Tài liệu Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
266
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO
GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG ĐẤT CẠN
VÀ VÙNG SINH THÁI CÓ ĐIỀU KIỆN KHÓ KHĂN
TS. Đỗ Việt Anh, ThS. Nguyễn Xuân Dũng và cs.
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
SUMMARY
Initial results about research, drought- resistant rice breeding for dry land
and ecological areas with difficult conditions
In the last 50 years, Vietnam was one of five countries in Asia that suffered heavy losses from
climate changes. It was reported that the developing of drought-resistant rice varieties is one of the
most effective solutions that can save not only time but also financial issue for developing suitable rice
varieties for the drought prone areas.
Upland rice varieties were less invested and did not meet the current production requirements,
therefore, research on drought-resistant rice breeding is necessary to create new rice varieties that
tolerant to drought and have high yield and good quali...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
266
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO
GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG ĐẤT CẠN
VÀ VÙNG SINH THÁI CÓ ĐIỀU KIỆN KHÓ KHĂN
TS. Đỗ Việt Anh, ThS. Nguyễn Xuân Dũng và cs.
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
SUMMARY
Initial results about research, drought- resistant rice breeding for dry land
and ecological areas with difficult conditions
In the last 50 years, Vietnam was one of five countries in Asia that suffered heavy losses from
climate changes. It was reported that the developing of drought-resistant rice varieties is one of the
most effective solutions that can save not only time but also financial issue for developing suitable rice
varieties for the drought prone areas.
Upland rice varieties were less invested and did not meet the current production requirements,
therefore, research on drought-resistant rice breeding is necessary to create new rice varieties that
tolerant to drought and have high yield and good quality.
This research was focus on selecting, examining, and creating initial rice lines for drought tolerant rice
breeding for rain fed land and areas with water deficit. The research also examined the growth of the
selected rice lines in different rice grow ecological regions to find the most suitable lines for each region. By
December 2012, 343 lines were collected and evaluated and 192 lines were polymorphismed to identified
the drought tolerant traits, 1645 lines were selected for rainfed upland areas, and 1920 lines were selected
for water decifit areas. In addition, numerous rice varieties were sent to national rice testing systems to
test the adaptation capacities (CH16, CN1, LC93-4, LCH33 and LCH37). The rice varieties LCH33, LCH37,
CH16 and LC93-4 were promising varieties which meet project’s initial objectives.
Keywords: Rice breeding, adaptation, high yield, water deficit, rain-fed upland.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm
chung của các nước trên thế giới. Biến đổi khí
hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm thay
đổi tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết
bất thuận như: Bão, mưa lớn, hạn hán.... Trong
50 năm gần đây, Việt Nam là một trong 5 quốc
gia ở châu Á bị ảnh hưởng nặng nề và bị thiệt hại
đáng kể về tài sản mà hạn, lũ và bão gây ra. Năm
1998 được đánh giá là năm hạn nặng nhất và bị
thiệt hại trên 5.000 tỉ đồng. Nguyên nhân hạn chủ
yếu do mùa mưa kết thúc sớm hơn mọi năm nên
lượng mưa chỉ đạt 50 - 70% so với trung bình
nhiều năm. Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp
chọn tạo và sử dụng giống lúa chịu hạn được xem
là một trong những giải pháp hữu hiệu, tiết kiệm
và ít bị chi phối bởi vấn đề kinh phí đối với vùng
sinh thái hạn. Bên cạnh giống lúa địa phương,
các giống lúa chịu hạn cải tiến còn rất ít về số
lượng và chủng loại, chưa đáp ứng kịp thời yêu
cầu của sản xuất hiện nay. Vì vậy việc nghiên
Người phản biện: TS. Hoàng Bá Tiến.
cứu chọn tạo giống lúa chịu hạn mới là cần thiết,
bổ sung giống lúa chịu hạn tốt, năng suất và chất
lượng cho vùng đất cạn nhờ nước trời hoặc các
vùng sinh thái có điều kiện khó khăn, đồng thời
góp phần duy trì và ổn định an ninh lương thực
tại các tỉnh trung du và miền núi Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài là:
- Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng
đất cạn nhờ nước trời thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ, năng suất đạt tối thiểu
35 tạ/ha, chất lượng khá (có hàm lượng amylose
dưới 25%, gạo trong và cơm ngon), chống đổ tốt,
chống chịu tốt với bệnh bạc lá, khô vằn, đạo ôn và
rầy nâu. Công nhận 1 - 2 giống lúa mới.
- Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng
khó khăn bấp bênh nước thuộc các tỉnh trung du -
miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ,
năng suất đạt tối thiểu 50 tạ/ha, chất lượng khá
(có hàm lượng amylose dưới 25%, gạo trong và
cơm ngon), chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh
bạc lá, đạo ôn và rầy nâu. Công nhận 2 - 3 giống
lúa mới.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
267
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Thu thập, đánh giá 343 mẫu dòng giống địa
phương, giống nhập nội từ IRRI, Trung Quốc...
- Chọn lọc hơn 3000 dòng giống, là sản phẩm
trung gian thuộc các đề tài do Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm chủ trì thực hiện (Nghiên
cứu chọn tạo giống lúa cho vùng khó khăn; Điều
tra, thu thập, duy trì và phát triển các giống lúa
bản địa vùng sâu vùng xa ở các tỉnh phía Bắc Việt
Nam và Nghiên cứu chọn tạo giống lúa và kỹ thuật
cho vùng đồng bằng sông Hồng) hoặc do các đơn
vị phối hợp tham gia thực hiện. Các giống lúa cải
tiến có những đặc tính tốt làm vật liệu tạo giống
như: Tiềm năng năng suất cao, ngắn ngày, chịu
thâm canh, mang gen chống chịu hạn cao, chống
đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn
và rầy nâu, hàm lượng amyloza trung bình 18 -
23%, cơm mềm, ngon và có mùi thơm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm tập đoàn được bố trí theo
phương pháp chuẩn của IRRI. Sử dụng LC93-1
làm giống đối chứng đối với nhóm giống chịu
hạn vùng đất cạn nhờ nước trời. Giống CH5 hoặc
CH207 làm giống đối chứng đối với nhóm giống
chịu hạn vùng khó khăn về nước.
- Tạo vật liệu mới bằng phương pháp lai hữu
tính, nuôi cấy bao phấn, nhập nội và gây đột biến
nhân tạo. Chọn lọc các cá thể thuộc quần thể F2,
BC1F2, M1, M2.... với áp lực chọn lọc cao ở môi
trường nhân tạo và đồng ruộng. Chọn lọc dòng
thuần theo phương pháp gia hệ.
- Đánh giá tính chịu hạn ở trong phòng theo
phương pháp xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt
bằng dung dịch Kaliclorate (KClO3 3%) và
phương pháp chỉ thị phân tử. Các bước thực hiện:
Ngâm hạt giống trong dung dịch KClO3 3% trong
48h. Dựa vào tỷ lệ hạt nảy mầm, tỷ lệ rễ mầm
đen hoặc bị héo để đánh giá khả năng chịu hạn.
- Phân tích và đánh giá đa hình ADN của các
dòng/giống lúa chịu hạn theo phương pháp chỉ thị
phân tử. Các bước thực hiện: Tách chiết ADN trên
lá lúa non và lá bánh tẻ, Kiểm tra độ nguyên vẹn
của ADN, Kiểm tra độ tinh sạch trên máy scandrop
theo tỷ số OD260/OD280, Phản ứng PCR với các loại
mồi SSR và Điện di sản phẩm PCR. Hình ảnh được
phân tích trên máy chụp hình gel (gel DOC).
- Đánh giá tính chịu hạn đồng ruộng theo
phương pháp xác định độ ẩm cây héo và phương
pháp đánh giá khả năng chịu hạn thông qua các đặc
điểm nông sinh học và hình thái. Độ ẩm cây héo
của dòng, giống lúa nào càng thấp thì khả năng chịu
hạn càng cao. Mỗi giống được gieo ở chậu vại với 3
lần nhắc lại. Đánh giá ảnh hưởng của việc xử lý hạn
nhân tạo đến năng suất lúa ở các giai đoạn mạ 3 lá,
đẻ nhánh, phân hóa đòng và trỗ bông.
