Tài liệu Kết quả chẩn đoán u bụng bằng sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 450
KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN U BỤNG BẰNG SINH THIẾT KIM QUA DA
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Nguyễn Cao Cương*, Trần Vĩnh Hưng*, Võ Thiện Lai*, Ngô Viết Thi*, Phạm Vinh Quang*,
Nguyễn Đức Tuấn Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: U tạng ổ bụng được chẩn đoán quá khả năng phẫu thuật triệt căn bằng chụp cắt lớp vi tính (CT
SCAN) hoặc chưa rõ chẩn đoán, những trường hợp này cần thiết có giải phẫu bệnh và để hóa trị. Trước kia được
thực hiện qua mở bụng thám sát sinh thiết. Sau này là sinh thiết kim qua da nên chúng tôi đánh giá sinh thiết kim
(STK) có khả năng chẩn đoán thay thế mở bụng không?
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong đó có 20 trường hợp (TH) được chọn gồm 13 nam, 7 nữ. Tuổi trung bình (TB) 59,2 +- 15,6.
Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp CT SCAN có 10 TH tụy (5 ung thư (UT) đầu tụy, 5 UT thân tụy); 7 TH u gan
(1UT gan...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chẩn đoán u bụng bằng sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 450
KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN U BỤNG BẰNG SINH THIẾT KIM QUA DA
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Nguyễn Cao Cương*, Trần Vĩnh Hưng*, Võ Thiện Lai*, Ngô Viết Thi*, Phạm Vinh Quang*,
Nguyễn Đức Tuấn Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: U tạng ổ bụng được chẩn đoán quá khả năng phẫu thuật triệt căn bằng chụp cắt lớp vi tính (CT
SCAN) hoặc chưa rõ chẩn đoán, những trường hợp này cần thiết có giải phẫu bệnh và để hóa trị. Trước kia được
thực hiện qua mở bụng thám sát sinh thiết. Sau này là sinh thiết kim qua da nên chúng tôi đánh giá sinh thiết kim
(STK) có khả năng chẩn đoán thay thế mở bụng không?
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong đó có 20 trường hợp (TH) được chọn gồm 13 nam, 7 nữ. Tuổi trung bình (TB) 59,2 +- 15,6.
Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp CT SCAN có 10 TH tụy (5 ung thư (UT) đầu tụy, 5 UT thân tụy); 7 TH u gan
(1UT gan, 6 u gan chưa rõ chẩn đoán); 1 TH U sau phúc mạc; 1 TH UT đường mật; 1 TH UT tá tràng. Chất chỉ
u tăng trong 45%. Chỉ định STK để có chẩn đoán là 8 TH và hóa trị là 12 TH. Số lần STK TB là 1,45. Kết quả
(KQ) giải phẫu bệnh (GPB). KQ GPB: KQ lành tính có 6 TH: Viêm tụy mạn 2 TH (CĐ u tụy); u tụy lạc chỗ (chỉ
định (CĐ) u sau phúc mạc). Viêm gan mạn 3 TH (CĐ u gan). KQ ác tính có 11 TH phù hợp CĐ trước 6 UT tụy,
3 là UT gan, 1 UT tá tràng, 1 UT đường mật. KQ âm tính có 3 TH đều là UT tụy di căn gan (1 TH là carcinoma
tụy khi ST mở bụng), 2 BN không đồng STK lần 2. Biến chứng nhẹ chỉ có 2 TH có máu tụ dưới da. Theo các tác
giả STK cho mẫu mô đủ lớn để khảo sát GPB, những TH u tụy, tá tràng hiện nay được làm chọc hút bằng kim
nhỏ (FNA) qua siêu âm nội soi (EUS) nhưng độ nhạy thấp hơn do mẫu mô nhỏ hơn.
Kết luận: STK cho KQ GPB chính xác cao, biến chứng nhẹ; áp dụng cho những TH quá chỉ định mổ triệt
căn. Hiện nay đối với u tụy tá tràng lựa chọn là FNA qua EUS.
