZ 1 - 3 3 E1 Viện Di truyền Nông nghiệp 108 - 112 113 - 115 3 Bph3, BphZ 1 - 3 4 E2 Viện Di truyền Nông nghiệp 105 - 110 108 - 112 3 Bph3, BphZ 1 - 3 5 E3 Viện Di truyền Nông nghiệp 105 - 110 105 - 110 3 Bph3, BphZ 1 - 3 6 E6 Viện Di truyền Nông nghiệp 108 - 115 105 - 110 3 Bph3, BphZ 1 - 3 7 E7 Viện Di truyền Nông nghiệp 105 - 111 115 - 117 3 Bph3, BphZ 1 - 3 8 CR203 IRRI 115 - 120 95 - 100 3 - 3 - 5 9 Rathu heenati IRRI 145 - 150 120 5 Bph3 1 - 3 10 ASD7 IRRI 120 - 125 95 3 bph2 7 11 Swarnalata IRRI 120 - 125 90 3 Bph6 5 - 7 12 Pokkali IRRI 120 - 125 95 3 Bph9 3 - 5 13 Chinsaba IRRI 135 - 140 98 5 bph8 - 14 Ptb33(ĐC- kháng) IRRI 145 - 150 117 5 bph2 & Bph3 1 - 3 15 TN1 (ĐC- nhiễm) IRRI 115 - 120 70 5 Không mang gen kháng 9 Bảng 1. Một số đặc điểm của vật liệu kháng rầy nâu Bảng 2. Một số đặc điểm của các dòng vật liệu nhận gen kháng rầy nâu Tên dòng Đặc điểm RTQ5 R253 R838 R9311 Minh khôi 63 R1028 TL6 TG gieo - trỗ 10% vụ Mùa (ngày) 80 - 85 75 - 77 72 - 75 80 - 90 80 - 90 70 - 75 75 - 80 Chiều cao cây (cm) 95 - 100 110 - 115 105 - 110 105 - 110 105 - 110 100 - 105 95 - 100 Dạng hình CN 3 3 3 3 3 3 3 Đặc điểm hạt thóc Bầu Dài To dài Dài/râu To dài Dài Dài Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Vàng rơm Vàng sáng Vàng sáng Vàng sáng Vàng rơm Nâu Khả năng đẻ nhánh khá khá khá khá khá khá khá Khối lượng 1000 hạt (gam) 25 - 26 23 - 24 30 - 31 25 - 26 30 - 31 24 - 25 24 - 25 Tiềm năng NS (tấn/ha) 6 - 7,0 6 - 7,0 6,5 - 7,5 6,5 - 7,5 6,5 - 7,5 6 - 7,0 6,5 - 7,5 Khả năng cho phấn Nhiều phấn Nhiều phấn Nhiều phấn Nhiều phấn Nhiều phấn Nhiều phấn Nhiều phấn Mức độ nhiễm rầy nâu Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm 6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Rathu Heenati là nguồn gen kháng được nhập nội từ IRRI mang gen kháng Bph3, được đánh giá kháng cao với cao với các chủng/nòi rầy nâu ở nước ta. Dựa trên những đặc điểm của vật liệu kháng rầy cùng với những tiêu chuẩn của một dòng bố tốt chúng tôi đã chọn CR203, IS1.2, E2, E3, E6, E7 làm vật liệu cho gen kháng trong lai tạo. Dòng nhận gen RTQ5 (dòng bố của HYT 83), R253 (dòng bố của Bắc ưu 903), R838 (dòng bố của Nhị ưu 838), R9311, Minh khôi 63, R1028 và TL6 là những dòng, giống lúa chất lượng có nhiều đặc điểm tốt, có tiềm năng năng suất cao có thể sử dụng làm bố cho lúa lai 2 dòng. 3.2. Kết quả lai chuyển gen kháng rầy nâu và chọn lọc dòng bố mới 3.2.1. Kết quả lai chuyển gen kháng rầy nâu Với mục tiêu tạo ra các dòng bố có khả năng kháng rầy cho chọn tạo giống lúa lai, từ năm 2009 - 2010 nhóm tác giả đã tiến hành lai và lai trở lại được thực hiện trên 15 cặp lai với tổng số 35 tổ hợp lai. Kết quả lai tạo được ghi trong bảng 3. 3.2.2. Kết quả chọn lọc và làm thuần các tổ hợp lai Bằng việc chọn trong các quần thể BCnFxcá thể có nhiều đặc điểm của dòng bố tốt, kháng rầy nâu (qua đánh giá nhân tạo), có dạng hình đẹp, giống P1 để lai trở lại đến BC4F1. Cho BC4F1tự thụ và tiếp tục chọn lọc cá thể trong quần thể phân ly từ BC4F2 trở đi, chúng tôi chọn được 20 dòng triển vọng, trong đó có 08 dòng từ cặp lai TL6/E; 06 dòng từ cặp lai R253/E; 03 dòng từ cặp lai R1028/E; 01 dòng từ cặp lai RTQ5/E3-141; 01 dòng từ cặp laiR838/E3-4-2-7; 01 dòng từ cặp lai R9311/IS1.2-3 và 01 dòng từ cặp lai Minh khôi 63/IS1.2-8. Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông học của 9 dòng có độ thuần tốt nhất (điểm 1 - 3) từ 20 dòng triển vọng nêu trên được trình bày ở bảng 4. Bảng 3. Kết quả lai tạo Bảng 4. Một số đặc điểm nông học của các dòng thuần được lựa chọn (vụ Mùa 2014) TT Tên tổ hợp lai Thời gian bắt đầu lai tạo Số tổ hợp lai TT Tên tổ hợp lai Thời gian bắt đầu lai tạo Số tổ hợp lai 1 TL6/E2.DT 2009 2 9 R1028/E3.DT 2009 2 2 TL6/E3.DT 2009 4 10 R1028/E6.DT 2009 2 3 TL6/E6.DT 2009 2 11 RTQ5/E3.DT 2009 2 4 TL6/E7.DT 2009 3 12 R838/E3.DT 2009 4 5 R253/E1.DT 2009 3 13 Minh khôi 63/IS1.2 2012 2 6 R253/E3.DT 2009 2 14 R9311/ IS1.2 2012 2 7 R253/E6.DT 2009 2 15 RTQ5/ Rathu Heenati 2012 1 8 R1028/E1.DT 2009 2 TT Tên tổ hợp lai Ký hiệu Độ thuần đồng ruộng Dạng hình chấp nhận Thời gian gieo -trỗ 10% (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông ( cm) Đặc điểm lá đòng Khả năng cho phấn 1 TL6/E3-51 RP088-51 3 3 76 116,7 21,7 nhỏ, dài, đứng Nhiều 2 TL6/E6-148-1 RP088-148 3 3 72 105,0 22,0 nhỏ, ngắn, đứng Nhiều 3 TL6/E7-48-3 RP088-48 3 3 72 122,3 22,0 nhỏ, ngắn, đứng Nhiều 4 R253/E6-145 R5253-KR 3 3 68 119,0 21,7 nhỏ, dài, đứng Nhiều 5 R1028/E3-60-2 R1028-KR 3 3 66 114,7 24,7 nhỏ, ngắn đứng Nhiều 6 RTQ5/E3-141 RTQ5-KR 3 3 66 109,7 22,3 nhỏ, ngắn đứng Nhiều 7 R838/E3-4-2-7 R838-KR 3 3 70 - 75 110 - 115 23,8 TB, đứng Nhiều 8 R9311/IS1.2-3 RP3 3 3 75 - 77 110 - 115 24,9 TB, đứng Nhiều 9 Minh khôi 63/IS1.2-8 RP8 3 3 80 - 85 110 - 115 24,5 TB, đứng Nhiều 7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Bảng 5. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các dòng thuần được lựa chọn (vụ Mùa 2014) Các dòng được lựa chọn đều có dạng hình chấp nhận và độ thuần đồng ruộng tốt (điểm 3). Thời gian sinh sinh trưởng từ gieo đến trỗ 10% của các dòng biến động từ 66 - 85 ngày, trong đó dài nhất là RP8 (80 - 85 ngày), ngắn nhất là R1028-KR và RTQ5-KR là 66 ngày. Chiều cao cây của các dòng biến động từ 105 - 122,3 cm tùy từng dòng, khả năng cho phấn nhiều. Kết quả đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cho thấy: Các dòng được lựa chọn có khả năng đẻ nhánh khá, số bông hữu hiệu/ khóm biến động từ 5,3 - 7,0 bông. Số hạt chắc/ bông lớn biến động từ 140 - 190 hạt/ bông tùy theo dòng, tỷ lệ lép biến động từ 9,2 - 17,9%, năng suất thực thu đạt 60,7 - 73,2 tạ/ha cao nhất là RP3 (73,8 tạ/ha). Kết quả cụ thể được ghi lại trong bảng 5. 3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của các dòng thuần được lựa chọn Trong 9 dòng được lựa chọn, 4 dòng (RP088- 48, RP3, R1028-KR, RP8) được chọn để đánh giá khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng cùng với 8 dòng thuần khác và 2 cây thử là 35S và AMS30S. Kết quả được ghi lại trong bảng 6. Bảng 6. Năng suất trung bình (tấn/ha) của 12 dòng và 2 cây thử Kết quả phân tích khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng về chỉ tiêu năng suất bằng chương trình Line ˟ Tester Version 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) ở bảng 7. Bảng 7. Khả năng kết hợp chungvề năng suất của các dòng thuần TT Tên dòng Sốbông/khóm Số hạt chắc/bông Tỉ lệ lép ( %) Khối lượng 1000 