- Đánh giá các chỉ tiêu hình thái, thời gian
sinh trưởng, dạng hình, năng suất, chất lượng, tính
chống chịu sâu bệnh theo tiêu chuẩn của IRRI,
1996. Số liệu thí nghiệm được xử lý và phân tích
theo chương trình IRRISTAT ver. 5.0, chương
trình Selection Index ver 1.0 và chương trình phần
mềm Microsoft Excel, phần mềm NTSYS.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu, thu thập, đánh giá và tạo vật liệu khởi đầu
Bảng 1. Kết quả thu thập và đánh giá tập đoàn giống lúa chịu hạn năm 2012
TT Tên đơn vị Số lượng dòng, giống Ghi chú
1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
- Hải Dương
- Hà Nội
230
34
196
Đánh giá tại Hòa Bình (điều kiện tự nhiên),
Hà Nội và Hải Dương (điều kiện nhân tạo)
2 Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam 51 Đánh giá tại Trảng Bàng, Tây Ninh
3 Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 11 Đánh giá tại Phú Thọ
4 Viện Nghiên cứu Lúa, ĐHNN Hà Nội 51 Đánh giá tại Gia Lâm (điều kiện nhân tạo)
Tổng cộng 343
Việc đánh giá tập đoàn giống lúa chịu hạn
được thực hiện ở điều kiện tự nhiên và nhân tạo.
Năm 2012, Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm đã thu thập và đánh giá 230 dòng giống
lúa, trong đó có 135 giống được thu thập từ Viện
Nghiên cứu Lúa Quốc tế, số còn lại được thu
thập từ các địa phương trong nước. Phân loại sơ
bộ theo tính trạng chiều cao cây và thời gian sinh
trưởng của giống nhận thấy, có 20 giống thuộc
loại hình thấp cây, 49 giống thuộc nhóm trung
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
268
ngày, 67 giống thuộc nhóm dài ngày, giống còn
lại thuộc nhóm ngắn ngày. Kết quả tương tự, 51
giống đã được thu thập và đánh giá tại Viện
KHKT Nông nghiệp miền Nam, 11 giống tại
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía
Bắc và 51 giống tại Viện Nghiên cứu Lúa -
ĐHNN Hà Nội. Đa số các dòng giống đều có một
số đặc tính tốt về khả năng chịu hạn, nhiễm nhẹ
bệnh đạo ôn và chất lượng cơm tốt. Theo chúng
tôi, có thể sử dụng các dòng giống nêu trên làm
vật liệu khởi đầu để phục vụ cho công tác chọn
tạo giống lúa chịu hạn.
3.2. Sử dụng chỉ thị phân tử SSR đánh giá đa hình ADN và phát hiện nguồn gen lúa chịu hạn
Hình 1. Sơ đồ hình cây mối quan hệ di truyền của dòng/giống lúa chịu hạn
Phân tích, đánh giá đa hình ADN và phát
hiện gen lúa chịu hạn được thực hiện tại Viện Di
truyền Nông nghiệp. 6 chỉ thị phân tử SSR gồm
các mồi RM7, RM14, RM84, RM117, RM135,
RM201, RM220, RM232 và RM241 đã được sử
dụng để đánh giá và phát hiện gen chịu hạn của
192 mẫu giống lúa. Các chỉ thị phân tử SSR trên
được xác định là những chỉ thị phân tử liên kết
với QTL/gen chịu hạn và có kích thước từ 18 - 30
nucleotide. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền
cho thấy, có 23 loại alen khác nhau được phát
hiện ở 192 mẫu giống lúa với các hệ số tương
đồng di truyền khác nhau. Theo đó, đã xây dựng
được sơ đồ hình cây và phân loại bước đầu các
giống lúa nghiên cứu thành 4 nhóm:
- Nhóm I: Gồm 80 giống với hệ số tương
đồng di truyền dao động từ 0,73 đến 1,00. Có 6
nhóm nhỏ được hình thành tại hệ số tương đồng
di truyền 0,82 gồm:
+ Phân nhóm I.1: 15 giống gồm C1, C5,C8,
C9, C11,C20, C21, C26, C27, C34, C52, C62,
C69, C97 và C158. Phân nhóm này có hệ số di
truyền từ 0,83 đến 1,00.
+ Phân nhóm I.2: Có 41 giống với hệ số
di truyền từ 0,84 đến 1,00. Trong đó, 21
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
269
giống gồm : 88, 126, 131, 132, 133, 134,
138, 139, 140, 148, 159,166, 167, 171, 176,
178, 179, 186, 187, 188 và LC93-1 có hệ số
tương đồng di truyền là 1,00. Điều đó có
nghĩa, 21 giống nêu trên giống nhau hoàn
toàn về mặt di truyền.
+ Phân nhóm I.3: Có 7 giống gồm ĐC01, 90,
93, 102, 110, 149, 174 với hệ số di truyền từ 0,84
đến 1,00.
+ Phân nhóm I.4 : có 6 giống gồm 7, 114,
136, 142, 156, 185 với hệ số di truyền từ 0,87
đến 1,0.