Từ khóa: sinh thiết bằng kim qua da dưới hướng dẫn của siêu âm
ABSTRACT
THE RESULTS OF DIAGNOSIS OF ABDOMINAL MASSES WITH PERCUTANEOUS BIOPSY
GUIDED BY ULTRASOUND
Nguyen Cao Cuong, Tran Vinh Hung, Vo Thien Lai, Ngo Viet Thi, Pham Vinh Quang,
Nguyen Duc Tuan Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 450 - 455
Background: Abdominal masses which considered undiagnosed or unresectable for curative purpose based
on multi-sliced computed tomography scan is nowadays a challenge to physicians. The histopathology of these
masses is crucial for the diagnosis and/or chemotherapy. Before, the sampling is archived via abdominal
exploratory laparotomy. At present, percutaneous needle biopsy is a recommended choice.
Objective: To evaluate the role of percutaneous needle biopsy over exploratory laparotomy in the assessment
of abdominal masses.
Patients and method: Case series report with 20 patients having abdominal masses on diagnostic imaging
examination underwent percutaneous needle biosy guided by ultrasound in Binh Dan hospital.
* Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đức Tuấn Anh ĐT: 0983.999.279 Email:tuananhmap@live.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 451
Results: 20 patients (13 males and 7 females) with masses in the pancreas (10), liver (7), extraperitoneal
cavity (1), biliary tract (1), duodenum (1) diagnosed by abdominal ultrasound and MSCT scan. The average age
is 60. Tumor marker rised in 9 cases (45%). The indication for needle biosy was for diagnosis (8 cases) and
chemotherapy (12 cases). 1,45 attempts on average per patient. Benign lesions were obtained in 6 patients (2 cases
of chronic pancreatitis, 1 case of heterotopic pancreatic tumor and 3 cases of chronic hepatitis). Maglinant lesions
were suspected in 11 patients before underwent biosy, which later confirmed by percutaneous sampling (6 cases of
pancreatic cancer, 3 cases of liver cancer, 1 case of duodenal cancer and 1 cholagiocarcinoma). Biopsy failed in 3
patients, all of them have pancreatic metastasis to the liver (1 pancreatic carcinoma confirmed by abdominal
laparotomy, the other two were operated before and refused to repeat the biopsy). Minor complications was
accounted for 10% with 2 cases of ecchymosis, no major complications and death-related to procedure was
observed during our study. Core biopsy provides sufficent tissue for pathology study but FNA via EUS could not.
Conclusion: Percutaneous needle biosy under ultrasound guidance is a safe and accurate method of
obtaining a histological diagnosis in unresectable tumors. Recently, fine needle aspiration via endoscopic
ultrasound is a preferable choice for periampullary tumor.
Keywords: diagnosis of abdominal masses with percutaneous biopsy guided by ultrasound.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U bụng khu trú hay ăn lan, di căn thường
được chẩn đoán bằng hình ảnh học nhất là với
chụp cắt lớp vi tính và các chất chỉ điểm u.
Hình ảnh học trước mổ nhiều khả năng xác
định u bụng không thể phẫu thuật triệt để hay
không thể cắt trọn được. Khi không còn chỉ
định phẫu thuật trong những trường hợp này
cần thiết có chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB)
để có thể tiến hành hóa trị hay xạ trị hỗ trợ
trước phẫu thuật hay hóa-xạ trị đơn thuần. Để
có chẩn đoán GPB nhiều TH phải mở bụng
hay phẫu thuật nội soi (PTNS) sinh thiết u nên
đều có tính xâm hại. Để tránh cuộc mổ thám
sát ổ bụng bằng phẫu thuật (PT) mở hay PTNS
để ST u, thì có thể ST qua thành bụng dưới
hướng dẫn của siêu âm hay định vị bằng CT
SCAN để CĐ GPB bằng chọc hút kim nhỏ
thường dễ thực hiện, ít nguy cơ biến chứng
nhưng do mẫu bệnh phẩm là cụm tế bào do đó
có khó khăn trong chẩn đoán GPB cũng như
âm tính giả cao. Sinh thiết kim (needle biopsy,
core biopsy) sử dụng dụng cụ sinh thiết (biopy
gun) gắn kim ST lớn hơn (16-18G) cho mẫu mô
15 x 0,1 mm đủ để khảo sát GPB cho kết quả
dương tính cao giúp hướng dẫn điều trị(6). STK
đã được thực hiện từ lâu ở nước ngoài, trong
nước đã thực hiện nhưng có ít báo cáo. Chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
khả năng chẩn đoán GPB u bụng bằng STK
qua hướng dẫn của siêu âm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Thực hiện trong 18 tháng tại khoa Ngoại
Gan-Mật-Tụy.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u bụng,
không còn khả năng PT triệt căn, cần GPB, được
chỉ định sinh thiết kim qua hướng dẫn siêu âm
(nghiên cứu (NC) chưa thực hiện STK qua
hướng dẫn chụp CT SCAN).