hạt (gr) NSTT (Tạ /ha) 1 RP088-51 5,3 156 - 160 13,7 23 - 24 60,7 2 RP088-148 6,3 158 - 165 15,2 24 - 25 68,3 3 RP088-48 5,7 148 - 155 9,2 24 - 25 68,5 4 R253-KR 6,7 155 - 161 12,1 24 - 25 71,2 5 R116-KR 6,0 186 - 190 17,9 23 - 24 63,4 6 RTQ5-KR 6,7 143 - 158 17,9 24 - 25 66,0 7 R838-KR 6,8 140 - 150 10 - 12 26 - 27 72,5 8 RP3 7,0 165 - 175 12 - 15 24 - 25 73,2 9 RP8 6,5 145 - 155 12 - 16 25 - 26 65,8 TT CâythửDòng 35S-64 AMS30S 1 TH29 67,4 69,4 2 TH12 67,9 64,8 3 M415 62,6 63,5 4 M359 63,3 65,3 5 TH20 63,0 63,9 6 TR1-565 57,7 57,6 7 M385 65,2 65,5 8 RP088-48 73,7 71,7 9 RP3 77,7 73,6 10 R1028-KR 71,4 77,9 11 RP8 70,2 71,4 12 K10-5 75,2 66,8 Cây thử/ Dòng KN kết hợp chung Cây thử CT1-AMS35S _0,547 CT2- AMS30S 0,547 LSD 0,01 8,462 LSD 0,05 6,234 Dòng TH29 0,642 TH12 _1,425 M415 _4,742 M359 _3,492 TH20 _4,325 TR1-565 _10,108 M385 _2,425 RP088-48 4,958 RP3 7,858 R1028-KR 6,858 RP8 3,008 K10-5 3,192 LSD 0,01 8,879 LSD 0,05 6,541 8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Từ kết quả phân tích cho thấy 6 dòng, có số thứ tự 2; 3; 4; 5; 6; 7 có giá trị khả năng kết hợp chung âm (–), 6 dòng còn lại có giá trị dương và biến động từ 0,642 (TH29) đến – 7,858 (RP3). Trong đó, các dòng thuần được chuyển gen kháng rầy có giá trị khả năng kết hợp chung lần lượt là RP3 (7,858), R1028-KR (6,858), RPO88-48 (4,958) và RP8 (3,008) có ý nghĩa so với các dòng còn lại ở mức LSD0,05. Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của các dòng thuần với 2 dòng thử cho thấy: Khả năng kết hợp riêng của dòng 12 (K10-5) với cây thử 2 là cao nhất (3,653), 4 dòng thuần chuyển gen kháng rầy có giá trị lần lượt là: R1028-KR với cây thử 2 (2,791), RP3 với cây thử 1 (2,581), RP088-48 với cây thử 1 (1,547) và RP8 với cây thử 2 (0,036). Kết quả được ghi lại trong bảng 8. 3.2.4. Kết quả đánh giá khả năng kháng rầy một số dòng thuần Kết quả đánh giá mức độ nhiễm rầy nâu của các dòng thuần năm 2017 tại Viện Bảo vệ thực vật cho thấy: Dòng RP8 có khả năng kháng rầy nâu (điểm 3), các dòng chuyển gen còn lại như: RP088-148, RP088-48, RP3, R1028-KR có mức kháng trung bình (điểm 5) (Bảng 9). Bảng 8. Khả năng kết hợp riêng về năng suất của các dòng thuần Bảng 9. Kết quả đánh giá tính kháng/nhiễm rầy nâu Nguồn: Bộ môn Di truyền miễn dịch thực vật - Viện Bảo vệ thực vật, năm 2017. Công thức 1 -TH29 2 -TH12 3 -M415 4- M359 5 -TH20 6 -TR1-565 CT1 _0,469 2,097 0,081 _0,503 0,097 0,614 CT2 0,469 _2,097 _0,081 0,503 _0,097 _0,614 LSD0,01 0,606 LSD0,05 0,823 Công thức 7- M385 8- RP088-48 9 -RP3 10 - R1028-KR 11 -RP8 12 -K10-5 CT1 0,364 1,547 2,581 _2,719 _0,036 _3,653 CT2 _0,364 _1,547 _2,581 2,719 0,036 3,653 STT Kí hiệu Tên giống Cấp kháng/nhiễm Mức độ kháng/nhiễm 1 9 D116ST/E1 5 Kháng trung bình 2 10 D52S/E6 5 Kháng trung bình 3 11 D59S/E3 5 Kháng trung bình 4 12 RP088-148 5 Kháng trung bình 5 14 D116Str/E3 5 Kháng trung bình 6 15 AP9 7 Nhiễm 7 16 P20-5 7 Nhiễm 8 17 RP8 (APIRX14) 3 Kháng 9 18 RP3 5 Kháng trung bình 10 19 R1028-KR 5 Kháng trung bình 11 20 RP088-48 3 Kháng 12 21 AMS30S/RP3 5 Kháng trung bình 13 22 HYT116 3 Kháng 14 ĐC nhiễm TN1 9 Nhiễm nặng 15 ĐC kháng Ptb33 3 Kháng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7_0968_2152838.pdf