+ Phân nhóm I.5: Có 6 giống gồm 10, 74,
103, 106, 108 và 117 với hệ số di truyền từ 0,84
đến 1,0.
+ Phân nhóm I.6: Có 5 giống gồm 2, 37, 43,
59 và 68
+ Nhóm II: 10 giống với hệ số di truyền từ
0,75 đến 1,00. Trong phân nhóm này có các
giống 6, 39, 45, 47, 48, 50, 55, 65, 122 và 125.
+ Nhóm III: 7 giống gồm 14, 15, 61, 78, 82,
129 và 130 với hệ số di truyền từ 0,75 đến 1,00.
+ Nhóm IV: Gồm giống số 4, 7 và 99 với hệ
số di truyền từ 0,78 đến 1,00.
Phân tích sơ đồ hình cây chúng tôi nhận
thấy, dòng số 88, 126, 131, 132, 133, 134, 138,
139, 140, 148, 159,166, 167, 171,176, 178,
179, 186, 187 và 188 có hệ số tương đồng di
truyền cao, chứa các alen chịu hạn tương tự
như giống LC93-1, đồng thời là vật liệu khởi
đầu tốt để phục vụ công tác chọn tạo giống lúa
chịu hạn mới.
3.3. Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng đất khó khăn về nước
3.3.1. Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng đất cạn
Bảng 2. Kết quả chọn lọc một số dòng chịu hạn điển hình cho vùng đất cạn năm 2012
(điều kiện hạn hoàn toàn nhờ nước trời tại Viện CLT và CTP)
TGST (ngày)
Tên tổ hợp Số dòng đánh giá
Số cá thể
chọn
được Vụ Xuân Vụ Mùa
Cao
cây
(cm)
Dạng
cây
Độ thoát
cổ bông
(điểm)
Độ cuốn
lá (điểm)
Độ tàn lá
(điểm)
Khả năng
chịu hạn
(điểm)
CH7/P1 14 22 150-155 105-110 100-105 Vgọn 1-3 3-7 3-5 3-5
LC93-1/P6 10 56 155-160 110-115 90-100 Vxoè 1 1-5 3-5 1-3
LC93-1/P1 6 41 150-155 105-110 95-100 Vgọn 3 1-3 3-5 1-3
LC93-3/P1 9 17 150-155 105-110 95-100 Vgọn 1 3-5 3-5 3-5
LC93-4/P6 9 33 155-165 110-115 90-100 Vgọn 1 1-3 3-5 1-3
C22/KD 10 42 160-165 115-120 70-75 Vgọn 1 1-3 3-5 1-3
LC22-6/Q5 5 18 145-150 100-105 100-105 Vgọn 3 1-3 1-3 3-5
CHTL/P6 10 26 150-155 105-110 95-105 Vgọn 3 3-7 5-7 5-9
Năm 2012 đã chọn lọc được 1645 dòng chịu
hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời tại Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm, Viện KHKT
Nông nghiệp miền Nam và Viện KHKT Nông
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Số liệu bảng 2
cho thấy, hầu hết các dòng chọn lọc có thời gian
sinh trưởng ngắn, cao cây trung bình, kiểu hình
cây gọn và có độ thoát cổ bông từ khá đến tốt.
Một số tổ hợp có khả năng chịu hạn khá đến tốt
(điểm 1 -3) như LC93-4/P6, C22/KD, LC93-1/P6
và LC93-1/P1. Đây là những tổ hợp triển vọng,
đồng thời đáp ứng được mục tiêu chọn giống và
được chọn lọc với số lượng cá thể nhiều hơn.
Một số tổ hợp lai có khả năng chịu hạn kém hơn
nhưng có các đặc điểm tốt như khả năng chống
chịu sâu bệnh, kiểu hình cây, tiềm năng năng suất
cũng được tiếp tục chọn lọc và duy trì đánh giá ở
các thế hệ sau.