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có rối loạn đông máu, báng bụng không
kiểm soát được.
Vị trí khối u không thể tiếp cận bằng ngã qua
da để ST kim (cạnh mạch máu quan trọng, bao
bọc bởi các tạng kim không thể đi qua).
U bụng đã được PT tạm và đã sinh thiết có
kết quả GPB.
Tiêu chuẩn chẩn đoán u bụng
BN có khối u bụng sờ thấy hay không trên
khám LS.
BN có CĐ hình ảnh học siêu âm (SÂ), chụp
CT SCAN, chụp MRI) khối u bụng xâm lấn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 452
Có thêm KQ các chất chỉ thị u.
Tiêu chuẩn quá chỉ định ĐT triệt căn
Hình ảnh học (HAH) xác định u ăn lan các
cấu trúc quan trọng hay di căn tạng, hạch; không
còn chỉ định PT triệt căn.
BN có bệnh đi kèm có nguy cơ PT cao.
Kỹ thuật thực hiện
BN đã được CĐ HAH (chụp CT SCAN hay
chụp MRI) và xét nghiệm trước thủ thuật, BN
được giải thích mục đích của thủ thuật ST kim
qua hướng dẫn của SÂ và ký cam kết đồng ý
thực hiện.
Thiết bị
Máy SÂ: Medison, đầu dò bụng 3,5 Mhz
Dụng cụ ST chuyên dụng và Kim ST chuyên
dụng để làm core biopsy số 16G và 18G cho mẫu
mô đạt để khảo sát GPB
Dụng cụ hỗ trợ sinh thiết: mâm y khoa, khăn
lỗ, dịch sát trùng
Tiến hành
BN được nằm ngữa, kê gối nếu cần thiết.
Chích giảm đau Pethidine 50mg.
SÂ bụng xác định vị trí u bụng hay u di căn
tạng, khoảng cách từ da đến u.
Sát trùng da, trải khăn lỗ, gây tê tại chỗ.
Dưới hình ảnh SÂ, đâm kim ST qua da, kim
đi vào đúng khối u, bấm súng ST.
Cố định mẫu mô ST vào Formalin rồi gửi
khoa GPB.
KQ GPB được phân tích.
Biến chứng sau thủ thuật
BN được theo dõi tại khoa, ghi nhận và xử trí
biến chứng nếu có.
Phân tích kết quả, hội chẩn điều trị
Mẫu mô được STK số 16-18G nên mẫu mô
đủ để khảo sát GPB, tuy nhiên cần thiết bác sĩ
GPB có kinh nghiệm.
KQ GPB phù hợp chẩn đoán trước thủ thuật
(lâm sàng, HAH, xét nghiệm, chỉ điểm u) được
hội chẩn khoa Ung bướu để phẫu thuật hay hóa
xạ trị.
KQ GPB âm tính hay không phù hợp chẩn
đoán, được STK lại lần 2 nếu BN đồng ý sẽ ST
lại. Nếu KQ phù hợp được hội chẩn điều trị
(ĐT). Nếu KQ vẫn không phù hợp xem như
STK thất bại trong CĐ mô học, xét chỉ định PT
sinh thiết.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 1/1/2016 đến 30/6/2017 đã
thực hiện sinh thiết kim lõi cho 20 TH
Dịch tễ
Giới: Nam 13, Nữ 7. Tỉ lệ Nam/Nữ: 2/1
Tuổi TB: 59,2 +- 15,6 tuổi
Lâm sàng:
Hầu hết BN có tổng trạng chung kém.
