Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày N25

Tài liệu Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày N25: 1TẠP CHÍ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI BA SỐ 8 NĂM 2018 TỔNG BIÊN TẬP Editor in chief GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT PHĨ TỔNG BIÊN TẬP Deputy Editor GS.TS. BÙI CHÍ BỬU TS. TRẦN DANH SỬU TS. NGUYỄN THẾ YÊN THƯỜNG TRỰC ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ TỊA SOẠN - TRỊ SỰ Ban Thơng tin Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại: (024) 36490503; (024) 36490504; 0949940399 Fax: (024) 38613937; Website: http//www.vaas.org.vn Email: tapchivaas@gmail.com; trandanhsuu233@gmail.com; ISSN: 1859 - 1558 Giấy phép xuất bản số: 1250/GP - BTTTT Bộ Thơng tin và Truyền thơng cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 MỤC LỤC 1. Hà Văn Nhân, Nguyễn Thành Luân, Hồng Sĩ Tiến, Trần Thị Liền. Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày N25 2. Vũ Thị Nhường, Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Anh Dũng, Phạm Văn Tính. Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm dịng lúa thơm chất lượng cao Gia Lộc...

pdf116 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày N25, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TẠP CHÍ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI BA SỐ 8 NĂM 2018 TỔNG BIÊN TẬP Editor in chief GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT PHĨ TỔNG BIÊN TẬP Deputy Editor GS.TS. BÙI CHÍ BỬU TS. TRẦN DANH SỬU TS. NGUYỄN THẾ YÊN THƯỜNG TRỰC ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ TỊA SOẠN - TRỊ SỰ Ban Thơng tin Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại: (024) 36490503; (024) 36490504; 0949940399 Fax: (024) 38613937; Website: http//www.vaas.org.vn Email: tapchivaas@gmail.com; trandanhsuu233@gmail.com; ISSN: 1859 - 1558 Giấy phép xuất bản số: 1250/GP - BTTTT Bộ Thơng tin và Truyền thơng cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 MỤC LỤC 1. Hà Văn Nhân, Nguyễn Thành Luân, Hồng Sĩ Tiến, Trần Thị Liền. Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày N25 2. Vũ Thị Nhường, Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Anh Dũng, Phạm Văn Tính. Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm dịng lúa thơm chất lượng cao Gia Lộc 516 (GL516) 3. Lê Hùng Phong, Trịnh Thị Liên, Lê Diệu My, Nguyễn Trí Hồn. Kết quả chọn tạo dịng mẹ lúa lai hai dịng (TGMS) chất lượng 4. Trần Đức Hồng, Trần Thị Hạnh, Giang Thị Lan Hương, Trần Thị Hải, Lê Quang Đức, Trịnh Văn Mỵ, Ngơ Dỗn Đảm. Kết quả chọn lọc giống khoai lang KLC15 5. Ngơ Thị Huệ, Nguyễn Thị Nhung, Trịnh Văn Mỵ, Đỗ Thị Bích Nga, Ngơ Dỗn Đảm, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Mạnh Quy, Đào Huy Chiên, Neeraj Sharma, Merideth Bonierbale. Kết quả chọn lọc và khảo nghiệm giống khoai tây KT1 phục vụ ăn tươi và chế biến ở các tỉnh phía Bắc 6. Hồng Bá Tiến, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Sen, Trương Thị Thủy. Đánh giá khả năng thích ứng của các dịng, giống lúa nhập nội từ Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 7. Nguyễn Xuân Đoan, Nguyễn Xuân Thu, Trần Thị Trường, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Hồng Oanh, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Thị Liễu. Kết quả khảo nghiệm sản xuất bộ giống lạc cho vùng thâm canh tại Nghệ An và Bắc Giang 8. Phạm Thiên Thành, Dương Thị Thưởng, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Thị Thu, Dương Xuân Tú, Phan Thị Thanh. Khảo sát nguồn gen kháng bệnh đạo ơn trên một số giống lúa bằng chỉ thị ADN 9. Lưu Văn Quyết, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Phương Nga, Trương Thị Thủy, Nguyễn Thị Minh. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và rầy nâu của các giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam 10. Trần Thị Trường, Đồn Thị Thùy Linh, Lê Thị Kim Huế, Trần Tuấn Anh. Đánh giá phản ứng với bệnh phấn trắng và đặc điểm nơng học của các mẫu giống đậu tương mới nhập 3 7 13 18 23 29 33 37 44 48 2TẠP CHÍ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI BA SỐ 8 NĂM 2018 TỔNG BIÊN TẬP Editor in chief GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT PHĨ TỔNG BIÊN TẬP Deputy Editor GS.TS. BÙI CHÍ BỬU TS. TRẦN DANH SỬU TS. NGUYỄN THẾ YÊN THƯỜNG TRỰC ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ TỊA SOẠN - TRỊ SỰ Ban Thơng tin Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại: (024) 36490503; (024) 36490504; 0949940399 Fax: (024) 38613937; Website: http//www.vaas.org.vn Email: tapchivaas@gmail.com; trandanhsuu233@gmail.com; ISSN: 1859 - 1558 Giấy phép xuất bản số: 1250/GP - BTTTT Bộ Thơng tin và Truyền thơng cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 11. Đặng Quang Hà, Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Thị Lan Anh, Trịnh Thị Vân, Nguyễn Đăng Minh Chánh. Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm  nấm rễ nội cộng sinh Arbuscular mycorrhiza (AM) lên cây đậu tương trong điều kiện nhà lưới 12. Trần Phạm Vũ Linh, Mai Thu Thảo, Nguyễn Quốc Bình. Đánh giá khả năng kháng vi rút đốm trắng của chủng Vibrio harveyi đột biến chứa DNA vector mang gen mã hĩa protein vỏ VP28 trên đối tượng tơm thẻ chân trắng 13. Nguyễn Tuấn Điệp, Nguyễn Bình Nhự. Điều tra thành phần sâu hại lúa và biện pháp phịng trừ sâu cuốn lá nhỏ bằng chế phẩm thuốc thảo mộc vụ Xuân tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 14. Nguyễn Thị Lâm Đồn, Đặng Thảo Yến Linh. Các đặc điểm phân loại và tạo chế phẩm probiotic của vi khuẩn lactic phân lập từ ruột gà 15. Hồng Văn Thảnh, Nguyễn Văn Tuất, Trịnh Xuân Hoạt, Lê Thị Thảo. Một số đặc điểm sinh học của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cà phê chè tại Sơn La và hiệu lực của một số thuốc ức chế sự phát triển của nấm trên mơi trường nhân tạo 16. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Cơng Hạnh, Trần Đình Long. Ảnh hưởng của vi lượng chelates (EDTA) đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hĩa 17. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Thúy Lương, Nguyễn Xuân Vi, Nguyễn Trí Quý. Ảnh hưởng của mức phân bĩn, mật độ và vụ trồng đến sinh trưởng và năng suất linh lăng Alfalfa AF1 18. Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Trọng Hiển, Nguyễn Viết Hưng, Nguyễn Quang Tin, Niê Xuân Hồng, Vũ Thị Vui. Kết quả nghiên cứu bĩn phân theo phương pháp chẩn đốn tình trạng dinh dưỡng trên giống sắn BK tại Nghệ An 19. Bùi Quang Định, Nguyễn Hữu Hỷ, Nguyễn Xuân Đoan. Kết quả nghiên cứu gĩi kỹ thuật canh tác vừng đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao cho vùng Đồng bằng sơng Cửu Long 20. Trần Thị Minh Thu, Trần Anh Tuấn, Trần Minh Tiến. Đánh giá thực trạng ơ nhiễm kim loại nặng trong đất nơng nghiệp tỉnh Bắc Ninh 21. Phạm Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Hồng Nhật Uyên, Trần Trung Giang, Nguyễn Văn Dũng, Đặng Huỳnh Giao. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp nuơi trồng thủy sản bằng plasma lạnh 52 57 62 67 74 81 85 91 95 102 108 3Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CỰC NGẮN NGÀY N25 Hà Văn Nhân1, Nguyễn Thành Luân1, Hồng Sĩ Tiến1, Trần Thị Liền1 TĨM TẮT Đề tài chọn tạo giống lúa cực ngắn cho các tỉnh phía Bắc đã và đang được thực hiện từ nhiều năm gần đây tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Một trong những sản phẩm của đề tài này là giống lúa N25. N25 được chọn lọc từ quần thể 9311, xử lý đột biến bằng tia gama nguồn Co ban 60. N25 đã được sản xuất thử ở nhiều vùng sinh thái với diện tích đạt 968 ha. Tại các vùng này, N25 cĩ thời gian sinh trưởng khoảng 85 - 95 ngày trong vụ Mùa, năng suất đạt từ 58 - 65 tạ/ha. N25 kháng vừa với đạo ơn, chất lượng gạo khá, hàm lượng amyloza 17,4% so với 24,7% của KD18 hoặc 9311. Từ khĩa: Giống lúa N25, cực ngắn ngày, chọn tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã và đang là mục tiêu lớn của ngành trồng trọt. Chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ sử dụng giống dài ngày sang giống lúa ngắn ngày và cực ngắn ngày là để tạo quỹ thời gian cần thiết cho cây trồng vụ Đơng ưa ấm như: ngơ, lạc, đậu tương, các cây họ bầu bí, khoai lang... sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn các tỉnh phía Bắc, diện tích lúa được gieo trồng chủ yếu vẫn là các giống như KD18, Q5 cĩ thời gian sinh trưởng 105 - 110 ngày (hoặc những giống cĩ thời gian sinh trưởng tương đương). Sở dĩ các giống này chiếm tỷ trọng lớn vì chúng cĩ tính thích ứng rộng, năng suất ổn định. Nhưng để tạo quỹ đất cho các cây vụ Đơng ưa ấm phát triển (gieo trồng cuối tháng 8 và đầu tháng 9 thay vì trước đây gieo khoảng 25/9), thì cần phải cĩ những giống lúa mới ngắn ngày hơn, chất lượng gạo cao hơn. Bên cạnh đĩ, biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống và sản xuất ở khắp nơi trên thế giới, trong đĩ cĩ Việt Nam. Hạn hán, lụt lội bất thường tại nhiều vùng đã gây ra những thiệt hại khơng nhỏ cho sản xuất nơng nghiệp nĩi riêng và đời sống nĩi chung. Rét đậm và rét muộn ở các tỉnh phía Bắc đang xảy ra trầm trọng hơn nên cần cĩ giống ngắn ngày để gieo muộn tránh mạ bị chết rét. 9311 là giống lúa nhập nội, trọng lượng 1000 hạt 28 g, cứng cây, dạng cây gọn, đã được đánh giá là cĩ triển vọng. Vì vậy, để duy trì những đặc điểm tốt của giống này và tạo ra giống cĩ thời gian sinh trưởng cực ngắn, 9311 đã được cải tiến bằng phương pháp xử lý đột biến. Mục tiêu: Chọn tạo giống lúa cĩ thời gian sinh trưởng cực ngắn, chất lượng gạo tốt, năng suất đạt 58 - 62 tạ/ha, chống chịu với một số loại sâu bệnh hại chính. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống lúa 9311 nhập nội, N25 và một số giống như lúa KD18, tẻ tép, CR203 làm đối chứng. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung nghiên cứu - Sản xuất thử giống lúa N25. - Khảo nghiệm Quốc gia DUS. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu - Sản xuất thử: N25 được sản xuất thử theo “Quy phạm khảo nghiệm giống lúa” (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2004), giống đối chứng là giống được gieo trồng phổ biến tại địa phương (Khang dân 18). - Khảo nghiệm DUS theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa” (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2011) vụ Mùa 2015 và vụ Mùa 2016. - Theo dõi, đánh giá các đặc điểm nơng sinh học của các dịng, giống lúa theo tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của IRRI 1996, 2002 (SES 1996, SES 2002). - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng chương trình IRRISTAT 4.0. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nguồn gốc và sơ đồ chọn tạo N25 chọn lọc từ giống gốc 9311 được xử lý bằng tia gamma nguồn Co60 ở vụ Mùa 2005. 3.2. Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm VCU Qua bảng 1 cho thấy giống N25 cĩ thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân từ 115 -120 ngày, vụ Mùa từ 4Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 90 - 95 ngày, ngắn hơn giống Khang dân 18 từ 10-15 ngày và ngắn hơn giống gốc (9311) từ 15 - 20 ngày. Giống cĩ độ thuần tốt ở điểm 1 tương đương như giống Khang dân 18. Một số đặc điểm nơng sinh học khác của giống như: khả năng đẻ nhánh, chiều dài hạt gạo tương đương như giống gốc ban đầu 9311. - Sơ đồ chọn tạo: Mùa 2005 Xuân 2006: M1 Mùa 2006: M2 Mùa 2011: M12 Xuân 2012 Xuân 2013 Mùa 2013 Năm 2014, 2016 Chọn những cá thể cĩ thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày, chống chịu với một số sâu bệnh hại Chọn cá thể liên tục, TGST dưới 100 ngày, NS khá, kháng đạo ơn Chọn dịng cĩ TGST 90 ngày, NS cao, chất lượng tốt đặt tên là N25 để khảo nghiệm tác giả Tiếp tục tiến hành khảo nghiệm tác giả, làm thuần và nhân giống Khảo nghiệm tác giả ở một số địa phương và khảo nghiệm Quốc gia VCU Khảo nghiệm sản xuất, khảo nghiệm DUS và sản xuất thử tại các địa phương Xử lý hạt khơ giống gốc 9311 bằng tia gamma nguồn Co60 với liều lượng 40 krad Bảng 1. Một số đặc điểm nơng sinh học của giống lúa N25 TT Chỉ tiêu N25 9311 KD18 1 Thời gian sinh trưởng (ngày): - Vụ Xuân - Vụ Mùa 115 - 120 90 - 95 140 - 145 115 - 120 130 - 135 103 - 107 2 Độ thuần đồng ruộng (điểm) 1 1 1 3 Chiều cao cây (cm) 110 - 115 100 - 105 105 -110 4 Màu sắc lá Xanh nhạt Xanh Xanh 5 Gĩc lá địng (điểm) 1 1 1 6 Khả năng đẻ nhánh Trung bình Trung bình Trung bình 7 Ngoại hình chấp nhận (điểm) 1 1 1 8 Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Vàng Vàng 9 Tình trạng râu ở hạt (điểm) 0 0 0 10 Chiều dài hạt gạo (mm) 6,7 8,1 5,75 11 Dạng hạt Trung bình Rất dài Trung bình 5Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 - Giống lúa N25 đã qua 3 vụ khảo nghiệm VCU: Mùa 2013, Xuân 2014 và Mùa 2014 (Bảng 2). + Chất lượng: Theo kết luận của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng và phân bĩn Quốc gia, giống lúa N25 cĩ chất lượng cơm mềm, dính và ngon vừa: Độ mềm (điểm 4), độ dính (điểm 3), độ trắng (điểm 5), độ bĩng (điểm 3), độ ngon (điểm 3). Bảng 3. Kết quả đánh giá chất lượng cơm của giống N25 vụ Mùa năm 2014 Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm cây trồng và phân bĩn Quốc gia, vụ Mùa 2014. 