3.3.2. Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng
đất khó khăn về nước
Kết quả chọn lọc dòng chịu hạn cho vùng khó
khăn về nước tại Bắc Giang và Hòa Bình cho thấy
(bảng 3), các dòng chọn lọc thuộc tổ hợp LC93-
1/KD18, LC93-2/Q5, LC93-3/AC10, LC22-14/Q5,
LC22-7/KD18, LCTQ/P6, LCTQ/Q5,
LCTN/KD18, CL3/Nsic112 và LCTQ/AC10 có
thời gian sinh trưởng ngắn (< 115 ngày ở vụ mùa),
độ thoát cổ bông, độ cuốn của lá, độ tàn của lá và
khả năng chịu hạn tốt (điểm 1 - 3).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
270
Bảng 3. Kết quả chọn lọc một số dòng chịu hạn điển hình cho vùng khó khăn về nước
tại Bắc Giang và Hòa Bình, năm 2012
TGST (ngày)
TT Tên tổ hợp
Số
dòng
đánh
giá
Số cá
thể
chọn
được Vụ Xuân Vụ Mùa
CCC
(cm)
KN chịu
hạn
(điểm)
Đặc điểm chính
1 LC93-1/PC6 5 10 160-170 115-130 110-125 3-5 Bông to, hạt nhỏ dài, lá dày, đẻ trung bình
2 LC93-1/KD18 3 15 155-165 110-120 110-120 1-3 Cao trung bình, lá dầy, bông to, hạt nhỏ vàng
3 LC93-2/Q5 6 37 145-155 105-115 120-125 1-3 Cao cây, lá dầy,hạt bầu, đẻ nhánh khoẻ
4 LC93-3/AC10 8 43 150-155 110-115 95-125 1-3 Hạt thon, hạt chắc cao, bông to,đẻ khá, lá dầy
5 LC93-4/P6 3 3 150-160 110-120 110-120 5-7 Bông to, lá to sạch bệnh, hạt to dài
6 LC22-14/Q5 3 14 145-150 105-110 115-125 1-3 Cao cây, lá to dầy, bông ngắn, hạt bầu
7 LC22-7/Q5 3 13 150-160 110-120 95-105 3-5 Thấp cây, lá nhỏ, bông to, hạt nhỏ dài
8 LC22-7/KD18 4 15 150-160 110-120 90-100 1-3 Cây thấp, lá mỏng, bông to hạt thon
9 LCTQ/P6 2 10 145-150 105-110 120-130 1-3 Hạt thon nhỏ, dạng cây đẹp
10 LCTN/KD18 8 30 145-150 105-110 105-110 1-3 Thấp cây, bông dài, hạt dài, lá nhỏ dầy
11 CL3/Nsic112 11 36 145-150 105-110 105-110 1-3 Bông to, hạt xếp xít, lá dài, cứng cây
12 LCTQ/AC10 35 99 145-155 100-115 115-125 1-3 Cao trung bình, bông to, hạt thon dài, lá dài
3.4. Kết quả đánh giá các dòng thuần triển vọng
3.4.1. Kết quả đánh giá tính chịu hạn của các
dòng thuần triển vọng
Xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt bởi KCLO3 là
một trong những phương pháp đánh giá gián tiếp
tính chịu hạn ở lúa. Tính chịu hạn liên quan đến khả
năng giữ nước của nguyên sinh chất tế bào, nồng độ
dịch bào và chức năng của màng tế bào. Theo đó,
nước sẽ chuyển dịch từ nơi thế nước cao đến nơi
thế nước thấp. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã
sử dụng KCLO3 với nồng độ 3% để xác định tỷ lệ
nảy mầm của105 mẫu giống, 30 mẫu dòng và 01
giống đối chứng CH207. Kết quả cho thấy, 51/135
mẫu dòng giống có tỷ lệ hạt nảy mầm lớn hơn 80%
và tương đương giống lúa CH207; 84/135 mẫu
dòng giống có tỷ lệ nảy mầm của hạt nhỏ hơn 80%
(bảng 4).
Bảng 4. Khả năng chịu hạn của một số dòng, giống lúa được xử lý bởi KCLO3, nồng độ 3%
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Lúa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2012)
TT Tỷ lệ hạt nảy mầm (%) Số lượng Các dòng điển hình
1 80-100 51 455-1, 455-2, 457-1, 457-2, 460-1, 460-2, 462-1,462-2, 467-1, 467-2, 470-1,
497-1, 498-1, 498-2, D5-1, D9-2
2 50-79 49 456-1, 456-2, 458, 459-1, 496-2, 496-3,499, 500-1, 500-2, D3-1,D5-3, D5-4,
D8-1, D8-3, D8-5, D9-2, D9-4
3 25-49 26 463-1, 475-1, 477-1, 478-1, 479-1, 479-2, 493-1, 493-2, D2-2, D2-3, D4-1, D7-
1, D10-1, D10-3, D8-2, D9-3
4 < 25% và không nảy mầm 9 463-2, 480-1, 480-2, D1-1, D2-1, D6-1, D6-2, D10-2
3.4.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại
Nguồn vi khuẩn Xanthomonas oryzae thuộc
nhóm I và nhóm 09118-1 được dùng để lây
nhiễm cho các dòng giống lúa. Các nhóm có độc
tính tương tự nhau và cao nhất khi thử nhân
truyền, được duy trì để phục vụ công tác nghiên
cứu hàng năm tại Viện Cây lương thực và CTP.