Triệu chứng LS: Đau hạ sườn phải 43% -
Chán ăn sụt cân 36,8% - Tiền căn khác 20,2%.
Cận lâm sàng
Chất chỉ điểm u (AFP, CA19.9, CEA) tăng
cao trong 45% (9/20 TH).
Hình ảnh học: tất cả các TH đều được chẩn
đoán hình ảnh trước mổ 100% là siêu âm bụng
và chụp CT SCAN. Tất cả đều được phát hiện u
với kích thước 1- 8 cm.
Siêu âm bụng: 20 TH
Chụp cắt lớp vi tính: 20 TH
Chụp cộng hưởng từ: 4 TH
Nội soi dạ dày: 5 TH
Nội soi đại tràng: 4 TH
Hình ảnh học khác:
Chẩn đoán: đa số là u đầu thân tụy ăn lan,
di căn và u gan di căn hay u gan chưa rõ bản
chất trên hình chụp CT SCAN, còn lại là các
TH khác.
U gan:7 TH, có 1 TH giai đoạn (GĐ) BCLC C,
6 TH chụp CT SCAN chưa xác định chẩn đoán
UT gan.
U tụy:10 TH (UT đầu tụy 5 TH, UT thân tụy
5 TH) xếp GĐ III, IV.
U sau phúc mạc: 1 TH chưa rõ bản chất.
U đường mật: 1 TH GĐ IV
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 453
U tá tràng: 1 TH GĐ IV.
Chỉ định điều trị: đây là những TH quá chỉ
định PT triệt để do u ăn lan mạch máu quan
trọng, u di căn. Có chỉ định hóa trị nên phải có
GPB. Trong có 9 TH u tụy và 1 TH u gan, 1 TH u
đường mật, 1 TH u tá tràng.
Điều trị khác: chưa có CĐ trước mổ để chỉ
định PT là 6 TH U gan chưa rõ bản chất, 1 TH u
tụy và 1 TH u sau phúc mạc.
Chỉ định sinh thiết kim lõi: có 2 chỉ định.
Quá chỉ định PT: 12 TH. Trong đó có UT tụy
ăn lan là 9 TH, UT Gan 1 TH, UT tá tràng 1 TH,
UT đường mật 1 TH. Đây là những TH được ST
làm GPB để hóa trị.
Chưa rõ chẩn đoán trước mổ: 8 TH. Trong đó
U gan chưa rõ bản chất 6 TH, U tụy 1 TH và U
sau phúc mạc 1 TH. Đây là những TH u gan mà
KQ chụp CT SCAN không xác định được HCC.
Kỹ thuật thực hiện
Cơ quan ST: Gan 7 TH, % - Tụy 10 TH, % - Tá
tràng 1 TH – U đường mật
1 TH - Usau Phúc mạc 1 TH%
Số lần ST:29 lần – trung bình 1.45 lần/ Bệnh
nhân
Lần ST 1: 13 TH, Lần ST 2: 5 T, Lần ST 3: 2
TH
KQ GPB
KQ lành tính có 6 TH: Viêm tụy mạn 2 TH
(CĐ trước ST là U tụy). U tụy lạc chỗ (CĐ trước
ST là u sau phúc mạc). Viêm gan mạn 3 TH (CĐ
trước ST là U gan chưa rõ bản chất).
KQ ác tính có 11 TH đều phù hợp chẩn đoán
trước mổ với 6 TH là UT tụy và 3 TH là UT gan,
1 TH UT tá tràng, 1 TH là UT đường mật.
KQ âm tính có 3 TH đều là UT tụy di căn
gan, có 1 TH sau mổ bụng là carcinoma tụy.
Tai biến, biến chứng
Không ghi nhận tai biến lúc STK. Và BC sau
ST không có BC nặng, chỉ có đau và đau nhiều,
có 2 TH có bầm máu dưới da chỗ kim ST.
Điều trị tiếp theo dựa trên KQ STK
Có 11 TH có KQ GPB là UT. Đây là những
TH đã không có chỉ định PT nên được chuyển
khoa UB để hóa trị.
Có 6 TH có KQ GPB là u lành tính, không có
chỉ định ngoại khoa và được theo dõi tiếp diễn
tiến.