3.2. 3. Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh đạo ơn Đánh giá khả năng kháng bệnh đạo ơn của giống được đánh giá tại Viện Bảo vệ thực vật. Kết quả được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Phản ứng của các giống lúa đối với nịi đạo ơn Nam Định, vụ Xuân năm 2016 Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật. Kết quả đánh giá phản ứng của giống lúa thí nghiệm đối với nịi đạo ơn thu thập từ Nam Định cho thấy: Giống lúa N25 cĩ phản ứng kháng vừa (cấp điểm 5,0) với nịi đạo ơn Nam Định. 3.2.4. Kết quả đánh giá phản ứng đối với bệnh bạc lá Như vậy, theo kết quả đánh giá nhân tạo phản ứng của giống lúa N25 của Viện Bảo vệ thực vật thì giống lúa N25 kháng vừa với bệnh đạo ơn (cấp điểm 5), kháng vừa với bệnh bạc lá (cấp điểm 5,5) và nhiễm nhẹ rầy nâu (cấp điểm 6). Bảng 5. Phản ứng của giống N25 đối với bệnh bạc lá vụ Mùa năm 2016 Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật. Giống lúa N25 đã được Hội đồng khoa học Bộ Nơng nghiệp và PTNT cơng nhận là giống sản xuất thử theo QĐ số 609/QĐ-TT-CLT ngày 30 tháng 12 năm 2015. 3.2.5. Kết quả khảo nghiệm DUS - Giống đối chứng: PC10, ĐD2, PC6,VS1, DDT136, Vật tư NA1, Vật tư NA2, BT13, HN6, Khánh Hưng 6. - Giống tương tự: PC10, Kim Sơn 28, ĐD2. - Kết quả đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Bảng 2. Năng suất thực thu của giống lúa N25 tại các điểm khảo nghiệm (tạ/ha) Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm cây trồng và phân bĩn Quốc gia. Vụ Tên giống Điểm khảo nghiệm Hưng Yên Hải Dương Thái Bình Vĩnh Phúc Yên Bái Thanh Hố Nghệ An Hà Tĩnh Bắc Giang Bình quân Mùa 2013 N25 47,73 63,93 47,18 42,67 47,73 35,50 - 48,40 42,00 46,89 KD 18 (Đ/c) 49,57 52,53 49,93 51,67 54,27 40,73 - 45,17 44,33 48,53 CV (%) 4,1 5,7 4,9 8,2 6,3 8,1 - 4,5 5,3 - LSD0,05 3,52 4,72 4,13 6,18 5,52 5,38 - 3,33 3,73 - Xuân 2014 N25 67,46 56,65 56,95 67,33 48,27 53,07 65,07 43,27 - 57,26 KD 18 (Đ/c) 62,56 55,82 53,87 63,33 53,07 57,06 59,63 46,27 - 56,52 CV (%) 5,5 6,7 7,7 6,7 6,6 8,9 5,2 8,2 - - LSD0,05 5,73 6,11 7,18 6,70 5,42 8,07 5,06 6,61 - - Mùa 2014 N25 52,50 50,28 49,04 50,00 56,50 48,73 49,23 41,53 - 49,55 KD 18 (Đ/c) 66,60 62,27 49,33 51,00 51,13 57,27 39,10 51,53 - 54,29 CV (%) 7,2 4,1 7,4 5,2 5,5 3,4 7,6 5,6 - - LSD0,05 7,40 4,00 5,15 4,27 4,97 3,03 6,59 5,08 - - Tên giống Mùi Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bĩng Độ ngon N25 1 4 3 5 3 3 KD18 (Đ/c) 1 3 2 5 3 1 Tên giống Cấp bệnh TB Mức đánh giá Giống đánh giá N25 5,0 Kháng vừa Chuẩn nhiễm B40 9,0 Nhiễm nặng Chuẩn Kháng Tẻ tép 1,0 Kháng cao Tên giống Cấp bệnh TB Mức đánh giá Giống đánh giá N25 5,5 Kháng vừa Chuẩn nhiễm TN1 9,0 Nhiễm nặng Chuẩn Kháng IRBB7 3,0 Kháng 6Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 + Tính khác biệt: Giống đăng ký khác biệt với các giống được biết đến rộng rãi. Sự khác biệt với giống tương tự được thể hiện ở bảng 6; Giống N25 so với giống so sánh PC10 cĩ sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở một số chỉ tiêu như: chiều cao cây của giống N25 cao hơn so với giống PC10; râu ở bơng giống N25 thể hiện ở điểm 1, giống PC10 thể hiện ở điểm 9. + Tính đồng nhất: Số cây khác dạng trên tổng số cây quan sát là: 2/1000 (2015), 2/1000 (2016) khơng vượt quá số cây khác dạng tối đa cho phép (3/1000) nên giống đăng ký cĩ tính đồng nhất. + Tính ổn định: Qua hai vụ khảo nghiệm giống đăng ký cĩ tính đồng nhất nên được xem là cĩ tính ổn định. 3.2.6. Kết quả sản xuất thử tại một số địa phương Giống lúa N25 đã được khảo nghiệm sản xuất ở nhiều địa phương từ vụ Mùa 2013 và đến vụ Mùa 2016 đã tiến hành sản xuất thử tại nhiều địa phương: Bắc Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hải phịng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình Tổng diện tích sản xuất thử đạt 968 ha, diện tích nơng dân tự sản xuất ước khoảng 2550 ha. Giống lúa N25 đã tạo thêm cơ hội cho nhà nơng lựa chọn giống lúa ngắn ngày, năng suất, chất lượng, giảm thiểu rủi ro thiên tai hạn, úng và giá rét. Thúc đẩy tái cơ cấu ngành trồng trọt. Gieo cấy N25 sẽ cho phép mở rộng diện tích gieo trồng các cây vụ đơng cĩ hiệu quả kinh tế cao (bí ngơ, bí xanh, dưa chuột, ngơ nếp, ngơ rau). Năng suất trung bình giống lúa N25 đạt 58 - 63 tạ/ha, thâm canh cao cĩ thể đạt trên 70 tạ/ha (Bảng 7). Bảng 6. So sánh giống N25 với giống tương tự PC10 ở một số chỉ tiêu Bảng 7. Diện tích sản xuất thử và năng suất của giống lúa N25 tại các điểm sản xuất thử năm 2016 Tính trạng Năm Giống đăng ký Giống tương tự Khoảng cách tối thiểu 26 Thân: Chiều dài (trừ bơng)Chỉ với giống khơng bị lan 2015 2016 5 (106,4 - 96,7 cm) 4 (87,4 - 84,4 cm) 2 32 Bơng: Râu 20152016 1 9 8 63 Nội nhũ: Hàm lượng amylose 20152016 3 5 2 Địa điểm Xuân 2016 Mùa 2016 Tổng diện tích (ha) Nhận xétDiện tích (ha) NS (tạ/ha) Diện tích (ha) NS (tạ/ha) Hưng Yên 50 65 - 68 150 60 - 63 200 Chất lượng cơm mềm, vị đậm, ăn ngon, năng suất cao hơn KD18 từ 2 - 5 tạ/ha, ngắn hơn KD18 từ 8 - 10 ngày. Hải Dương 20 65 - 67 25 60 - 63 45 TGST 90 - 95 ngày trong vụ Mùa, cĩ khả năng kháng cao với bệnh đạo ơn trong vụ Xuân, tỷ lệ gạo nguyên cao 88%, cơm ngon, mềm, dẻo, đậm. Bắc Giang 50 65 - 68 58 60 - 63 108 Gieo thẳng trong vụ Mùa 85 - 90 ngày, cơm ngon, mềm, dẻo đậm, cĩ khả năng kháng cao với bệnh đạo ơn trong điều kiện vụ Xuân, thích hợp trên các chân đất cĩ nhu cầu trống cây vụ Đơng sớm. Nghệ An 150 62 - 65 165 57 - 60 315 TGST 89 - 92 ngày, kháng vừa với bệnh đạo ơn, né được bệnh bạc lá và ít bị khơ vằn, tỷ lệ gạo nguyên cao, cơm ngon, mềm, dẻo đậm, thích hợp cho vụ Hè Thu chạy lũ, vụ Xuân muộn. Và mùa cực sớm. Hà Tĩnh 150 58 - 62 150 55 - 60 300 TGST 90 - 95 ngày, kháng bệnh đạo ơn, là giống lúa ngắn ngày bố trí phù hợp cho trà Xuân muộn, Hè Thu hoặc dùng để dự phịng rủi ro thiên tai. Cơm ngon, mềm, dẻo và cĩ vị đậm. Tổng cộng 420 - 548 - 968 7Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 IV. KẾT LUẬN - Giống lúa N25 được chọn lọc theo phương pháp đột biến phĩng xạ tia gama nguồn Co60. - Giống N25 cĩ thời gian sinh trưởng cực ngắn (90 - 95 ngày trong vụ Mùa, 115 - 120 ngày trong vụ Xuân); kháng vừa với bệnh đạo ơn và bệnh bạc lá (điểm 5); Năng suất trung bình đạt 55 - 63 tạ/ha, thâm canh cao cĩ thể trên 70 tạ/ha. - Giống N25 cĩ chất lượng tốt (tỷ lệ gạo xay 81%), gạo nguyên (85%), hàm lượng amyloza 17,2%; gạo trắng, cơm mềm, dẻo và ngon. Hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng KD18 từ 6 - 10 triệu đồng/ha. - Giống lúa N25 thích hợp gieo cấy tại trà Xuân muộn, Mùa sớm và Hè Thu cho các tỉnh phía Bắc; phù hợp tại các chân vàn cao cĩ các cơng thức luân canh 1 lúa + 2 - 3 màu, đặc biệt phù hợp với các cơng thức luân canh 2 lúa + 2 màu cực sớm. - Nhược điểm của giống lúa N25: Chống đổ kém. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2004. Quy phạm khảo nghiệm giống lúa. Nhà xuất bản Nơng nghiệp. Hà Nội. Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55:2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng và Phân bĩn Quốc gia, 2014. Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa vụ Mùa 2013, Xuân 2014 và Mùa 2014 tại các tỉnh phía Bắc. Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, 1996. Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa. Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, 2002. Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa. Breeding and selection of extra-short duration rice variety Ha Van Nhan, Nguyen Thanh Luan, Hoang Si Tien, Tran Thi Lien Abstract Extra short duration rice breeding for the North of Vietnam has been recently carrying out by the Field Crop Research Institute. N25 was a new rice variety of the breeding project. The new rice variety N25 was selected from 9311 population mutated by Gama source Co60. The new variety was tested in provinces, including Hai Duong, Hung Yen, Bac Giang, Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh ect. In these areas, N25 variety had good characteristics such as: Short growth duration (85 - 95 days in Summer season), high yield (6.2 - 6.7 tons/ha in Spring season; 5.5 - 6.3 tons/ha in Summer season), good quality (amylose content of 17.2% in comparison with 24.7% of KD18 variety). N25 variety also expressed good resistance to some major pets and diseases in the field: high resistance to blast diseases (level 2), blight sheath (Xanthomonas oryzea), stem borer, brown plant hopper. Keywords: Rice variety N25, extra short duration, selection Ngày nhận bài: 6/7/2018 Ngày phản biện: 14/7/2018 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM DỊNG LÚA THƠM CHẤT LƯỢNG CAO GIA LỘC 516 (GL516) Vũ Thị Nhường1, Nguyễn Trọng Khanh1, Nguyễn Anh Dũng1, Phạm Văn Tính1 TĨM TẮT Dịng lúa thơm Gia Lộc 516 được chọn lọc bằng phương pháp phả hệ từ tổ hợp lai Gia Lộc 102/Hồng Hoa Chan từ vụ Xuân năm 2014; được khảo nghiệm sinh thái tại các địa phương đại diện cho các tỉnh phía Bắc bao gồm Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh, Điện Biên, Nghệ An; gửi mạng lưới khảo nghiệm quốc gia VCU và DUS từ vụ Mùa 2017. Kết quả khảo nghiệm sinh thái cho thấy, dịng lúa thơm Gia Lộc 516 thuộc nhĩm giống ngắn ngày, 125 - 130 ngày trong vụ Xuân và 100 - 105 ngày trong vụ Mùa; năng suất trung bình đạt từ 62,8 - 70,6 tạ/ha trong điều kiện vụ Xuân và từ 52,4 - 62,8 tạ/ha trong điều kiện vụ Mùa, cao hơn giống đối chứng BT7 từ 19,3 - 20,2% và tương đương với HT1; chống chịu khá với bệnh bạc lá, đạo ơn và rầy nâu (điểm 3 - 5). Dịng lúa Gia Lộc 516 cĩ tỷ lệ gạo xát và 8Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 gạo nguyên cao tương đương với BT7 và HT1, hạt gạo dài 8,13 mm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hàm lượng Amylose 16,5%, cơm mềm, trắng, bĩng, thơm vừa, đậm và độ ngon đạt điểm 4 tương đương với BT7 và ngon hơn HT1. Dịng lúa thơm Gia Lộc 516 phù hợp cho sản xuất, cĩ triển vọng mở rộng sản xuất trong thời gian tới tại các tỉnh phía Bắc. Từ khĩa: Lúa thơm, chất lượng cao, bệnh bạc lá, bệnh đạo ơn, rầy nâu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chọn tạo giống lúa thuần chất lượng cao luơn là một trong những hướng nghiên cứu được nhiều nhà chọn giống quan tâm vì nĩ đáp ứng nhu cầu thực tiễn trên hầu hết các vùng sản xuất lúa gạo lớn tại Việt Nam (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2010). Trong chiến lược tạo giống lúa cĩ phẩm chất tốt thì ưu tiên số 1 là liên quan đến tính trạng hạt dài, hàm lượng Amylose (khoảng 20%), ít bạc bụng, kế đến là mùi thơm và hàm lượng dinh dưỡng (Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2011). Cĩ nhiều phương pháp tạo ra giống lúa mới, trong đĩ lai hữu tính vẫn là phương pháp kinh điển thu được nhiều thành cơng. Phương pháp này tạo ra biến dị tổ hợp phong phú và thơng qua chọn lọc sẽ chọn được những dịng ưu tú mang nhiều đặc điểm mong muốn (Phạm Văn Cường và ctv., 2015). Trong những năm gần đây, hướng chọn tạo giống lúa mới, chất lượng, cĩ giá trị hàng hĩa cao đã được lựa chọn ưu tiên hàng đầu nhằm mục tiêu tăng hiệu quả sản xuất và tính cạnh tranh trong sản xuất lúa gạo của Việt Nam. Tại các tỉnh phía Bắc hiện nay, một số giống lúa chất lượng như BT7, HT1, AC5 đang được trồng phổ biến. Tuy nhiên, các giống lúa này cịn nhiều hạn chế và nhược điểm như năng suất thấp, nhiễm sâu bệnh, tiêu chí chất lượng chưa đáp ứng được cho nhu cầu xuất khẩu Trong khuơn khổ chương trình “Chọn tạo giống lúa cĩ giá trị hàng hĩa cao”, với mục tiêu tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, chất lượng cao phù hợp cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Kết quả chọn tạo từ năm 2014, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã tạo ra dịng lúa thơm Gia Lộc 516 chất lượng cao, cĩ triển vọng đáp ứng được các mục tiêu trên, bổ sung vào bộ giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao cho sản xuất tại các tỉnh phía Bắc. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống lúa làm mẹ: Gia Lộc 102 là giống lúa cực ngắn ngày (90 - 95 ngày vụ Mùa), cĩ khả năng chống đổ tốt, chống chịu khá với bệnh đạo ơn, đặc biệt chất lượng cơm gạo tốt, hạt gạo dài 7,8 mm, hàm lượng Amylose 15,8%, cơm trắng bĩng, mềm đậm và cĩ mùi thơm nhẹ. - Giống lúa làm bố: Hồng Hoa Chan là giống lúa chịu hạn ngắn ngày (105 - 110 ngày vụ Mùa) nhập nội từ Trung Quốc cĩ kiểu hình đẹp, cứng cây, chống chịu tốt với bệnh đạo ơn, bạc lá, bơng to và dài, nhiều dé cấp 1, đạt trên 300 hạt/bơng tỷ lệ chắc cao trên 95%, tỷ lệ gạo nguyên cao trên 72%, cơm cứng và rời. - Giống đối chứng (đ/c): Bắc Thơm số 7 (BT7) và Hương thơm số 1 (HT1). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tạo giống: lai đơn và chọn lọc theo phương pháp phả hệ (pedigree). Quá trình chọn lọc cĩ sử dụng kết quả đánh giá nhân tạo các loại sâu bệnh hại chính để xác định chính xác các cá thể, dịng cĩ khả năng kháng sâu bệnh tốt. - Đánh giá các đặc điểm nơng, sinh học, phản ứng với sâu bệnh hại, chịu rét, chống đổ, chỉ tiêu chất lượng hạt theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của IRRI năm 1996. - Thí nghiệm so sánh được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần lặp lại. - Đánh giá chất lượng cơm theo 10TCN 590:2004. - Khảo nghiệm sinh thái tại các địa phương được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần lặp lại. - Xử lý các số liệu đo đếm để tính trị số trung bình theo chương trình Excel 2007. Phân tích ANOVA trong thí nghiệm so sánh giống theo chương trình IRRISTAT 5.0 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ vụ Xuân 2014 - vụ Mùa 2017. - Địa điểm nghiên cứu: + Lai tạo và chọn lọc tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (Viện CLT-CTP) - Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương. + Các địa phương tham gia khảo nghiệm sinh thái: Thụy Hồng - Thụy Trình - Thái Bình, Ngũ Thái - Thuận Thành - Bắc Ninh, Thanh Xương - Điện Biên - Điện Biên, thành phố Vinh - Nghệ An. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả chọn tạo 3.1.1. Nguồn gốc và sơ đồ chọn tạo Dịng Gia Lộc 516 được chọn tạo từ tổ hợp lai Gia Lộc 102/ Hồng Hoa Chan từ vụ Xuân năm 2014 và được chọn lọc theo phương pháp phả hệ. 9Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 3.1.2. Một số đặc điểm nơng, sinh học chính của dịng lúa Gia Lộc 516 Qua bảng 1 cho thấy: Dịng Gia Lộc 516 cĩ thời gian sinh trưởng thuộc nhĩm ngắn ngày, ngắn hơn 5 - 7 ngày so với BT7 và HT1 trong vụ Mùa và 5 - 10 ngày trong vụ Xuân. Độ thuần đồng ruộng điểm 1 - 3, cây cao tương đương với HT1 và cao hơn 5 cm so với BT7, kiểu đẻ nhánh chụm, sức đẻ nhánh trung bình, bộ lá màu xanh, độ tàn lá muộn và chậm (điểm 1), hạt màu vàng sáng, độ rụng hạt khĩ vừa (điểm 3), thời gian trỗ gọn (5 - 7 ngày) và trỗ thốt, tỷ lệ hạt chắc cao tương tự như 2 giống đối chứng. Đặc điểm nổi bật của Gia Lộc 516 là rất cứng cây (điểm 1), bơng to và dài tương đương với HT1 (22 - 26 cm) và số lượng hạt/bơng cao bằng HT1 (160 - 200 hạt) cao hơn BT7 (130 - 170 hạt), khối lượng 1000 hạt đạt 28 - 29 gam lớn hơn so với hai đối chứng. Gia Lộc 516 hội tụ khá đầy đủ các đặc điểm hình thái của một giống lúa cĩ kiểu cây đẹp, dạng bơng và hạt cĩ tiềm năng cho năng suất cao (Zhang, Y., Luo, L., Liu, T., Xu, C. and Xing, Y., 2009). Vụ Thế hệ Mơ tả hoạt động lai tạo và chọn lọc Xuân 2014 Mùa 2014 Xuân 2015- Xuân 2016 Mùa 2016 Xuân 2017 Mùa 2017- Xuân 2018 Gia Lộc 102 ˟ Hồng Hoa Chan F1 F2 - F4 F5 F6 F7 - F8 Lai đơn F1 Chọn lọc theo phương pháp phả hệ Tham gia thí nghiệm so sánh, thử chất lượng Tham gia thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm sinh thái, thử chất lượng lây nhiễm nhân tạo rầy nâu và đạo ơn. Gửi mạng lưới khảo nghiệm quốc gia VCU, DUS và khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất, thử chất lượng, lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá. Sơ đồ chọn tạo dịng Gia Lộc 516 Bảng 1. Một số đặc điểm nơng, sinh học chính của dịng lúa Gia Lộc 516 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2016 - 2017. STT Chỉ tiêu Tên dịng, giốngGia Lộc 516 HT1 (đ/c) BT7 (đ/c) 1 Thời gian sinh trưởng (ngày) Vụ Xuân 125 - 130 130 - 135 130 - 135 Vụ Mùa 100 - 105 105 - 110 105 - 110 2 Độ thuần đồng ruộng 1-3 1 1 3 Chiều cao cây (cm) 105 - 110 105 - 110 100 - 105 4 Dạng cây Chụm V V 5 Độ cứng cây (điểm) 1 1 3 6 Độ tàn lá (điểm) 1 5 5 7 Độ rụng hạt (điểm) 3 5 5 8 Màu sắc phiến lá Xanh Xanh nhạt Xanh nhạt 9 Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Nâu Nâu nhạt 10 Độ thốt cổ bơng (điểm) 1 1 1 11 Thời gian trỗ (ngày) 5 - 7 5 - 7 5 12 Chiều dài bơng (cm) 22 - 26 22 - 26 18 - 22 13 Số bơng hữu hiệu/khĩm 5,0 - 5,5 5,0 - 5,5 5,0 - 6,0 14 Số hạt /bơng 160 - 200 160 - 200 130 - 170 15 Tỉ lệ hạt chắc (%) Vụ Xuân 92 - 95 92 - 95 92 - 95Vụ Mùa 88 - 93 88 - 93 90 - 95 16 Khối lượng 1000 hạt (gam) 28 - 29 24 - 25 19 - 20 10 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 3.1.3. Khả năng chống chịu của dịng Gia Lộc 516 Bảng 2. Khả năng chống chịu của dịng Gia Lộc 516 (điểm) Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần, Bộ mơn Bảo vệ thực vật - Viện CLT-CTP năm 2016 - 2017. Số liệu từ bảng 2 cho thấy: - Với bệnh đạo ơn: Gia Lộc 516 chống chịu khá với bệnh đạo ơn lá và cổ bơng trong điều kiện đồng ruộng (điểm 3) nhưng lại nhiễm vừa khi lây nhiễm nhân tạo (điểm 3 - 5), như vậy Gia Lộc 516 khả năng chống chịu bệnh đạo ơn lá và cổ bơng thấp hơn giống BT7 và tương đương với HT1. - Với bệnh bạc lá Gia Lộc 516 chống chịu cao trong điều kiện tự nhiên (điểm 1-3) và nhiễm vừa khi lây nhiễm nhân tạo (điểm 3 - 5) trong khi đĩ hai giống đối chứng nhiễm vừa - nặng trong điều kiện tự nhiên (điểm 5 - 7) và nhiễm nặng khi lây nhiễm nhân tạo (điểm 7 - 9). - Khi lây nhiễm quần thể rầy nâu nhân tạo Gia Lộc 516 nhiễm vừa (điểm 3 - 5), HT1 và BT7 đều nhiễm nặng (điểm 7 - 9). Ở điều kiện đồng ruộng Gia Lộc 516 kháng vừa (điểm 3), hai giống đối chứng nhiễm vừa (điểm 3 - 5). - Gia Lộc 516 nhiễm vừa bệnh khơ vằn (điểm 3 - 5) tương tự như hai giống đối chứng. - Khả năng chống đổ của Gia Lộc 516 rất tốt (điểm 1) và tốt hơn so với BT7 (điểm 3) và HT1 (điểm 1 - 3). - Giống Gia Lộc 516 cĩ khả năng chịu rét tương tự như HT1 (điểm 3) và tốt hơn BT7 (điểm 5). 3.1.4. Chất lượng gạo, cơm của dịng lúa Gia Lộc 516 a) Chất lượng gạo Gia Lộc 516 được đánh giá chất lượng gạo cùng với hai giống đối chứng dựa vào những chỉ tiêu đại diện cho các nhĩm như sau: chất lượng xay xát và chất lượng thương trường (chỉ tiêu đại diện: % gạo lật, % gạo xát, % gạo nguyên, độ bạc bụng, chiều dài hạt gạo xay, tỷ lệ dài/rộng, phân loại dạng hình hạt gạo xay), chất lượng dinh dưỡng (chỉ tiêu đại diện: hàm lượng protein), chất lượng nấu nướng (chỉ tiêu đại diện: hàm lượng amylose, độ phân huỷ trong kiềm, nhiệt độ hố hồ). Kết quả phân tích trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng gạo của dịng lúa Gia Lộc 516 Nguồn: Bộ mơn Sinh lý Sinh hĩa, Viện CLT - CTP vụ Mùa năm 2017. Nhận xét: - Dịng Gia Lộc 516 cĩ tỷ lệ gạo xay và gạo xát cao tương đương với BT7 và cao hơn HT1. Tỷ lệ gạo nguyên cao trên 70%, xấp xỉ bằng HT1 và thấp hơn 6,7% so với BT7, hạt gạo trong khơng bạc bụng tương tự như BT7. Đặc biệt, hạt gạo xay dài 8,13 mm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Như vậy, giống Gia Lộc 516 thuộc nhĩm cĩ các chỉ tiêu đại diện cho chất lương xay xát tốt, phù hợp thị trường tiêu thụ gạo nội tiêu và xuất khẩu. STT Chỉ tiêu Tên dịng, giống Gia Lộc 516 HT1 BT7 1 Đạo ơn hại lá Đồng ruộng 3 3 1 Nhân tạo 3-5 3-5 3 2 Đạo ơn cổ bơng Đồng ruộng 3 3 0-1 Nhân tạo 3-5 3-5 3 3 Bạc lá Đồng ruộng 1-3 5 5-7 Nhân tạo 3-5 7-9 9 4 Rầy nâu Đồng ruộng 3 3-5 3-5 Nhân tạo 3-5 5 7-9 5 Khơ vằn 3-5 3-5 3-5 6 Chống đổ giai đoạn trỗ - chín 1 1-3 3 7 Chịu rét giai đoạn mạ 3 3 5 STT Chỉ tiêu Tên dịng, giống Gia Lộc 516 HT1 (đ/c) BT7 (đ/c) 1 % gạo xay 78,8 75,3 78,9 2 % gạo xát 70,1 68,7 69,5 3 % gạo nguyên 71,8 72,2 78,5 4 Độ bạc bụng (điểm) 0 1 0 5 Chiều dài hạt gạo xay (mm) 8,13 6,58 5,67 6 Tỷ lệ dài/rộng 4,00 6,12 2,88 7 Phân loại dạng hình hạt gạo xay Dài Thon dài hơn Trung bình 8 Hàm lượng Amylose (%) 16,5 17,5 16,0 9 Độ bền thể Gel 72 67 72 10 Độ phân hủy trong kiềm (điểm) 5,2 5,3 5,2 11 Nhiệt độ hĩa hồ TB TB TB 12 Hàm lượng protein (%) 9,1 8,8 8,7 11 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 - Hàm lượng Amylose của Gia Lộc 516 đạt 16,5% gần tương tự như BT 7 (16,0%), độ bền thể Gel như BT7 (72) và cao hơn HT1 (67), nhiệt độ hĩa hồ trung bình như hai giống đối chứng. Như vậy giống Gia Lộc 516 cĩ các chỉ tiêu đại diện cho chất lượng nấu nướng tương tự như BT7, trong thực tiễn giống lúa BT7 cĩ chất lượng nấu nướng được thị trường các tỉnh phía Bắc ưa chuộng. - Gia Lộc 516 cĩ hàm lượng protein đạt 9,1% và cao hơn so với hai giống đối chứng. Theo Yang, L.J., Xu, L. and Li, J.Y. (2004), khi đánh giá chất lượng cơm gạo ngồi chất lượng xay xát và thương trường thì đặc biệt quan tâm đánh giá hàm lượng amylose và hàm lượng protein để chọn tạo được những giống lúa chất lượng cao cĩ độ dẻo (hàm lượng amylose) phù hợp với sở thích ăn uống và hàm lượng protein cao. Theo tiêu chí này thì Gia Lộc 516 sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu ăn gạo dẻo và hàm lượng protein cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. b) Chất lượng cơm Cùng với đánh giá chất lượng xay xát, chất lượng thương trường thì đánh giá chất lượng nấu nướng bằng cảm quan cũng là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh mức độ ưa thích của người tiêu dùng với một loại gạo và ảnh hưởng rõ rệt tới thị trường gạo và sự tồn tại của giống trong sản xuất. Kết quả đánh giá chất lượng cơm bằng cảm quan của Gia Lộc 516 và hai giống đối chứng trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Đánh giá chất lượng cơm bằng cảm quan các dịng, giống lúa Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2017. Qua bảng 4 ta thấy: Dịng Gia Lộc 516 cĩ chất lượng thử nếm tốt: cơm mềm (điểm 4), hơi dính (điểm 3), trắng (điểm 5), bĩng (điểm 4), thơm vừa (điểm 3), đậm, hạt cơm nở theo chiều dọc, độ ngon cơm được đánh giá đạt điểm 4 ngon tương đương với giống BT7 và ngon hơn giống HT1 (điểm 3). 3.2. Kết quả khảo nghiệm tại các vùng sinh thái Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2017, Gia Lộc 516 tham gia khảo nghiệm sinh thái tại các địa phương đại diện cho các tỉnh phía Bắc và thu được kết quả trình bày trong bảng 5 và bảng 6. Tên giống Mùi thơm Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bĩng Độ ngon Gia Lộc 516 3 4 3 5 4 4 BT7 4 4 3 4 4 4 HT1 2 4 4 4 4 3 Kết quả bảng 5 cho thấy: Năng suất thực thu dịng Gia Lộc 516 vụ Xuân năm 2017 thấp nhất ở Hải Dương (62,8 tạ/ha) và cao nhất tại Điện Biên (70,6 tạ/ha), năng suất trung bình tại các điểm khảo nghiệm đạt 66,3 tạ/ha cao hơn BT7 và HT1 lần lượt là 10,8 tạ/ha (19,3%) và 1,6 tạ/ha (2,4%). Trong mức sai khác cĩ ý nghĩa tại 5 điểm khảo nghiệm sinh thái thì Gia Lộc 516 luơn cho năng suất tương đương với HT1 và cao hơn so với BT7. Số liệu từ bảng 6 cho thấy: Vụ Mùa năm 2017 Gia Lộc 516 tiếp tục cho năng suất cao nhất tại Điện Biên (62,8 tạ/ha) và thấp nhất ở Nghệ An (53,4 tạ/ha). Tại tất cả các điểm khảo nghiệm sinh thái dịng Gia Lộc 516 luơn cho năng suất cao hơn giống BT7 và cao tương đương với HT1. Tính trị số năng suất trung bình thì Gia Lộc 516 cao hơn BT7 là 9,7 tạ/ha (20,2%), cao hơn HT1 là 1,7 tạ/ha (3,0%). Như vậy, ở cả hai vụ khảo nghiệm sinh thái dịng Gia Lộc 516 cho năng suất cao hơn BT7 và tương đương với HT1 tại tất cả các điểm khảo nghiệm, điều này chứng tỏ GL516 cĩ tính ổn định về năng suất qua mùa vụ và các điều kiện sinh thái - địa lý khác nhau đại diện cho các tỉnh phía Bắc. Bảng 5. Năng suất thực thu của dịng Gia Lộc 516 tại các điểm khảo nghiệm vụ Xuân 2017 Đơn vị tính: tạ/ha Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2017. STT Tên giống Điểm khảo nghiệm sinh thái Hải Dương Thái Bình Bắc Ninh Điện Biên Nghệ An Trung bình 1 Gia Lộc 516 62,8 68,6 65,9 70,6 63,5 66,3 2 BT7 54,4 56,2 56,3 60,3 50,5 55,5 3 HT1 63,8 65,6 65,5 69,1 59,5 64,7 CV (%) 6,9 7,2 7,5 6,7 7,8 LSD0,05 5,8 4,6 6,2 6,5 5,1 12 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 STT Tên giống Điểm khảo nghiệm sinh thái Hải Dương Thái Bình Bắc Ninh Điện Biên Nghệ An Trung bình 1 Gia Lộc 516 55,2 58,3 58,0 62,8 53,4 57,6 2 BT7 46,8 48,3 48,4 52,5 43,4 47,9 3 HT1 56,1 55,8 57,0 59,4 51,2 55,9 CV (%) 7,8 6,6 7,2 6,5 7,4 LSD0,05 7,3 5,6 6,5 5,8 4,7 IV. KẾT LUẬN - Gia Lộc 516 cĩ thời gian sinh trưởng thuộc nhĩm ngắn ngày 125 - 130 ngày trong vụ Xuân, 100 - 105 ngày trong vụ mùa tại các tỉnh phía Bắc. - Gia Lộc 516 cĩ chiều cao cây 105 - 110 cm, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ bơng hữu hiệu cao, bộ lá màu xanh, bơng to và dài, tổng số hạt/bơng cao (160 - 200 hạt/bơng), hạt màu vàng sáng, đặc biệt hạt thĩc to, hình trụ, khối lượng 1000 hạt lớn đạt 28 - 29 gam. - Trong điều kiện tự nhiên, Gia Lộc 516 chống chịu khá (điểm 3) với bệnh đạo ơn lá và cổ bơng, khi lây nhiễm nhân tạo phản ứng ở mức nhiễm vừa (điểm 3 - 5) tương tự như HT1. Gia lộc 516 chống chịu trung bình với bệnh bạc lá (điểm 3 - 5) và rầy nâu (điểm 3 - 5) trong khi đĩ 2 giống đối chứng nhiễm nặng bạc lá (điểm 7 - 9), nhiễm vừa - nặng rầy nâu (điểm 5 - 9). Dịng Gia Lộc 516 chống đổ tốt đạt điểm 1 và tốt hơn 2 giống đối chứng, khả năng chịu rét giai đoạn mạ tương đương với HT1 (điểm 3) và tốt hơn BT7 (điểm 5). - Kết quả khảo nghiệm sinh thái 2 vụ liên tiếp cho thấy dịng Gia Lộc 516 cĩ năng suất cao và ổn định tương tự như giống HT1 và cao hơn so với BT7. Năng suất thực thu bình quân vụ Xuân đạt 66,3 tạ/ha, cao hơn BT7 19,3%; vụ Mùa đạt 57,6 tạ/ha, cao hơn BT7 là 20,2%. - Gia Lộc 516 là giống lúa thơm chất lượng cao: hạt gạo xay dài 8,13 mm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hạt gạo trong và cĩ giá trị hàng hố, hàm lượng amylosse 16,5%, hàm lượng protein 9,1%. Đặc biệt, cơm cĩ độ trắng (điểm 5), độ bĩng (điểm 4), độ mềm (điểm 4), độ dính (điểm 3), cơm đậm, nở theo chiều dọc và cĩ mùi thơm vừa (điểm 3), được đánh giá độ ngon đạt điểm 4 tương đương với giống với BT7 và ngon hơn giống HT1 (điểm 3). TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Vũ Văn Liết, Nguyễn Thiện Huyên và Nguyễn Hữu Tề, 2015. Giáo trình cây lúa. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2011. Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống lúa thơm chống chịu khơ hạn OM7347. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tháng 12/2011, tr. 24-29. Nguyễn Hữu Nghĩa, 2010. Báo cáo tổng kết đề tài chọn giống lúa chất lượng và đặc sản giai đoạn 2000 - 2005. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. tr. 40-41. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2004. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 590:2004 về ngũ cốc và đậu đỗ - Gạo xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm. IRRI, 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa. 50 tr. Yang, L.J., Xu, L. and Li, J.Y, 2004. Analysis of correlation between protein content, amylose content in the unpolished rice and 1000-grain weight in six different varieties’ rice. Journal of Shanghai Normal University (Natural Sciences). 10(supplement): 55-58. Zhang, Y., Luo, L., Liu, T., Xu, C. and Xing, Y, 2009. Four rice QTL controlling number of spikelets per panicle expressed the characteristics of single Mendelian gene in near isogenic backgrounds. Theor Appl Genet (2009) 118: 1035-1044. Bảng 6. Năng suất thực thu của dịng Gia Lộc 516 tại các điểm khảo nghiệm vụ Mùa 2017 Đơn vị tính: tạ/ha Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2017. Breeding and testing of high quality aromatic rice line Gia Loc 516 Vu Thi Nhuong, Nguyen Trong Khanh, Nguyen Anh Dung, Pham Van Tinh Abstract The aromatic rice line Gia Loc 516 has been selected by pedigree method from the cross Gia Loc 102/Hoang Hoa Chan since Spring 2014. It was ecologically tested in locations represented for the North including Hai Duong, Thai 13 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Binh, Bac Ninh, Dien Bien and Nghe An provinces. It was participated in national testing network VCU and DUS from Summer 2017. The results of ecological test showed that this line belonged to short growth duration group, 125 -130 days in Spring and 100-105 days in Summer season. Its yield reached 6.28 - 7.06 ton/ha in Spring, 5.24 - 6.28 ton/ha in Summer; 19.3% - 20.2% higher than that of BT7 and as the same as that of HT1. Gia Loc 516 resisted/ tolerated rather well to leaf blight, rice blast and brown plant hopper (score 3 - 5). Gia Loc 516’ rate of grinded rice, milled rice and full grain was as the same as that of BT 7 and HT1; grain length of 8.13 mm meeting export standard. Amylose content of 16.5%, soft cooked rice, white, shinny, moderate aromatic, good taste and the taste reached score 4 as the same as that of BT7 and higher than that of HT1. The line of aromatic rice Gia Loc 516 is suitable in rice production and has potential to extend production area in the future in the North. Keywords: Aromatic rice, high quality, leaf blight, rice blast, brown plant hopper Ngày nhận bài: 7/7/2018 Ngày phản biện: 14/7/2018 Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm KẾT QUẢ CHỌN TẠO DỊNG MẸ LÚA LAI HAI DỊNG (TGMS) CHẤT LƯỢNG Lê Hùng Phong1, Trịnh Thị Liên1, Lê Diệu My1, Nguyễn Trí Hồn1 TĨM TẮT Việc tạo ra các dịng mẹ TGMS cĩ nhiều đặc điểm tốt như chất lượng cao, ngưỡng nhiệt độ bất dục thấp, ổn định và nhân dịng mẹ để sản xuất hạt lai F1 cho năng suất cao, chống chịu được với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng là yếu tố quyết định thành cơng trong cơng tác chọn tạo và phát triển giống lúa lai hai dịng chất lượng, chống chịu sâu bệnh ở nước ta. Bằng phương pháp chọn lọc cá thể cây bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ từ các quần thể tự thụ của các tổ hợp lai trở lại giữa dịng TGMS(TQ125S) với dịng IR58025B cĩ nguồn gốc từ lúa Basmati, là dịng duy trì bất dục đực TBC của dịng CMS IR58025A đã chọn được dịng mẹ TGMS(AMS35S). Dịng mẹ AMS35S cĩ nhiều đặc điểm tốt như hàm lượng amylose thấp (16,7%), nhiệt độ gây bất dục hồn tồn ≥ 23,5 0C, độ bất dục ổn định, tỷ lệ thị vịi nhụy cao 65 - 75%, năng suất nhân dịng mẹ đạt > 2,5 tấn/ha, là vật liệu tốt cho chọn tạo giống lúa lai hai dịng chất lượng ở Việt Nam. Từ khĩa: Lúa lai 2 dịng, dịng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS), lúa lai chất lượng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mỗi năm nước ta phải nhập 10.000 - 12.000 tấn hạt giống lúa lai từ Trung Quốc, chiếm gần 70% nhu cầu của sản xuất, trong nước mới sản xuất được khoảng 3000 tấn. Hạt giống nhập từ Trung Quốc cĩ giá cao, chất lượng cơm, gạo khơng ngon, nhiễm một số sâu bệnh chính như bệnh bạc lá, bệnh đạo ơn ở miền Bắc, rầy nâu, bệnh đạo ơn, bệnh vàng lùn ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam xếp hàng thứ nhì trên thế giới sau Thái Lan, năm 2010 lượng gạo xuất khẩu đạt xấp xỉ 6,8 triệu tấn, thu về trên 3,2 tỷ đơ la Mỹ cho đất nước. Song về chất lượng, đa số gạo xuất khẩu của ta thuộc loại thấp và một ít đạt loại trung bình nên hiệu quả kinh tế khơng cao (Nguyễn Xuân Dũng, 2011). Trong những năm đầu nghiên cứu lúa lai 2 dịng tại Việt Nam, nhiều dịng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ (thermo-sensitive genic male sterility - TGMS) đã được nhập nội từ Trung Quốc như Pei.ải 64S, TQ125S Tuy nhiên, các dịng mẹ này cịn một số hạn chế khi sử dụng như: chất lượng con lai chưa cao, ngưỡng nhiệt độ chuyển hĩa bất dục cịn cao, sản xuất hạt F1 cịn gặp nhiều khĩ khăn trong điều kiện Việt Nam. Vì vậy, việc tạo ra các dịng mẹ TGMS mới cĩ chất lượng, ngưỡng nhiệt độ chuyển hĩa bất dục thấp, độ bất dục ổn định, dễ sản xuất hạt lai F1, cĩ khả năng kháng sâu bệnh là cần thiết để chọn tạo và phát triển giống lúa lai hai dịng theo hướng chất lượng, chống chị sâu bệnh ở nước ta. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Dịng TQ125S, dịng IR58025B. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Lai tạo dịng mẹ lúa lai 2 dịng theo Giáo trình chọn giống lúa lai hai dịng của Viện Nghiên cứu 14 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Lúa quốc tế - IRRI (Virmani SS, 2003) và Cơng nghệ chọn giống lúa lai của Viện Long Bình (Yuan Long Ping, 1995). - Đánh giá đặc điểm của nguồn vật liệu, dịng mẹ mới theo Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI, 1996; Virmani S.S, 1997). - Đánh giá chất lượng hạt giống theo quy chuẩn quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2 dịng QCVN 01-51: 2011/BNNPTNT. - Đánh giá khả năng kết hợp của các dịng bố mẹ theo phương pháp Line ˟ Tester của IRRI (Virmani S.S, 1997) và chương trình xử lý Line ˟ Tester Version 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996). 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ vụ Mùa 2000 đến vụ Mùa 2006. - Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai - Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả lai tạo và chọn lọc dịng mẹ AMS35S Dịng mẹ AMS 35S là dịng TGMS chất lượng được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai lai tạo, chọn lọc từ tổ hợp lai TQ 125S ˟ IR58025B từ năm 2000 theo phương pháp lai trở lại và chọn lọc cá thể. Dịng TQ125S là dịng TGMS cĩ nguồn gốc từ Trung quốc. Dịng IR58025B cĩ nguồn gốc từ lúa Basmati được nhập nội từ Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), là dịng duy trì bất dục đực TBC của dịng CMS IR58025A được trung tâm NC&PT lúa lai nhập nội, làm thuần từ năm 1995 (Hình 1). Để chọn lọc được dịng TGMS mang tính trạng mục tiêu chất lượng, chống chịu sâu bệnh cần kết hợp đánh giá kiểu hình, khả năng sản xuất hạt lai F1, khả năng kết hợp, ngưỡng nhiệt độ chuyển đổi tính dục (Bảng 1). Hình 1. Sơ đồ chọn tạo dịng mẹ AMS35S Vụ Xuân 2001 P1(TQ125S) P2 (IR585025B) F1 P2 P2BC1F1 BC2F1 BC3F1 BC4F1 BC4F2 BC4F9 AMS35S P2 P2Vụ Xuân 2002 Vụ Xuân 2003 Vụ Mùa 2000 Vụ Mùa 2001 Vụ Mùa 2002 Mùa 2003 Mùa 2006 Đặt tên Xuân 2006 Chọn cây bất dục trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ cao ≥ 250C cĩ nhiều đặc điểm của dịng mẹ tốt, cĩ dạng hình đẹp, dạng hình giống P2 .. Chọn lọc cá thể cây bất dục đánh giá ở ngưỡng nhiệt độ ≥ 23,50C trong Phytotron 15 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 1. Một số đặc điểm chính của dịng mẹ AMS35S Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. 3.2. Kết quả sàng lọc cá thể của dịng bất dục đực AMS35S Trong nhân dịng và sản xuất hạt lai F1 lúa lai hai dịng, dịng mẹ TGMS luơn xuất hiện những cá thể trượt ngưỡng chuyển đổi tính dục nên phải thường xuyên phải sàng lọc để chọn được cá thể đúng ngưỡng và ổn định bất dục. Kết quả đánh giá ngưỡng chuyển đổi tính dục trong Phytotron ở bảng 2 cho thấy: số lượng cá thể đưa vào xử lý của dịng AMS 35S là 70 cá thể, thời gian bắt đầu đưa cây vào xử lý cho đến khi trỗ từ 10 - 15 ngày. Chọn được 28 cá thể cĩ tỷ lệ bất dục 100% ở ngưỡng nhiệt độ 23,5oC. Cây đối chứng (khơng xử lý) được đánh giá ở điều kiện tự nhiên bất dục hồn tồn trong điều kiện nhiệt độ > 250C (Bảng 2). 3.3. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của dịng mẹ AMS 35S Phân tích được khả năng kết hợp của dịng bố, mẹbằng phương pháp Line ˟ Tester và sử dụng chương trình phân tích phương sai LINE*TESTER Ver 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) để đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp riêng (SCA) được biểu hiện ở tính trạng con lai F1. Kết quả đánh giá 7 dịng TGMS là: 35S, 36S, 37S, D64S, D116TS, 30S, TG1HD với hai dịng thử là: M415 và TH29 (là hai dịng đã được đánh giá là hai dịng bố cĩ khả năng kết hợp cao và là dịng bố tốt cho lúa lai 2 dịng) về năng suất thực thu cho thấy: - Tỷ lệ đĩng gĩp vào biến động chung của dịng là 24,5%, của cây thử là 18,1% và đĩng gĩp của dịng * cây thử là 24,5%. - Khả năng kết hợp chung của cây thử M415 là (_4,119), của cây thử TH29 là (4,119). - Các dịng cĩ gía trị khả năng kết hợp chung cao là 30S đạt giá trị cao nhất (10,660) tiếp đĩ là dịng D116TS (7,010), dịng 36S (3,510) và dịng 35S (1,526), các dịng cịn lại đều cĩ giá trị âm (_). TT Tên dịng Nhiệt độ xử lý (oC) Số cá thể xử lý Kết quả xử lý Tỷ lệ hạt phấn bất dục (%) của ĐC ở tự nhiên (T0>250C Cây bất dục Cây hữu dục Số lượng Tỷ lệ hạt phấn bất dục (%) Số lượng Tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) 1 K77 24,5 60 2 100 58 10 - 90 90 2 K78 24,5 80 0 80 5 - 80 90 3 II32s 24,5 70 0 70 20 - 95 90 4 BoS10-74 24,5 70 0 70 10 - 95 90 5 AMS35S 23,5 70 28 100 42 2 - 10 100 6 827s 23,5 70 54 100 16 1 - 10 100 Bảng 2. Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ gây chuyển hĩa bất dục phấn trong điều kiện Phytotron (vụ Xuân 2013) Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. Dịng TGMS Đặc điểm AMS 35S IR58025A Đ/c TG từ gieo - trỗ 10% vụ SX hạt F1(ngày) TG từ gieo - trỗ 10% vụ nhân dịng mẹ 72 - 75 120 - 125 80 - 85 95 - 100 Chiều cao cây (cm) 80 - 85 88 - 90 Số lá trên thân chính (lá) 13 - 14 14 - 15 Màu sắc thân lá Xanh nhạt Xanh nhạt Trổ thốt cổ bơng ấp bẹ ấp bẹ Màu sắc vịi nhụy Trắng Trắng Hình dạng hạt Thon dài Nhỏ, dài Màu sắc hạt Vàng sáng Vàng sáng Chiều dài bơng (cm) 22 - 23 21- 22 Số bơng/ khĩm (bơng) 8 - 9 10 - 11 Số hoa/ bơng (hoa) 170 - 180 190 - 200 % hoa ấp bẹ 3.9 18.7 % thị vịi nhụy 65 - 75 45 - 50 Độ bất dục hạt phấn (%) 100 99-100 Nhiệt độ gây bất dục hồn tồn (oC) 23.5 - Khối lượng 1000 hạt (g) 21-22 18-19 Chiều dài hạt gạo (mm) 6,83 6, 64 Protein (%ck) 9,4 8,7 Amylose (% ck) 16,7 14,3 Độ bền gel (mm) 52 82 16 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Các dịng cĩ giá trị phương sai khả năng kết hợp riêng cao nhất là dịng TG1HD (201,431) sau đĩ là các dịng 35S (90,611), dịng 30S (23,088), kết quả cụ thể được tổng hợp trong bảng 3. Bảng 3. Giá trị khả năng kết hợp chung, kết hợp riêng của các dịng TGMS Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. 