Có 3 TH GPB âm tính, ngoài 1 TH được CĐ
sau mổ là carcinoma, 2 TH còn lại BN không
đồng ý ST lần 2 nên được theo dõi tiếp.
Bảng 1: Kết quả giải phẫu bệnh sau sinh thiết
HỌ TÊN BN Chẩn đoán trước ST Chẩn đoán sau ST Sô lần ST Chỉ định ST
TH 1 U đầu tụy di căn hạch Viêm tụy mãn 1 U tụy chưa rõ bản chất
TH 2 U gan (P) chưa rõ bản chất Viêm gan mãn 1 U gan Chưa rõ bản chất
TH 3 U đầu tụy di căn gan K tụy di căn gan 3 Qúa chỉ định mổ
TH 4 K tá tràng di căn gan K tá tràng di căn gan 1 Qúa chỉ định mổ
TH 5 U đầu tụy di căn gan Sinh thiết (-) 1 Qúa chỉ định mổ
TH 6 U gan (P) Chưa rõ bản chất Viêm gan mãn 1 U gan Chưa rõ bản chất
TH 7 U tụy ăn lan K tụy ăn lan 2 Qúa chỉ định mổ
TH 8 U gan (P) HCC 1 U gan Chưa rõ bản chất
TH 9 U Sau Phúc mạc chưa rõ bản chất U Tuyến tụy lạc chỗ 1 U Sau Phúc mạc chưa rõ bản chất
TH 10 U Thân tụy K thân tụy ăn lan 3 Qúa chỉ định mổ
TH 11 U gan chưa rõ bản chất Viêm gan mãn 2 U gan Chưa rõ bản chất
TH 12 U tụy di căn gan Sinh thiết (-) 1 Qúa chỉ định mổ
TH 13 U đầu thân tụy di căn gan Sinh thiết (-)
Mổ hở: Carcinoma tụy
2 Qúa chỉ định mổ
TH 14 U gan xâm lấn HCC gan di căn màng phổi – thận 1 Qúa chỉ định mổ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 454
HỌ TÊN BN Chẩn đoán trước ST Chẩn đoán sau ST Sô lần ST Chỉ định ST
TH 15 U tụy di căn gan K tụy di căn gan 1 Qúa chỉ định mổ
TH 16 U tụy ăn lan K tụy di căn gan 1 Qúa chỉ định mổ
TH 17 U gan (P) chưa rõ bản chất Mô gan thoái hóa mỡ 2 U gan Chưa rõ bản chất
TH 18 U tụy di căn gan K tụy di căn gan 2 Qúa chỉ định mổ
TH 19 U đường mật K đường mật xâm lấn 2 thùy 1 Qúa chỉ định mổ
TH 20 U gan chưa rõ HCC 1 Chưa rõ bảnchất
BÀN LUẬN
Chẩn đoán khối u tạng ổ bụng thường gặp
nhất là u gan, u tụy. LS, XN sinh hóa và HAH
thường cho chẩn đoán trước mổ. Trong NC tất
cả 20 TH đều có chẩn đoán trước mổ, hầu hết
dựa vào HAH đặc biệt là chụp CT SCAN, vì
chỉ có 45% có chất chỉ điểm u là AFP và CA
19.9 tăng điển hình. Trong đó có 13 TH có
hình ảnh UT ăn lan mạch máu lớn, thâm
nhiễm sau phúc mạc, di căn gan, hạch là
những TH không còn chỉ định mổ triệt căn. Có
6 TH u gan không điển hình trên chụp CT
SCAN, 1 TH u sau phúc mạc được CĐ STK.
Chỉ định STK được đặt ra khi không còn khả
năng PT hay chưa có chẩn đoán trước mổ.
Chỉ định PT dựa vào xếp GĐ trước mổ và
tình trạng BN. NC có 12TH không thể PT triệt để
dựa trên chụp CT SCAN và cần thiết có chẩn
đoán GPB để có hướng ĐT tiếp theo.
NC có 8 TH mà LS, XN sinh hóa, HAH chưa
cho chẩn đoán xác định để quyết định chỉ định
PT nên cần thiết STK để có chẩn đoán GPB.
Trước kia những TH này thường có chỉ
định nội soi ổ bụng (NSOB) hay mở bụng
thám sát tổn thương và ST u, đây là xử trí xâm
lấn và có thể có biến chứng. Ngoài ra có một
số TH khó có thể ST đầy đủ các lớp mô bệnh
lý nên cho KQ GPB (-) như u đầu tụy.
Theo lưu đồ UT gan của Hiệp hội nghiên
cứu bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) thì chẩn đoán
UT gan dựa vào tính chất điển hình của chụp CT
SCAN là u bắt quang mạnh thì động mạch và
thoát thuốc nhanh thì tĩnh mạch, nếu không có
tính chất trên thì chưa thể chẩn đoán UTG, khi
đó mới có CĐ ST gan(10). Trong NC có 6 TH u gan
không điển hình được STK.
Ngoài ra có TH đã PT không thể cắt u và ST
có KQ GPB lại âm tính, cần thiết thực hiện STK
để có KQ GPB cho ĐT tiếp theo.
ST kim lõi so sánh với chọc hút kim nhỏ
(FNA): FNA sử dụng kim nhỏ 22G để hút lấy tế
bào do đó mô rời rạc và chẩn đoán mô học có
khó hơn. STK sử dụng kim cắt lõi (core biopsy)
khẩu kính 16-18G do đó lấy được mẫu mô lớn
hơn nên chẩn đoán mô học chính xác hơn(5,6,9,10),
Alle STK u thận có độ nhạy 100%. Tai biến biến
chứng của FNA thấp, trong khi STK có nguy cơ
chảy máu, tụ máu thủng nội tạng ngay cả
trong STK thì sử dụng kim 16G lớn hơn 18G cho
mẫu mô lớn hơn khảo sát GPB dễ hơn nhưng
chảy máu cũng nhiều hơn dù khác biệt chưa có ý
nghĩa(3,4,9). Hiện nay với những tổn thương của
tụy, tá tràng, ống mật chủ có thể tiếp cận bằng
siêu âm nội soi (EUS) thì có thể ưu tiên thực hiện
FNA qua hướng dẫn EUS tuy nhiên vấn đề như
trên là mẫu mô nhỏ không đủ tiêu chuẩn khảo
sát mô học nên cho âm tính giả cao(3,5) và hiện
nay các tác giả đã phải sử dụng EUS và STK(1,8).
Những TH khó khăn thực hiện STK qua
da(1): STK thường dựa trên định vị u bằng siêu
âm hay chụp CT SCAN, chụp MRIchúng tôi
STK qua định vị bằng siêu âm đây là cách
thường được sử dụng nhất và đạt được độ
chính xác cao trong lấy bệnh phẩm. Tuy nhiên
có những TH mà vị trí u không cho phép thực
hiện STK như u thân tụy xâm lấn động mạch
thân tạng (nguy cơ STK chảy máu), u nằm sau
dạ dày hình ảnh không rõ ràng trên siêu âm
nên không thể đâm kim đúng vị trí(8,11). Những
TH này có thể xác định rõ vị trí u bằng chụp
CT SCAN hay qua siêu âm nội soi (EUS) đây
là những kỹ thuật mà BV Bình Dân đang bước
đầu thực hiện. Ngoài ra có những u ở vị trí
khó tiếp cận như u đầu tụy bao quanh bởi tá
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 455
tràng, u thân tụy sau dạ dày do đó STK xuyên
qua tá tràng, dạ dày có nguy cơ rò tiêu hóa
hay chảy máu(1). U gan STK có nguy cơ chảy
máu # 2% và nguy cơ reo rắc tế bào UT # 2-
4%(3). STK thận có tỉ lệ máu tụ 7%, chưa thấy
reo rắc tế bào UT(2).