3.4. Kết quả đánh giá khả năng kháng sâu, bệnh của dịng mẹ AMS35S trong điều kiện tự nhiên và nhân tạo Trong vụ nhân Đơng Xuân 2014 - 2015, giống AMS35S và các giống lúa thí nghiệm nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh chính như: bệnh đạo ơn lá (điểm 1), khơ vằn (điểm 1 - 3), bệnh bạc lá (điểm 1) rầy nâu (điểm 1), sâu đục thân (điểm 1 - 3), sâu cuốn lá (điểm 1). Tuy nhiên đối với bệnh đạo ơn cổ bơng, bệnh khơ vằn dịng D64S cĩ mức độ nhiễm (điểm 1 - 3). Kết quả cụ thể ghi trong bảng 4. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm bạc lá trong điều kiện nhân tạo của dịng AMS35S: Đánh giá mức độ nhiễm bạc lá (Xanthomonas oryzae pv. oryzae) khi lây nhiễm nhân tạo trên nương mạ trong nhà lưới (theo thang 9 cấp của IRRI, 2014) với nguồn vi khuẩn được thu thập từ Bắc Giang cho thấy: dịng AMS35S thể hiện mức kháng trung bình (điểm 3 - 5) trong khi chuẩn nhiễm IR24 điểm 5 - 9; chuẩn kháng BB4 điểm 1 - 3. TT Dịng Khả năng kết hợp chung của các dịng TGMS Khả năng kết hợp riêng của các dịng TGMS M415 TH29 Biến động σ2 si 1 AMS 35S 1,526 _6,731 6,731 90,611 2 AMS36S 3,510 _0,514 0,514 0,529 3 AMS37S _11,857 0,219 _0,219 0,096 4 D64S _5,274 1,302 _1,302 3,392 5 D116TS 7,010 _0,914 0,914 1,672 6 AMS30S 10,660 _3,398 3,398 23,088 7 TG1HD _5,574 10,036 _10,036 201,431 Bảng 4. Mức độ nhiễmmột số sâu bệnh hại trên đồng ruộng của AMS35S vụ Đơng Xuân 2014 - 2015 tại Đắk Lắk Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. Bảng 5. Mức độ nhiễm bệnh bạc lá của dịng AMS35S trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo Nguồn: Bộ mơn Miễn dịch thực vật - Viện Bảo vệ thực vật năm 2015. 3.5. Kết quả nhân dịng AMS35S Trên cơ sở nghiên cứu ngưỡng nhiệt độ của AMS35S, tiến hành nhân thử tại Đắc Lắk trong vụ Đơng Xuân 2014 - 2015. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 5. Số bơng hữu hiệu/m2 dao động từ 245 - 390 bơng, cao nhất là dịng AMS 30S đạt 390 bơng/m2 , dịng AMS35S đạt 290 bơng. Tỷ lệ kết hạt của các dịng cĩ sự khác nhau, biến động từ 41,5 -57,4% trong đĩ dịng AMS35S đạt 46,7% . Khối lượng 1000 hạt của dịng AMS35S đạt 21 gam thấp nhất ảnh hưởng đến năng suất thực thu nhưng trong thực tế dịng mẹ cĩ khối lượng 1000 hạt lớn khơng phải là yếu tố được ưu tiên trong chọn giống theo mục tiêu chất lượng. Dịng AMS35S cĩ tỷ lệ kết hạt đạt 46,7%, năng suất lý thuyết đạt 37,7 tạ/ha và năng suất thực thu đạt 25,6 tạ/ha. Chỉ tiêu Tên dịng Bệnh đạo ơn lá (điểm) Bệnh đạo ơn cổ bơng (điểm) Bệnh khơ vằn (điểm) Bệnh bạc lá (điểm) Rầy nâu (điểm) Sâu đục thân (điểm) Sâu cuốn lá (điểm) D116TrS 1 1 1 1 1 1 1 D64S 1 3 3 1 1 1 1 AMS35S 1 1 1 1 1 1 1 D116TS 1 1 1 1 1 1 1 AMS30S 1 1 1 1 1 3 3 Tên giống Cấp kháng nhiễm sau các ngày đánh giá Mức độ chống chịuSau 10 ngày Sau 20 ngày AMS 30S 3 5 Kháng trung bình AMS35S 3 5 Kháng trung bình AMS50S 3 5 Kháng trung bình ĐC nhiễm IR 24 5 9 Nhiễm nặng ĐC kháng BB4 1 3 Kháng 17 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua quá trình lai tạo, chọn lọc, đánh giá đã tạo ra được dịng bất dục đực AMS35S cĩ hàm lượng Amylose thấp (16,7%), cĩ nhiệt độ gây bất dục hồn tồn là ≥ 23,5 0C, độ bất dục ổn định, tỷ lệ thị vịi nhụy cao 65 - 75%, thời gian từ gieo đến trỗ 10% trong vụ Mùa 72 - 75 ngày, khả năng kháng sâu bệnh khá trong tự nhiên, mức độ nhiễm bệnh bạc lá trung bình (trong điều kiện nhân tạo điểm 5), năng suất nhân dịng mẹ đạt > 2,5 tấn/ha. Dịng 35S cĩ giá trị phương sai khả năng kết hợp riêng cao thứ hai (90,611) trong số 7 dịng được đưa vào đánh giá. 4.2. Đề nghị Tiếp tục chọn lọc, làm thuần, duy trì và đưa vào sử dụng dịng AMS35S cho mục tiêu chọn giống và phát triển lúa lai hai dịng chất lượng ở nước ta trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2011.QCVN 01-51: 2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2 dịng. Nguyễn Xuân Dũng, 2011. Báo cáo “Hiện trạng sản xuất lúa tẻ thơm ở ĐBSH và xu thế phát triển trong tương lai”, Hà Nội - 2010. Nguyễn Đình Hiền, 1996. Chương trình phân tích phương sai LINE*TESTER Ver 3.0. International Rice Research Institute- IRRI, 1996. Standard Evaluation System for Rice. P.O. Box 933.1099 Manila, Philippines. Virmani S.S, 1997. Hybrid Rice Breeding Manual. IRRI, Philippines. Virmani SS, Sun ZX, Mou TM, Jauhar Ali A, Mao CX., 2003. Two-line hybrid rice reeding manual. Los Bađos (Philippines): International Rice Research Institute, 88p. Yuan Long Ping, 1995. Technology of hybrid rice production. Food and Agriculture. Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dịng TGMS Vụ Đơng Xuân 2014 - 2015 tại Đắk Lắk Chỉ tiêu Tên dịng Số bơng hữu hiệu/ m2 Số hoa TB/bơng Số hạt chắc/ bơng (hạt) Tỷ lệ kết hạt (%) Khối lượng 1000 hạt (gr) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha) D116TrS 245 127 73 57,4 31,0 55,6 38,8 AMS35S 290 132 62 46,7 21 ,0 37,7 25,6 D116TS 280 145 72 49,9 24,0 48,7 27,7 AMS30S 390 117 48 41,5 22,0 41,6 28,7 Breeding of high quality thermo - sensitive genic male sterility (TGMS) lines Le Hung Phong, Trinh Thi Lien, Le Dieu My, Nguyen Tri Hoan Abstract Breeding of the Thermo-sensitive genic male sterility line (TGMS) has many good characteristics such as high quality; low and stable critical sterility-inducing temperature, the TGMS line multiplication and producing F1 hybrid seeds of high yield, resistant to pests is a decisive factor in successfully breeding and development of two line hybrid rice with high quality, pest and disease resistance in the country. The TGMS line (AMS35S) was selected from the backcross combinations of self-pollination TGMS (TQ125S) populations with IR58025B (Maintain line of Cytoplasmic male sterility -CMS). The TGMS line (AMS35S) had good characteristics such as low amylose content (16.7%),  critical sterility-inducing temperature ≥ 23.50C, stable sterility, good stigma exertion can be a good material for two-line hybrid rice quality breeding and development in Vietnam. Keywords: Two-line hybrid rice, thermo-sensitive genic male sterility (TGMS), quality hybrid rice Ngày nhận bài: 4/7/2018 Ngày phản biện: 11/7/2018 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 18 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG KHOAI LANG KLC15 Trần Đức Hồng1, Trần Thị Hạnh1, Giang Thị Lan Hương1, Trần Thị Hải1, Lê Quang Đức1, Trịnh Văn Mỵ1, Ngơ Dỗn Đảm1 TĨM TẮT Giống khoai lang KLC15 được chọn lọc từ nguồn vật liệu nhập nội từ Trung Quốc. Thời gian sinh trưởng của giống ở vụ Đơng 100 - 110 ngày và vụ Xuân Hè 110 - 120 ngày; tiềm năng năng suất khá cao (20 - 25 tấn/ha), năng suất trung bình đạt 15 - 18 tấn/ha. Cỡ thân trung bình đến to và bị lan, dạng củ thuơn dài, vỏ củ màu tím, ruột củ màu vàng nhạt đến vàng, hàm lượng chất khơ củ 28 - 32%, chất lượng củ ngon, thích hợp ăn tươi và chế biến. Vụ trồng thích hợp là vụ Thu Đơng (trồng từ cuối tháng 8 đến 20 tháng 9) và vụ Xuân Hè (trồng từ cuối tháng 1 đến 20 tháng 2). Từ khĩa: Chọn lọc, khoai lang, giống KLC15 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoai lang là một cây lương thực được trồng nhiều ở nước ta. Hiện nay, diện tích khoai lang của cả nước cĩ xu hướng giảm so với các năm trước đặc biệt là ở các tỉnh phía Bắc. Theo thống kê sơ bộ năm 2017, diện tích trồng khoai lang của cả nước đạt 121.800 ha giảm gần 30.000 ha so với năm 2010, tuy nhiên năng suất bình quân lại cao hơn các năm trước đạt 11,09 tấn/ha (Niên giám thống kê, 2017). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến diện tích trồng khoai lang ngày càng giảm là do các giống khoai lang trồng ngồi sản xuất cĩ thời gian sinh trưởng dài, năng suất và chất lượng thấp. Trong khi đĩ, để đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ở các tỉnh phía Bắc thì cần cĩ các giống khoai lang ngắn ngày phù hợp với cơ cấu nhiều cây trồng trên năm, năng suất cao và chất lượng tốt phù hợp cho ăn tươi hoặc chế biến. Song song với việc lai tạo chọn giống trong nước thì từ nguồn nhập nội cĩ thể chọn lọc các giống khoai lang đáp ứng được các nhu cầu trên. Bài viết giới thiệu kết quả chọn lọc giống khoai lang KLC15. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu tham gia nghiên cứu tuyển chọn giống: Bao gồm 12 giống khoai lang nhập nội từ Nhật Bản và Trung Quốc năm 2009 (KLVJ1, KLVJ2, KLVJ3, KLVJ4, KLVJ5, KLVJ6, KLVJ7, KLVJ, GauSh1, GauSh3, KL10, KLC15). - Vật liệu tham gia so sánh một số dịng/giống khoai lang triển vọng: Bao gồm 6 dịng/giống khoai lang cĩ nguồn gốc lai tạo trong nước và nhập nội (HQ11, D10.5, D3.4, D3.12, KL10, KLC15). - Vật liệu tham gia khảo nghiệm cơ bản: Bao gồm 9 dịng/giống: KLC15, KL10, Okinawan, Nghệ BH, D10.5, MYT(OP), MYĐ(OP), Sweet Potato, Garnet. - Giống đối chứng: Hồng Long, KB1 (tại vùng Đồng bằng sơng Hồng và Trung du miền núi phía Bắc), Chiêm Dâu (tại Thanh Hĩa) và Cực Nhanh (tại Nghệ An). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Chọn lọc giống bằng phương pháp chọn dịng vơ tính. - Các thí nghiệm so sánh các giống khoai lang và khảo nghiệm giống khoai lang theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống khoai lang (QCVN01- 60:2011/BNNPTNT). - Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel và chương trình IRRISTAT. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây cĩ củ - Thanh Trì, Hà Nội và các tỉnh/thành: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Hịa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Thanh Hĩa và Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2015. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Quá trình chọn lọc và đặc điểm của giống khoai lang KLC15 3.1.1. Quá trình chọn lọc Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng của 12 giống khoai lang nhập nội đã chọn được giống khoai lang KLC15 cho năng suất củ cao (dao động từ 17,5 - 21,8 tấn/ha), hàm lượng chất khơ củ 28 - 32%. Đây là giống cĩ tiềm năng năng suất cao, chất lượng củ ngon và mẫu mã củ đẹp được chọn để tiếp tục nghiên cứu đánh giá trong các vụ tiếp theo. 19 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 3.1.2. Một số đặc điểm nơng sinh học chính Giống khoai lang KLC15 cĩ dạng thân hình bị lan, cỡ thân trung bình đến to, dạng củ điển hình thuơn dài, vỏ củ mầu tím, ruột củ mầu vàng nhạt - vàng, hàm lượng chất khơ đạt 28 - 32% rất phù hợp với thị hiếu để ăn tươi và chế biến. Bảng 2. Một số đặc điểm nơng sinh học chính của giống khoai lang KLC15 so với giống Hồng Long TT Đặc điểm KLC15 Hồng Long 1 Thời gian sinh trưởng 100 - 120 ngày 100 - 120 ngày 2 Hình dạng cây Bị lan Bị lan 3 Độ lớn thân Trung bình - to Trung bình 4 Mầu sắc thân Xanh Tím 5 Hình dạng lá Hình tim Hình tim 6 Mầu lá trưởng thành Xanh Xanh 7 Mầu sắc lá non Xanh vàng Xanh vàng 8 Khả năng STPT Tốt Tốt 9 Hình dạng củ Thuơn dài Ovan - dài 10 Mầu sắc vỏ củ Tím Nâu hồng 11 Mầu sắc thịt củ Vàng nhạt - vàng Vàng 12 Hàm lượng chất khơ 28 - 32% 27 - 30% 3.2. Kết quả so sánh giống KLC15 3.2.1. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính cho thấy tất cả các dịng/giống khơng bị sâu đục thân, bọ hà trong cả 3 vụ thí nghiệm. Giống KLC15 khơng bị nhiễm bệnh virus trong khi hai giống đối chứng KB1 và Hồng Long bị nhiễm bệnh virus với tỷ lệ tương ứng 3,3% và 2,7% (Bảng 3). 