NC có 3 TH STK có KQ GPB (-)và 6 TH KQ
lành tính. Như đã trình bày trên mặc dù mẫu mô
STK có lớn hơn FNA thì cũng có TH không đủ
cho khảo sát GPB so với sinh thiết đại thể. Mặt
khác dù có định vị trên siêu âm thì với u nhỏ 1-
2cm thì khả năng STK không đúng mục tiêu cao
hơn so với u kích thước lớn, NC có ít TH chưa
đủ để so sánh. Để khắc phục yếu điểm trên cần
STK lần 2,3 để giảm âm tính giả của STK(7,10) và
NC đã có nhiều TH phải STK đến 2- 3 lần. Các
TH STK u gan cho KQ lành tính là chẩn đoán
cần thiết trong TH chụp CT SCAN, XN chỉ điểm
u chưa cho chẩn đoán xác định, các TH này được
theo dõi diễn tiến.
KQ mang lại từ STK: NC có 11 TH có KQ
GPB (+) phù hợp với chẩn đoán của HAH và chỉ
điểm u là đã quá CĐ PT triệt để, tránh được can
thiệp PT hay thủ thuật không cần thiết, các TH
này được chuyển khoa UB để hóa trị. Và 6 TH có
GPB lành tính cho chẩn đoán xác định tránh
được PT.
KẾT LUẬN
Sinh thiết kim lõi qua da bước đầu xác định
khả năng chẩn đoán mô học cho các trường hợp
UT quá chỉ định PT mà cần thiết hóa trị cũng
như giúp các TH chẩn đoán chưa xác định. EUS-
FNA hiện nay được chỉ định rộng rãi, tuy nhiên
có hạn chế về mẫu mô nhỏ nên cần thiết thực
hiện EUS-STK. NC số lượng còn nhỏ cần thiết
mẫu lớn hơn để đánh giá khả năng chẩn đoán và
độ chính xác của STK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bang JY, Hawes R, Varadarajulu S (2016). A meta-
analysis comparing ProCore and standard fine-needle
aspiration needles for endoscopic ultrasound-guided
tissue acquisition.Endoscopy.;48(4):339-49.
2. Corapi KM, Chen JL, Balk EM, Gordon CE (2012).
Bleeding complications of native kidney biopsy: a
systematic review and meta-analysis. Am J Kidney
Dis.;60(1):62-73..
3. Hopper KD, Grenko RT, TenHave TR (1995).
Percutaneous biopsy of the liver and kidney by using
coaxial technique: adequacy of the specimen obtained
with three different needles in vitro. AJR Am J
Roentgenol. ;164(1):221-4.
4. Jaeger HJ, MacFie J, Mitchell CJ, et al (1999). Diagnosis
of abdominal masses with percutaneous biopsy guided
by ultrasound. BMJ, Vol. 301, 1188-1191.
5. Khan MA, Grimm IS, Ali B (2017). A meta-analysis of
endoscopic ultrasound-fine-needle aspiration
compared to endoscopic ultrasound-fine-needle
biopsy: diagnostic yield and the value of onsite
cytopathological assessment. Endosc Int
Open.;5(5):E363-E375.
6. Mai J, Yong J, Dixson H (2013). Is bigger better? A
retrospective analysis of native renal biopsies with 16
Gauge versus 18 Gauge automatic needles; 18(7):525-
30.
7. Petrone MC,Poley JW, Bonzini M (2017). Comparison of
pancreatic histology specimens obtained by EUS 19G
versus 22G core biopsy needles: A prospective
multicentre study among experienced pathologists.
United European Gastroenterol J.;5(6):854-858.
8. Sey MS, Al-Haddad M, Imperiale TF (2016). EUS-
guided liver biopsy for parenchymal disease: a
comparison of diagnostic yield between two core
biopsy needles. Gastrointest Endosc.;83(2):347-52.
9. Tublin ME, Blair R, Martin J (2017). Prospective Study of
the Impact of Liver Biopsy Core Size on Specimen
Adequacy and Procedural Complications. AJR Am J
Roentgenol. 1:1-6.
10. Vidya R, Iqbal FM, Bickley B (2017). Pre-operative
axillary staging: should core biopsy be preferred to fine
needle aspiration cytology? E cancer medical science. Mar
7;11:724.
11. Zeiderman MR, Wyman A, Euinton HA, Simms JM, et
al (1991). Diagnostic difficulties in patients with a
pancreatic mass. BMJ, Vol.302, 1395-1396.
Ngày nhận bài báo: 25/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_chan_doan_u_bung_bang_sinh_thiet_kim_qua_da_duoi_huo.pdf