3.2.2. Năng suất củ, hàm lượng chất khơ và chất lượng ăn nếm Số liệu ở bảng 4 cho thấy cĩ 2 dịng/giống cho năng suất củ tươi cao hơn giống đối chứng và khác biệt cĩ ý nghĩa ở độ tin cậy 95%, cụ thể: năng suất củ của dịng HQ11 trung bình đạt 19,2 tấn/ha; giống KLC15 trung bình đạt 16,3 tấn/ha. Hầu hết các dịng/giống khoai lang cịn lại cĩ năng suất củ tươi thấp hơn hai giống đối chứng ở cả 3 vụ. Về chất lượng củ: Cĩ 3 dịng/giống cĩ hàm lượng chất khơ củ cao hơn giống đối chứng là giống KL10 (30,9%), giống KLC15 (30,3%) và dịng D10.5 (30,2%). Các dịng/giống KL10, KLC15, D10.5, D3.4 cĩ độ bở cao (2,0 - 2,3 điểm); đa số các dịng/giống khoai lang cĩ độ ngọt tương đương với hai giống đối chứng (2 điểm). Bảng 1. Năng suất và chất lượng củ của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm, Thanh Trì - Hà Nội, năm 2009 - 2010 Ghi chú: Độ bở: 1 - rất bở, 3 - bở, 5 - khơng bở, 7 - nhão; Độ ngọt: 1 - rất ngọt, 3 - ngọt, 5 - nhạt. Tên giống Vụ Đơng 2009 Vụ Đơng Xuân 2009 - 2010 Vụ Xuân Hè 2010 Năng suất (tấn/ha) HLCK (%) Độ bở Độ ngọt Năng suất (tấn/ha) HLCK (%) Độ bở Độ ngọt Năng suất (tấn/ha) HLCK (%) Độ bở Độ ngọt KLVJ 1 15,4 25,4 5 3 18,7 27,5 5 3 20,2 29,8 2 4 KLVJ 2 14,2 28,7 2 2 16,7 30,8 2 2 17,5 32,4 1 3 KLVJ 3 15,9 28,5 2 2 17,4 30,2 2 2 19,4 32,5 1 3 KLVJ 4 11,8 27,1 5 2 15,2 29,3 4 2 14,7 29,7 2 3 KLVJ 5 13,9 27,3 5 4 16,0 29,2 4 4 18,0 30,1 2 4 KLVJ 6 14,6 26,9 5 4 17,8 29,1 4 4 15,5 28,9 5 4 KLVJ 7 15,0 28,6 2 3 17,6 30,7 2 3 17,8 31,3 2 3 KLVJ 12,8 29,8 2 1 16,5 31,6 2 2 16,4 33,2 1 2 GauSh1 11,1 24,6 5 4 13,8 26,5 4 4 14,3 25,7 7 4 GauSh3 11,5 27,0 5 4 14,3 29,0 4 4 16,5 29,5 3 4 KL10 17,1 29,1 2 2 19,5 31,2 2 2 20,4 32,5 1 2 KLC15 17,5 28,7 2 2 21,8 30,7 2 2 21,7 32,0 1 2 Hồng Long (Đ/c) 16,4 27,2 3 2 18,6 29,4 2 2 18,3 30,7 2 2 20 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 TT Dịng/giống Năng suất củ tươi (tấn/ha) Hàm lượng chất khơ củ (%) Chất lượng ăn nếm Xuân 2011 Đơng 2011 Đơng 2012 Trung bình Xuân 2011 Đơng 2011 Đơng 2012 Trung bình Độ ngọt Độ bở 1 HQ11 22,3 18,3 17,1 19,2 26,5 25,4 24,5 25,5 4,0 4,7 2 D10.5 15,5 15,8 10,7 14,0 31,7 28,7 30,3 30,2 2,0 2,0 3 D3.4 16,1 15,4 15,4 15,6 30,1 27,5 29,1 28,9 2,0 2,3 4 D3.12 16,8 15,7 13,4 15,3 28,5 26,0 29,6 28,0 2,0 3,0 5 KL10 17,8 16,0 13,2 15,7 32,1 29,4 31,2 30,9 2,0 2,0 6 KLC15 18,5 16,1 14,3 16,3 31,8 29,1 30,1 30,3 2,0 2,0 7 KB1 (Đ/c) 17,5 16,0 - 16,8 29,8 26,2 - 28,0 2,0 2,5 8 Hồng Long (Đ/c) - - 13,4 13,4 - - 25,8 25,8 2,0 3,0 CV (%) 17,3 10,2 8,6 5,3 6,7 5,8 LSD0,05 0,96 0,85 0,98 1,65 1,72 1,57 Đánh giá chung: Kết quả thí nghiệm so sánh cho thấy giống khoai lang KLC15 cho năng suất củ cao trung bình đạt 16,3 tấn/ha và cao hơn hai giống KB1, Hồng Long. Giống KLC15 cĩ hàm lượng chất khơ cao trung bình đạt 30,3%, chất lượng ăn nếm ngon hơn giống KB1 và Hồng Long. 3.3. Kết quả khảo nghiệm giống KLC15 3.3.1. Tại vùng Đồng bằng sơng Hồng Trong 3 vụ đã tiến hành khảo nghiệm cơ bản để so sánh, đánh giá các dịng/giống khoai lang triển vọng tại 3 tỉnh (Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình ). Kết quả trên bảng 5 cho thấy giống KLC15 cĩ năng suất củ tươi cao nhất, trung bình đạt 15,1 tấn/ha, cao hơn 9,4% so với năng suất trung bình của giống Hồng Long, khác biệt cĩ ý nghĩa về năng suất ở độ tin cậy 95% tại Hà Nam và Ninh Bình. Ghi chú: Độ ngọt: 1 - rất ngọt, 3 - ngọt, 5 - nhạt; Độ bở: 1 - rất bở, 3 - bở, 5 - khơng bở, 7 - nhão. Bảng 3. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của các dịng/giống khoai lang, Thanh Trì - Hà Nội, năm 2011 - 2012 Bảng 4. Năng suất củ, hàm lượng chất khơ và chất lượng ăn nếm tươi của các dịng/giống khoai lang triển vọng, Thanh Trì - Hà Nội, năm 2011 - 2012 TT Dịng/giống Sâu đục thân (%) (Cylas formicarius) Bọ hà (%) (Omphisa anastomasalis) Virus (%) Xuân 2011 Đơng 2011 Đơng 2012 Xuân 2011 Đơng 2011 Đơng 2012 Xuân 2011 Đơng 2011 Đơng 2012 1 HQ11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 D10.5 0 0 0 0 0 0 0 0 23,5 3 D3.4 0 0 0 0 0 0 0 0 2,8 4 D3.12 0 0 0 0 0 0 0 0 1,4 5 KL10 0 0 0 0 0 0 0 0 1,3 6 KLC15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 KB1 (Đ/c) 0 0 - 0 0 - 0 3,3 - 8 Hồng Long (Đ/c) - - 0 - - 0 - - 2,7 21 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 5. Năng suất củ của các dịng/giống khoai lang khảo nghiệm tại một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sơng Hồng, năm 2012 - 2013 Đơn vị tính: tấn/ha Bảng 6. Năng suất củ của các dịng/giống khoai lang khảo nghiệm tại một số tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, năm 2013 - 2015 Đơn vị tính: tấn/ha 3.3.2. Tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Trong 3 vụ Đơng 2013, Đơng 2014 và Xuân 2015 đã tiến hành khảo nghiệm 6 dịng/giống khoai lang tại hai tỉnh Hịa Bình và Bắc Giang. Kết quả trên bảng 6 cho thấy giống KLC15 cĩ năng suất củ trung bình đạt 15,5 tấn/ha, cao hơn 10,7% so với năng suất trung bình của giống Hồng Long và khác biệt cĩ ý nghĩa ở độ tin cậy 95% ở cả 2 điểm khảo nghiệm. TT Tên dịng/giống Địa điểm và thời vụ khảo nghiệm Tăng (+), giảm (–) so Đ/c (%) Hà Nam (Đơng 2012) Hà Nội (Xuân 2013) Ninh Bình (Đơng 2013) Trung bình 1 KLC15 15,1 16,6 13,5 15,1 + 9,4 2 KL10 13,9 16,8 13,0 14,6 + 5,8 3 D10.5 10,1 - - 10,1 – 26,8 4 Nghệ BH - 16,0 9,5 12,8 – 7,2 5 Okinawan - - 8,8 8,8 – 36,2 6 Hồng Long (Đ/c) 14,0 16,6 10,9 13,8 CV (%) 11,7 12,3 15,2 LSD0,05 1,01 2,41 2,12 TT Tên dịng/giống Địa điểm và thời vụ khảo nghiệm Tăng (+), giảm (–) so Đ/c (%) Hịa Bình Đơng 2013 Bắc Giang Trung bình Đơng 2014 Xuân 2015 1 KLC15 14,3 15,7 16,5 15,5 + 10,7 2 KL10 14,0 15,8 16,5 15,4 + 10,0 3 Nghệ BH 11,5 - - 11,5 – 17,9 4 Okinawan 11,7 - - 11,7 – 16,4 5 MYT(OP) - 12,9 14,1 13,5 – 3,8 6 MYĐ(OP) - 10,4 12,8 11,6 – 17,1 7 Hồng Long (Đ/c) 13,3 13,8 14,9 14,0 CV (%) 17,5 18,1 17,9 LSD0,05 0,96 1,85 1,54 3.3.3. Tại vùng Bắc Trung bộ Giống khoai lang KLC15 cũng được khảo nghiệm từ năm 2013 - 2014 tại Thanh Hĩa và Nghệ An. Kết quả trên bảng 7 cho thấy tại Thanh Hĩa giống KLC15 cho năng suất củ trung bình đạt 16,7 tấn/ha, cao hơn 28,5% so với năng suất trung bình của giống Chiêm Dâu và khác biệt cĩ ý nghĩa ở độ tin cậy 95%; tại Nghệ An giống KLC15 cho năng suất củ đạt 16,5 tấn/ha, cao hơn 52,8% so với năng suất trung bình của giống cực nhanh và khác biệt cĩ ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. 3.4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất Trong 3 năm từ năm 2013 - 2015, giống khoai lang KLC15 đã được khảo nghiệm sản xuất lên tới trên 47 ha. Kết quả đánh giá về năng suất khảo nghiệm tại các điểm (Bảng 8) cho thấy giống KLC15 đạt từ 14,9 - 18,4 tấn/ha và cao hơn từ 11,2 - 23,8% so với các giống đối chứng. Tại các điểm khảo nghiệm cĩ chung nhận xét giống KLC15 sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu rét khá, năng suất cao, chất lượng ăn nếm ngon và mẫu mã củ đẹp. 22 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Giống khoai lang KLC15 được chọn lọc từ nguồn vật liệu nhập nội từ Trung Quốc. Thời gian sinh trưởng của giống ở vụ Đơng 100 - 110 ngày và vụ Xuân Hè 110 - 120 ngày; tiềm năng năng suất khá cao (20 - 25 tấn/ha), năng suất trung bình đạt 15 - 18 tấn/ha. Cỡ thân trung bình đến to và bị lan, dạng củ thuơn dài, vỏ củ mầu tím, ruột củ mầu vàng nhạt đến vàng, hàm lượng chất khơ củ 28 - 32%, chất lượng củ ngon, thích hợp ăn tươi và chế biến. Vụ trồng thích hợp là vụ Thu Đơng (trồng từ cuối tháng 8 đến 20 tháng 9) và vụ Xuân Hè (trồng từ cuối tháng 1 đến 20 tháng 2). Bảng 7. Năng suất củ của các dịng/giống khoai lang khảo nghiệm tại một số tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, năm 2013 - 2014 Đơn vị tính: tấn/ha Bảng 8. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống khoai lang KLC15 tại một số tỉnh phía Bắc, năm 2013 - 2015 Ghi chú: Giống đối chứng: Hồng Long (ở vùng Đồng bằng sơng Hồng và Trung du miền núi phía Bắc); Chiêm Dâu (ở Thanh Hĩa); Cực Nhanh (ở Nghệ An). TT Tên dịng/giống Địa điểm và thời vụ khảo nghiệm Thanh Hĩa Nghệ An Đơng 2013 Xuân 2014 Đơng 2014 Trung bình Tăng (+), giảm (–) so Đ/c (%) Đơng 2014 Tăng (+), giảm (–) so Đ/c (%) 1 KLC15 17,1 17,3 15,8 16,7 + 28,5 16,5 + 52,8 2 Sweet Potato 7,2 7,5 6,3 7,0 – 46,2 7,7 – 28,7 3 Garnet 6,0 6,2 5,7 6,0 – 53,8 6,3 – 41,6 4 Okinawan 5,3 5,4 4,5 5,1 – 60,8 4,9 – 54,6 5 Chiêm Dâu (Đ/c) 14,6 14,7 9,7 13,0 - 6 Cực Nhanh (Đ/c) - - - 10,8 CV (%) 18,7 19,5 24,3 20,9 LSD0,05 1,89 1,94 3,1 2,9 TT Địa điểm Thời vụ Năng suất củ (tấn/ha) KLC15 Đối chứng Tăng (+),giảm (–) so Đ/c (%) I Vùng Đồng bằng sơng Hồng 1 Hưng Yên Đơng 2013 16,1 14,7 + 9,5 2 Hà Nội Xuân Hè 2014 18,5 16,3 + 13,5 Thu Đơng 2014 24,4 22,2 + 10,0 Đơng 2014 16,7 15,1 + 10,6 3 Ninh Bình Đơng 2014 16,4 14,6 +12,3 Trung bình 18,4 16,6 11,2 II Vùng Trung du miền núi phía Bắc 1 Hịa Bình Đơng 2013 14,3 12,8 + 11,7 2 Bắc Giang Đơng 2014 15,5 13,9 + 10,8 Trung bình 14,9 13,4 11,3 III Vùng Bắc Trung bộ 1 Thanh Hĩa Đơng 2014 16,4 12,9 + 27,1 Xuân Hè 2015 17,5 14,4 + 21,5 2 Nghệ An Xuân Hè 2015 16,7 13,6 + 22,8 Trung bình 16,9 13,6 23,8 23 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 4.2. Đề nghị Giống khoai lang KLC15 đã được cơng nhận là giống sản xuất thử theo quy định, đề nghị mở rộng sản xuất thử ra các tỉnh phía Bắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-60: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai lang. Ngơ Dỗn Đảm, 2016. Báo cáo Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cây cĩ củ (Khoai tây, khoai lang và sắn) cho các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc. Tổng cục Thống kê, 2017. Niên giám thống kê. Nhà xuất bản Thống kê, tr191-192. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, 2015. Báo cáo đề nghị cơng nhận tạm thời giống khoai lang KLC15. Hội nghị cơng nhận giống cây trồng. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây cĩ củ, 30/11/2015. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, 2017. Kết quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển các giống khoai lang. Trong Nghiên cứu và Phát triển Khoa học cơng nghệ, Kết quả giai đoạn 2011 - 2016 và định hướng giai đoạn 2017 - 2025. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, tr261-259. Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam, 2013. Nghiên cứu chọn tạo giống cây cĩ củ (khoai tây, khoai lang và sắn) cho các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2011 - 2015. Trong Hội thảo Quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ nhất. Nhà xuất bản Nơng nghiệp. Hà Nội, tr432-441. Selection of sweet potato variety KLC15 Tran Duc Hoang, Tran Thi Hanh, Giang Thi Lan Huong, Tran Thi Hai, Le Quang Duc, Trinh Van My, Ngo Doan Dam Abstract Sweet potato variety KLC15 was selected from introduced material resources of China. The growth duration of the variety in winter is 100 - 110 days and Spring - Summer is 110 - 120 days; high potential yield (20 - 25 tons/ha); the average yield is 15 - 18 tons/ha. The average stem size is large and the vine is creeping, elongated roots, purple skin, yellowish to yellowish root flesh; the dry matter content is 28 - 32%, good quality of roots, suitable for fresh consumption and processing. The suitable crop season is in Autumn - Winter (planting from late August to September 20) and in Spring (planting from late January to February 20). Keywords: Selection, sweet potato, KLC15 Ngày nhận bài: 15/7/2018 Ngày phản biện: 23/7/2018 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây cĩ củ - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 3 International Potato Center (CIP) Vietnam Office 4 International Potato Center (CIP), Avenida La Molina 1985, La Molina Lima 12, Peru. KẾT QUẢ CHỌN LỌC VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG KHOAI TÂY KT1 PHỤC VỤ ĂN TƯƠI VÀ CHẾ BIẾN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC Ngơ Thị Huệ1, Nguyễn Thị Nhung1, Trịnh Văn Mỵ1, Đỗ Thị Bích Nga1, Ngơ Dỗn Đảm2, Nguyễn Thị Thu Hương1, Nguyễn Mạnh Quy1, Đào Huy Chiên3, Neeraj Sharma3, Merideth Bonierbale4 TĨM TẮT Giống KT1 được chọn lọc từ 27 giống khoai tây kháng bệnh virus, nhập nội từ CIP năm 2005. Giống KT1 cĩ thời gian sinh trưởng trung bình, dao động từ 85 - 90 ngày; chiều cao cây trung bình từ 60 - 70 cm, số củ/khĩm đạt 6 - 10 củ, năng suất đạt từ 20 - 25 tấn/ha. Giống KT1 cĩ khả năng kháng khá với bệnh virus, chịu nhiệt khá, nhiễm nhẹ với bệnh mốc sương và các loại sâu hại chính (rệp, nhện, bọ trĩ) ở mức nhẹ. Giống KT1 cĩ dạng củ hình oval, mắt củ nơng, vỏ củ và ruột củ màu vàng, hàm lượng chất khơ từ 21 - 23%, hàm lượng tinh bột 14 - 17%, hàm lượng đường khử < 0,22%, thích hợp cho cả ăn tươi và chế biến. Từ khố: Giống khoai tây KT1, năng suất, chất lượng, kháng virus, chịu nhiệt 24 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, cây khoai tây được xếp là cây lương thực thực phẩm quan trọng đứng thứ 3 sau lúa nước và lúa mì, với tổng diện tích năm 2013 đạt 19,46 triệu ha, tổng sản lượng đạt 368,096 triệu tấn, năng suất đạt 18,91 tấn/ha và mức tăng trưởng trung bình 2,02% mỗi năm (FAOSTAT, 2014). Ở Việt Nam, cây khoai tây được trồng chủ yếu trong vụ Đơng ở vùng Đồng bằng sơng Hồng và khu vực Lâm Đồng. Theo số liệu thống kê năm 2016, diện tích trồng khoai tây ở nước ta đạt 21,173 triệu ha, năng suất trung bình đạt 14,27 tấn/ha, sản lượng đạt 302,229 triệu tấn (FAOSTAT, 2016). Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác mới, trong đĩ giống mới năng suất cao là yếu tố quan trọng làm tăng năng suất khoai tây. Trong số các giống mới cĩ năng suất cao phải kể đến giống KT1. Giống KT1 cĩ nhiều đặc điểm nơng sinh học tốt: thời gian sinh trưởng ngắn (85 - 90 ngày), cĩ khả năng kháng khá với bệnh virus, thối hĩa chậm, chịu nhiệt khá, năng suất cao (20 - 25 tấn/ha), ra củ tập trung, mắt củ nơng, vỏ và ruột củ màu vàng, tỷ lệ củ to cao, cĩ hàm lượng chất khơ (20 - 22%) và hàm lượng đường khử (< 0,22%), thích hợp cho ăn tươi và chế biến cơng nghiệp. Tuy nhiên, giống KT1 vẫn cịn hạn chế vỏ củ mỏng nên dễ trầy xước dẫn đến màu sắc vỏ củ khơng được sáng bĩng và biến màu khi vận chuyển. Từ thực tế của sản xuất, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây cĩ củ đã tập trung vào chọn giống với mục tiêu năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ được nhu cầu ăn tươi và chế biến. Bài viết này giới thiệu kết quả chọn lọc và khảo nghiệm giống khoai tây KT1 phục vụ ăn tươi và chế biến ở các tỉnh phía Bắc. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Nguồn gốc giống tham gia nghiên cứu: Từ tập đồn giống khoai tây bệnh virus nhập từ CIP sau 5 năm đánh giá chọn được 4 giống KT1, 5-05; 9-05; 05-22 đem khảo nghiệm ở các tỉnh phía Bắc. Giống đối chứng: Solara nhập từ Đức. - Phân bĩn: Đạm Ure 46%, lân supe 18%, kali clorua 60%, phân chuồng hoai mục, thuốc bảo vệ thực vật. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm đánh giá dịng bố trí theo phương pháp tuần tự khơng nhắc lại, so sánh giống theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh, diện tích ơ thí nghiệm 6 m2/ giống, nhắc lại 3 lần. - Thí nghiệm mật độ phân bĩn được bố trí theo kiểu ơ lớn ơ nhỏ: + Mật độ: M1: 4 khĩm/m2; M2: 5 khĩm/m2; M3: 6 khĩm/m2. + Mức phân: P1: 120 N : 120 P2O5 : 120 K2O; P2: 150 N : 150 P2O5 : 150 K2O; P3: 180 N : 180 P2O5 : 180 K2O; P4: NPK 15 : 15 : 15. - Khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây QCVN 01-59: 2011/BNNPTNT. - Các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đo đếm, thu thập số liệu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây QCVN 01-59: 2011/BNNPTNT. - Đánh giá bệnh hại trong điều kiện nhân tạo theo phương pháp đánh giá bệnh của Viện Sinh học Nơng nghiệp. - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý phân tích hệ số CV (%), LSD0,05 trên chương trình Excel, IRRISTAT. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Năm 2008 - 2015: Nghiên cứu tại các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng: Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Hưng Yên. - Năm 2016 - 2017: Nghiên cứu tại Hà Nội, Thanh Hĩa, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Bình, Cao Bằng. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Quá trình chọn lọc giống khoai tây KT1 Giống KT1 được chọn từ tổ hợp lai MEX-32 ˟ XY.9 (388611.22 = 720091=(MEX-32) ˟ (XY.9) = 385305.10) theo sơ đồ chọn giống dưới đây. Dịng triển vọng CIP 388611.22 cĩ mã số Việt Nam là 01-05, trong bài viết này giống được chính thức đổi tên là KT1. - Năm 2005 - 2007: Nhập nội 27 giống bệnh virus từ CIP từ cây in vitro, các giống này đã được kiểm tra các bệnh virus. Tiến hành nhân in vitro các giống này trong phịng thí nghiệm và nhân củ mini ngồi nhà lưới. Đánh giá, chọn lọc được 16 giống cĩ các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tốt. - Năm 2008: Đánh giá sơ bộ đã chọn được 7 giống: 1-05; 4-05; 5-05; 6-05; 8-05; 9-05 và 22-05 sinh trưởng phát triển tốt, khơng nhiễm bệnh virus, mức độ sâu hại chính rất thấp và nhiễm bệnh mốc sương nhẹ, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Tiềm năng năng suất cao trên > 15 tấn/ha cĩ đặc điểm nơng sinh học tốt (vỏ củ vàng, ruột vàng, mắt củ nơng). 25 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 - Năm 2009: So sánh chính quy 7 giống triển vọng: chọn được các giống 1-05; 5-05; 9-05 và 22-05 sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh hại chính ở mức nhẹ. Số củ/khĩm đạt từ 3,8 - 5,0 củ/khĩm, năng suất đạt 9,65 đến 18,37 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng Solara đạt 9,57 tấn/ha. - Năm 2010 - 2012: Khảo nghiệm cơ bản 4 giống KT1; 5-05; 9-05 và 22-05. - Năm 2013 - 2014: Khảo nghiệm sản xuất: 3 giống KT1; 5-05 và 9-05. - Năm 2015 - 2016: Đề nghị sản xuất thử giống khoai tây KT1. - Năm 2017 - 2018: Sản xuất thử KT1 tiến tới cơng nhận chính thức giống khoai tây KT1 ở các tỉnh phía Bắc. 3.2. Đặc điểm nơng sinh học chính của giống khoai tây KT1 Một số đặc điểm nơng sinh học chính của giống KT1 của giống khoai tây KT1 được giới thiệu trong bảng 1. Bảng 1. Một số đặc điểm nơng sinh học của giống khoai tây KT1 Nguồn: CIP, 2018. Đặc điểm Giống KT1 Giống Solara Thời gian sinh trưởng (ngày) 85 - 90 85 - 90 Chiều cao cây (cm) 60 - 70 40 - 50 Dạng cây Nửa đứng Đứng Màu sắc lá Xanh Xanh Màu hoa Trắng Tím Mức độ ra hoa Nhiều Ít Số củ/ khĩm (củ) 6 - 9 5 - 7 Khối lượng củ/khĩm (g) 580 - 820 520 - 740 Sâu hại chính (điểm) 0 - 1 1 - 3 Bệnh hại chính (điểm) 1 - 3 3 - 5 Hình dạng củ Oval Oval Độ sâu mắt củ Nơng Nơng Màu sắc vỏ củ Vàng Vàng Màu sắc thịt củ Vàng Vàng Kết quả lây nhiễm nhân tạo virus PVY trên giống khoai tây KT1 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh chiếm 33,3% được đánh giá là giống kháng tốt với bệnh virus. Trong khi đĩ giống Solara tỷ lệ nhiễm 66,7% (mức trung bình). Sử dụng nấm Phytopthora insfestans lây nhiễm trên lá tách rời cho thấy sự hình thành bào tử nấm trên lá của giống KT1 là 1,5 ± 0,12 (mức nhẹ). Theo dõi khả năng nhiễm bệnh mốc sương trên đồng ruộng cho thấy giống khoai tây KT1 nhiễm bệnh ở mức nhẹ điểm (1 - 3). 3.3. Kết quả so sánh sơ bộ một số giống triển vọng Kết quả so sánh 7 giống trong vụ Đơng năm 2008 và 2009 tại Hà Nội chọn được 3 giống triển vọng năng suất cao hơn giống Solara. Giống KT1 là giống cĩ dạng củ hình oval, vỏ củ ruột củ màu vàng mắt củ nơng, giống 5-05 củ trịn ruột củ màu trắng, giống 5-09 vỏ củ màu hồng, ruột củ vàng đậm (Bảng 3). 3.4. Kết quả khảo nghiệm cơ bản Số liệu bảng 3 cho thấy các giống khảo nghiệm tại các điểm qua 3 năm năng suất trung bình đều cao ghơn giống đối chứng từ 35,5 đến 53,4%. Trong 03 giống khảo nghiệm giống KT1 đạt năng suất thấp hơn nhưng lại là giống đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, vỏ củ vàng, ruột củ màu vàng, chất lượng ngon, cịn giống 5-05 ruột trắng, chất lượng ăn tươi chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Giống 9-05 vỏ củ màu hồng nhạt cũng là nhược điểm vì thị hiếu người tiêu dùng lại thích vỏ vàng (Bảng 4). Kết quả phân tích hàm lượng chất khơ và đường khử cho thấy giống KT1 cĩ hàm lượng chất khơ 21,4% cao nhất trong nhĩm giống được phân tích, cao hơn Solara tới 2,8%; hàm lượng đường khử đạt 0,22% rất thích hợp cho chế biến. Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống khoai tây KT1 Ghi chú: Mean: Giá trị trung bình của sự phát triển bào tử nấm. Nguồn: Nguyễn Thị Nhung (2016). Giống Virus PVY Mốc sương Rệp (0-9) Nhện (0-9) Bọ trĩ (0-9)Nhân tạo Ngồi đồng Nhân tạo(Mean±SD) Ngồi đồng (điểm) KT1 33,3% Nhẹ 1,5 ± 0,12 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 - 1 Solara 66,7% Trung bình 3,0 ± 0,00 3 - 5 0 - 1 0 - 1 0 - 1 26 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Giống Số củ/khĩm (củ) Khối lượng củ/khĩm (g) Năng suất (tấn/ha) Thái Bình Bắc Ninh Thái Bình Bắc Ninh Thái Bình Bắc Ninh Vụ Đơng 2013 KT1 7,7 8,3 620,1 588,4 30,78 29,11 Solara 9,8 9,1 530,6 520,2 25,96 25,72 Vụ Đơng 2014 KT1 9,4 8,1 827,5 740,4 35,28 33,97 Solara 9,3 9,3 562,6 569,5 27,02 28,44 Vụ Đơng 2015 KT1 8,4 8,8 668,9 720,0 30,1 32,4 Solara 8,1 8,5 463,6 454,5 20,4 20,0 3.5. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống khoai tây KT1 Giống khoai tây KT1 là giống cĩ triển vọng, cĩ nhiều đặc tính nơng sinh học tốt, năng suất cao, chất lượng tốt. Vì vậy, giống được đưa vào khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng (Thái Bình, Bắc Ninh) trong vụ Đơng 2013, 2014 và 2015 để đánh giá tiềm năng năng suất và khả năng thích ứng trong sản xuất. Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây triển vọng Bảng 4. Năng suất của một số giống triển vọng trong vụ Đơng tại các điểm khảo nghiệm Bảng 5. Năng suất của giống KT1 trong vụ Đơng tại các điểm khảo nghiệm Nguồn: Ngơ Dỗn Đảm (2016). Nguồn: Đào Huy Chiên (2011) và Ngơ Dỗn Đảm (2016). Nguồn: Đào Huy Chiên (2011). Giống Năm 2008 Năm 2009 Số củ/khĩm (củ) Khối lượng củ/khĩm (g) Năng suất (tấn/ha) Số củ/khĩm (củ) Khối lượng củ/khĩm (g) Năng suất (tấn/ha) KT1 3,4 362,8 15,97 4,1 222,8 13,37 5-05 4,6 345,7 15,56 3,9 218,6 13,11 9-05 4,7 339,8 15,29 4,6 306,1 18,37 Solara 5,4 251,1 11,30 4,5 195,5 9,57 TB 13,10 13,71 CV (%) 13,7 11,6 LSD0,05 2,93 2,42 Giống Năng suất (tấn/ha) NSTB (tấn/ha) Chất khơ (%) Đường khử (%) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hà Nội Hà Nội Bắc Ninh Thái Bình Hà Nội KT1 10,58 15,31 15,56 16,70 20,90 15,81 21,4 0,22 5-05 12,69 16,22 13,97 23,60 23,00 17,90 19,2 0,23 9-05 12,08 16,67 16,64 21,40 20,98 17,55 18,8 0,31 Solara 9,94 11,61 10,33 12,90 13,56 11,67 18,7 0,55 TB 11,39 15,57 15,48 18,65 19,11 16,04 27 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Kết quả đánh giá cho thấy giống KT1 cĩ tiềm năng năng suất khá cao, số củ/khĩm đạt từ 7,7 đến 9,4 củ và khối lượng củ/khĩm đạt 588,4 g đến 827,5 g tại các điểm khảo nghiệm. Khả năng nhiễm các loại sâu bệnh hại chính ở mức nhẹ. Vụ Đơng 2013, giống KT1 tại điểm khảo nghiệm năng suất trung bình đạt 29,9 tấn/ha, vượt đối chứng Solara khoảng 15,8%. Vụ Đơng 2014, giống KT1 tại điểm khảo nghiệm năng suất trung bình đạt 34,6 tấn/ha, vượt đối chứng Solara khoảng 12,4%. Vụ Đơng 2015, triển khai xây dựng mơ hình trình diễn giống tại Thái Bình và Bắc Ninh, năng suất trung bình đạt 31,2 tấn/ha vượt đối chứng Solara khoảng 15,4%. Ở các điểm khảo nghiệm sản xuất, giống KT1 được đánh giá cao về sinh trưởng phát triển, các đặc tính nơng sinh học, năng suất cao hơn so với giống đang trồng phổ biến, chất lượng tốt và cho hiệu quả kinh tế cao. Giống được người dân chấp nhận cao. 3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bĩn đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai tây KT1 Trong vụ Đơng 2014, nhĩm tác giả tiến hành các thí nghiệm kỹ thuật canh tác cho giống khoai tây KT1 tại vùng Đồng bằng sơng Hồng và vụ Đơng năm 2017 tiếp tục nghiên cứu tại vùng Bắc Trung bộ và miền núi phía Bắc. Số củ/khĩm ở các mật độ và mức phân khác nhau biến động từ 5,6 đến 10 củ. Khối lượng củ/khĩm ở các mật độ và mức phân khác nhau cũng khác nhau, biến động từ 327,8 g đến 625,8 g. Ở cùng một mật độ, các mức phân bĩn khác nhau cĩ ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất thực thu của giống KT1 trong đĩ mức phân bĩn Mức 2 (150 N : 150 P2O5 : 150 K2O + 15 tấn phân chuồng) cho năng suất cao nhất. Ở cùng một mức phân: Mức 2 khi tăng mật độ từ 4 khĩm/m2 lên 5 khĩm/m2 năng suất cũng tăng nhưng khi tăng mật độ đến 6 khĩm/m2 thì năng suất bắt đầu giảm. Sở dĩ cĩ điều này là do khi trồng ở mật độ cao dẫn đến mức cạnh tranh dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của giống. Nhìn chung trên các nền phân bĩn khác nhau mật độ 5 khĩm/m2 cho năng suất cao hơn các mật độ khác ở các điểm tiến hành thí nghiệm. Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ, phân bĩn đến yếu tố cấu thành năng và năng suất của giống khoai tây KT1 Nguồn: Ngơ Thị Huệ (2017). Phân bĩn (N : P2O5 : K2O) Mật độ (khĩm/ m2) Số củ/khĩm (củ) Khối lượng củ/khĩm (g) Năng suất (tấn/ha) Cao Bằng Thanh Hĩa Hà Nội Cao Bằng Thanh Hĩa Hà Nội Cao Bằng Thanh Hĩa Hà Nội 120 : 120 : 120 4 8,8 9,6 8,7 546,3 567,3 327,8 21,5 22,3 18,31 5 8,8 9,3 8,6 526,6 530,3 399,8 23,7 23,9 22,61 6 6,4 6,7 8,0 363,6 384,0 445,5 20,9 22,1 21,57 150 : 150 : 150 4 9,5 9,5 9,0 590,5 625,8 434,2 22,3 23,9 24,20 5 7,2 7,0 8,2 523,2 526,6 454,4 25,2 26,1 26,28 6 6,4 6,8 7,8 400,4 448,5 474,6 20,8 23,3 25,91 180 : 180 : 180 4 7,6 7,7 8,3 548,3 571,2 439,8 21,3 22,2 24,17 5 7,3 7,7 8,1 429,2 495,3 451,1 23,8 23,9 26,09 6 6,8 6,9 7,8 340,8 390,3 478,5 19,5 22,3 25,78 NPK 15 : 15 : 15 (500 kg/ha) 4 9,8 10,0 8,7 570,3 603,4 436,6 22,2 23,5 24,08 5 8,0 7,8 9,0 480,3 476,7 470,1 23,4 23,8 25,78 6 5,6 5,7 8,8 341,8 386,5 486,1 19,3 21,9 23,17 TB 23,3 22,1 26,0 CV (%) 14,5 16,6 16,3 LSD0,05 (MP) 1,2 0,7 1,93 LSD0,05 (MĐ) 1,4 0,8 1,41 LSD0,05 (MP ˟ MĐ) 2,4 1,4 1,25 28 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Như vậy, sử dụng nền phân bĩn N : P2 O5 : K2O theo tỷ lệ 150 : 150 : 150 với mật độ trồng 5 khĩm/ m2 cây sinh trưởng phát triển tốt, đạt được năng suất cao và ổn định hơn. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - KT1 là giống khoai tây mới cĩ khả năng phát triển và mở rộng vào sản xuất nhờ các ưu điểm nổi bật: thời gian sinh trưởng khoảng 85 - 90 ngày, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm nhẹ với các loại sâu bệnh hại chính. Dạng củ hình oval, mắt củ nơng, vỏ củ và ruột củ màu vàng, số củ/khĩm từ 6 - 10 củ, năng suất trung bình 25 - 30 tấn/ha, tỷ lệ củ thương phẩm đạt 70 - 80%, hàm lượng chất khơ đạt từ 21 - 23%, hàm lượng đường khử < 0,22%, khơng đổi màu sau rán thích hợp cho ăn tươi và chế biến. - Mật độ trồng 5 khĩm/m2 với mức phân 150 kg N : 150 P2O5 : 150 K2O và 10 - 15 tấn phân chuồng cho 1 ha là phù hợp nhất cho giống khoai tây KT1. 4.2. Đề nghị Mở rộng diện tích sản xuất giống khoai tây KT1 tại các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng, Bắc Trung bộ và miền núi phía Bắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-59: 2011-BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây. Đào Huy Chiên, Đỗ Thị Bích Nga, Trịnh Văn Mỵ, Nguyễn Thị Nhung, Ngơ Thị Huệ, 2011. Nghiên cứu chọn tạo giống và kỹ thuật canh tác cây cĩ củ (khoai tây, khoai lang, sắn, khoai sọ, dong riềng) phù hợp với phát triển nơng nghiệp bền vững. Trong Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và phát triển cơng nghệ. Ngơ Dỗn Đảm, Đỗ Thị Bích Nga, Nguyễn Thị Nhung, Ngơ Thị Huệ, Nguyễn Thị Thu Hương, 2016. Nghiên cứu chọn tạo giống cây cĩ củ (khoai tây, khoai lang, sắn) cho các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng và Trung du miền núi phía Bắc. Trong Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ. Nguyễn Thị Nhung, Ngơ Thị Huệ, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Hồng Thị Giang, 2016. Nghiên cứu chọn giống khoai tây phục vụ chế biến và ăn tươi đạt năng suất cao. Trong Báo cáo kết quả thực hiện đề tài NCKH năm 2016. Ngơ Thị Huệ, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Mạnh Quy, Nguyễn Thị Thu Hương và Trịnh Văn Mỵ, 2017. Sản xuất thử nghiệm giống khoai tây KT1 phục vụ ăn tươi và chế biến ở các tỉnh phía Bắc. Trong Báo cáo kết quả thực hiện Dự án SXTN năm 2017. CIP, 2018. CIP Standard Evaluation Trial, accessed on 26th April 2018. Available from https:// research.cip.cgiar.org/confluence/display/SET/ Standard+Evaluation+Trials. CIP, 2018. CIP Standard Evaluation Trial, accessed on 26th April 2018. Available from https:// research.cip.cgiar.org/ confluence/display/SET/ CLONE+CIP388611.22. FAO, 2014. FAO Statistic Database, accessed on 26th April 2018. Available from FAO, 2016. FAO Statistic Database, accessed on 26th April 2018. Available from Selection and testing result of KT1 potato variety for fresh consumption and food processing in Northern provinces Ngo Thi Hue, Nguyen Thi Nhung, Trinh Van My, Do Thi Bich Nga, Ngo Doan Dam, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Manh Quy, Dao Huy Chien, Neeraj Sharma, Merideth Bonierbale Abstract Potato variety KT1 was selected from 27 introduced potato varieties from CIP in 2005. It had medium growth duration of 85 - 90 days. The average stem height of KT1 is about 60 - 70 cm, number of tubers/plant is from 6 - 10 tubers, yield from 20 - 25 tons/ha. KT1 potato variety is resistant to viral diseases, heat tolerant, slightly infected with late blight and main pests (aphids, mites, thrips) with light level. It’s tubers are of oval shape, shallow nodes, yellow tuber shell and pulp, high dry matter content of 21 - 23%; starch content from 14 - 17%, sugar-reduced content < 0.22% suitable for fresh consumption and food processing. Keywords: KT1 potato variety, high yield, quality, virus resistance, heat tollerance Ngày nhận bài: 28/6/2018 Ngày phản biện: 20/7/2018 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 29 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CÁC DỊNG, GIỐNG LÚA NHẬP NỘI TỪ VIỆN NGHIÊN CỨU LÚA QUỐC TẾ (IRRI) TẠI VIỆN CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM Hồng Bá Tiến1, Đỗ Thị Hường1, Nguyễn Thị Minh1, Nguyễn Thị Sen1, Trương Thị Thủy1 TĨM TẮT Nghiên cứu được tiến hành bằng việc sử dụng bộ dịng, giống lúa do Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cung cấp và giống BT7, BC15 làm đối chứng. Thí nghiệm được triển khai trong vụ Xuân năm 2017 trên đất nội đồng của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm - Gia Lộc, Hải Dương, bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ, 2 lần lặp lại, diện tích mỗi ơ thí nghiệm 7,28 m2. Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nơng sinh học, năng suất và mức độ nhiễm bệnh đạo ơn của các dịng, giống lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các dịng lúa cĩ sức sinh trưởng khỏe, chiều cao thuộc nhĩm nửa thấp hoặc trung bình, thời gian sinh trưởng trung bình, trong vụ xuân muộn dao động từ 121-148 ngày. Năng suất thực thu dao động từ 35,0 đến 76,5 tạ/ha, trong đĩ cĩ 10 dịng: IR03W125, IR14A246, IR15L1419, IR15A1146, NSIC 2015 RC398, IR15L1442, IR15A1816, IRRI154, IR15A1749, GSRIR18-5 và IR 73384, cho năng suất cao trên 65 tạ/ha. Từ khĩa: Dịng, giống lúa, khả năng thích ứng, nhập nội, IRRI 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, do sự thay đổi thị hiếu của thị trường người tiêu dùng, nhiều giống lúa cĩ năng suất cao, chất lượng tốt đã được giới thiệu và phát triển rộng ngồi sản xuất, bước đầu hình thành các vùng sản xuất lúa gạo hàng hĩa, chất lượng (Tổng cục Thống kê, 2016). Tuy nhiên, một số giống lúa chủ lực phổ biển ở các tỉnh phía Bắc như BC15, Thiên Ưu 8 đã cĩ biểu hiện bị nhiễm sâu bệnh nặng, đặc biệt là bệnh đạo ơn (Dương Quang, 2017). Để đảm bảo cho phát triển sản xuất lúa trong cả nước nĩi chung và vùng Đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH) nĩi riêng một cách ổn định và bền vững, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã cĩ nhiều chương trình hỗ trợ cho cơng tác lai tạo, chọn giống lúa mới cĩ năng suất cao, chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt. Trong đĩ, chương trình hợp tác nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ giữa các Viện, cơ quan nghiên cứu trong nước với Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) là một trong những ưu tiên (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2016). Với mục đích tuyển chọn các dịng, giống lúa cĩ nhiều đặc tính nơng sinh học tốt, cĩ khả năng chống chịu sâu bệnh hại phục vụ cho cơng tác lai tạo giống lúa mới cho sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc, nhĩm tác giả thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính thích ứng của bộ dịng giống lúa nhập nội từ IRRI tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu là 98 dịng/giống lúa do Viện nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) cung cấp, 02 giống lúa: BT7 và BC15 làm đối chứng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp của IRRI: Bố trí theo theo sơ đồ mạng lưới khơng hồn chỉnh (Alpha- Lattice), 2 lần nhắc lại (Shoba et al., 2016). Diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 7,28 m2 = 1,4 m ˟ 5,2 m (7 hàng, mỗi hàng 26 cây; khoảng cách giữa các cây 20 cm). - Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi: Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây lúa được đánh giá theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT) gồm: Tổng thời gian sinh trưởng, số nhánh hữu hiệu, chiều cao cây cuối cùng, chiều dài bơng, kiểu hình chấp nhận, số bơng/m2, số hạt trên bơng, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt. - Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính (bệnh bạc lá, đạo ơn, khơ vằn, rầy nây) trên điều kiện đồng ruộng được thực hiện theo thang điểm của IRRI (SES, 2013). - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsof Excel. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Xuân 2017 tại khu đồng số 5 của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. 30 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm nơng sinh học và khả năng sinh trưởng phát triển của các dịng, giống lúa thí nghiệm Nhằm đánh giá mức độ thích nghi của từng dịng, giống lúa trong bộ giống lúa nhập nội từ Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI đối với điều kiện canh tác tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Hải Dương, đã đánh giá một số chỉ tiêu nơng sinh học của các dịng/giống lúa thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Chiều cao cây (cm): Đa số các dịng, giống lúa thuộc nhĩm nửa thấp cây (62 dịng, giống, chiếm 62%); cĩ 36 dịng, giống (chiếm 36%) thuộc nhĩm cao cây trung bình, cĩ rất ít thuộc nhĩm cao cây (2 dịng giống, chiếm 2%) (Hình 1). Hình 1. Phân nhĩm theo chiều cao cây (cm) của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương - Thời gian sinh trưởng (ngày): Thời gian sinh trưởng của cây lúa là cơ sở để xác định thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống và phương pháp luân canh tăng vụ ở các vùng trồng lúa. Đa số các mẫu giống lúa thí nghiệm thuộc nhĩm cĩ thời gian sinh trưởng trung bình (130 - 135 ngày) (44 dịng, giống, chiếm 44%); cĩ 38 dịng, giống chiếm 38% cĩ thời gian sinh trưởng dài (> 135 ngày) và 18 dịng, giống (chiếm 18%) cĩ thời gian sinh trưởng ngắn (< 130 ngày) (Hình 2). - Chiều dài bơng (cm): Là chỉ tiêu do yếu tố di truyền quyết định và cĩ tương quan với năng suất thực thu, giống cĩ chiều dài bơng lớn thì khả năng mang hạt/bơng nhiều hơn. Kết quả theo dõi cho thấy tất cả 100% dịng giống lúa tham gia thí nghiệm thuộc nhĩm bơng dài, dài hơn 20 cm. - Số bơng/khĩm (bơng): Đa số các dịng giống lúa thuộc nhĩm nhiều bơng (17 dịng, giống chiếm 77% cĩ 7 - 10 bơng/khĩm); 16 dịng, giống (chiếm 16%) thuộc nhĩm trung bình và 11 dịng giống thuộc nhĩm rất nhiều bơng (lớn hơn 10 bơng/khĩm) (Hình 3). Hình 2. Phân nhĩm theo thời gian sinh trưởng của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương Hình 3. Phân nhĩm theo số bơng/khĩm (bơng) của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương - Tỷ lệ hạt chắc/bơng (%): Là chỉ tiêu cĩ vai trị quan trọng, quyết định đến năng suất thực thu. Trong số 100 dịng, giống lúa thí nghiệm, cĩ 36 dịng, giống cĩ tỷ lệ hạt chắc rất cao (> 95% hạt chắc/ bơng), cĩ 56 dịng, giống thuộc nhĩm trung bình và 8 dịng, giống thuộc nhĩm cĩ tỷ lệ hạt chắc/bơng thấp (< 85%) (Hình 4). - Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính (điểm): Trong điều kiện vụ Xuân năm 2017, điều kiện thời tiết rất thuận lợi cho bệnh đạo ơn phát triển, và cĩ nhiều dịng/giống bị nhiễm bệnh đạo ơn nặng. Trong tổng số 100 dịng/giống lúa thí nghiệm cĩ 33 dịng/giống nhiễm nặng (điểm 7 - 9), 16 dịng/ giống ở mức độ nhiễm vừa (điểm 5) và các dịng/ giống khác biểu hiện nhiễm nhẹ (28 dịng/giống ở mức điểm 3) hoặc khơng nhiễm (23 dịng/giống ở mức điểm 1) (Hình 5). Thời gian sinh trưởng (ngày) 31 Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Hình 4. Phân nhĩm theo tỷ lệ hạt chắc/bơng (%) của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương - Khả năng chấp nhận kiểu hình (điểm): Là chỉ tiêu đánh giá tổng thể về dạng cây, dạng hạt, tiềm năng cho năng suất và dựa trên yêu cầu của sản xuất. Kết quả cho thấy đa số các dịng, giống lúa cĩ kiểu hình tốt ở mức điểm 3 (65 dịng/giống; chiếm 65%), đặc biệt cĩ 12 dịng/giống cĩ kiểu hình rất đẹp (điểm 1); 15 dịng, giống cĩ kiểu hình khá, (điểm 5), chiếm 15%, và 08 dịng giống cĩ kiểu hình kém, khơng thể chấp nhận, mức điểm 7 - 9 (Hình 6). Hình 5. Phân nhĩm theo mức động nhiễm bệnh đạo ơn (điểm) của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương Hình 6. Phân nhĩm theo khả năng chấp nhận kiểu hình (điểm) của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương Hình 7. Phân nhĩm theo năng suất thực thu (tạ/ha) của các dịng, giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương - Năng suất thực thu (tạ/ha): Năng suất của một giống lúa thường là chỉ tiêu được quan tâm nhất. Trong số 100 mẫu dịng/giống thí nghiệm cĩ 64 dịng/giống (chiếm 64%) cĩ năng suất thuộc nhĩm trung bình (50 - 64 tạ/ha); cĩ 25 dịng giống cho năng suất thuộc nhĩm thấp (dưới 50 tạ/ha) và đặc biệt cĩ 11 dịng giống cho năng suất cao trên 65 tạ/ha (Hình 7). 3.2. Đặc điểm nơng sinh học chính và năng suất của các dịng/giống lúa tiêu biểu trong vụ Xuân 2017 tại Gia Lộc, Hải Dương Qua kết quả đánh giá bộ dịng, giống lúa nhập nội từ IRRI cho thấy nhiều dịng/ giống lúa cĩ khả năng sinh trưởng phát triển tốt, dạng cây gọn, lá đứng, bơng dài, hạt gạo dài, khơng cĩ biểu hiện nhiễm sâu bệnh, nhưng nhiều dịng cho năng suất cịn thấp hơn giống lúa của V

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftc_so_8_2611_2225440.pdf
Tài liệu liên quan