Bằng phương pháp cắt và lây nhiễm đầu lá lúa
(1 - 2cm) của 46 dòng/giống ở giai đoạn lúa đứng
cái làm đòng chúng tôi thu được một số kết quả
tại bảng 5. Trong đó, giống LCH33 và LCH37 có
biểu hiện nhiễm vừa với bệnh bạc lá tại Viện Cây
lương thực và CTP.
Bảng 5. Phản ứng của các dòng, giống lúa với
bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae)
tại Viện Cây lương thực và CTP năm 2012
TT Dòng/giống Cấp bệnh Mức kháng
1 LTH34 5 NN
2 HT1 7 NN
3 LTh31 7 NN
4 LCH33 5 NV
5 LTH29 3 KV
6 LCH37 5 NV
7 LCH61 5 NV
Nguồn: Bộ môn BVTV, Viện Cây lương thực và CTP.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
271
3.4.3. Đánh giá sự ổn định năng suất của dòng giống lúa chịu hạn triển vọng ở điều kiện bấp bênh
nước và nhờ nước trời
Bảng 6. Năng suất và yếu tố năng suất của các giống lúa chịu hạn vụ Xuân 2012
TT Tên giống
Số
bông/m2
(bông)
Số
hạt/bông
(hạt)
Số hạt
chắc/bông
(hạt)
Tỷ lệ hạt
lép (%)
M1000
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
So với
đối chứng
(%)
I Bộ giống chịu hạn cho vùng đất cạn tại Qui Nhơn và Tây Nguyên
1 LC93-1 (Đ/C1) 224,0 157,3 127,6 18,9 24,5 70,1 53,9 100,0
2 Cao nguyên 1 (CN1) 244,0 107,0 101,3 5,4 29,4 72,7 56,0 103,8
3 Cao nguyên 2 (CN2) 254,2 98,2 85,1 13,3 29,1 62,9 48,4 97,9
4 Cao nguyên 3 (CN3) 249,6 104,4 81,8 21,6 29,5 60,5 55,5 102,9
5 Cao nguyên 4 (CN4) 220,4 126,5 105,5 16,6 29,2 68,3 52,5 97,4
6 Cao nguyên 5 (CN5) 240,0 122,9 102,5 16,6 25,5 62,4 48,0 90,5
7 Cao nguyên 6 (CN6) 258,3 146,7 92,4 37,0 27,6 65,6 50,4 93,5
II Bộ giống chịu hạn cho vùng đất bấp bênh nước tại Hòa Bình, Lạng Sơn và Sơn La
8 LCH 33 237,9 174,2 157,8 9,4 25,5 95,9 68,5 111,2
9 LCH 36 232,0 193,3 150,7 22,0 26,5 92,7 66,2 107,4
10 LCH 37 236,0 204,4 160,0 21,7 24,2 91,3 65,2 105,8
11 LCH 39 244,0 182,7 167,3 8,4 23,3 95,7 68,3 110,8
12 CH 13 240,0 229,6 159,5 30,7 24,1 92,1 65,8 106,8
13 CH 16 254,2 163,0 141,9 13,2 25,5 91,6 65,4 106,1
14 QH 4 236,0 195,1 147,1 24,6 27,5 96,0 68,6 111,3
15 QH 6 234,0 160,9 145,1 9,8 28,6 97,0 69,3 112,5
16 QH 11 236,0 166,7 144,5 13,3 27,9 95,1 67,9 110,2
17 CH 207 (Đ/C2) 266,6 138,2 129,2 6,5 26,4 90,4 61,6 100,0
CV (%) 10,6 8,6 2,7 9,8
LSD.05 27,7 18,6 1,2 2,9
Việc đánh giá sự ổn định năng suất của
dòng giống lúa chịu hạn triển vọng được thực
hiện tại Hà Nội, Hải Dương, Hòa Bình, Sơn
La, Lạng Sơn, Nghệ An, Qui Nhơn và Tây
Nguyên. Kết quả bảng 6 cho thấy, giống CN1
và CN3 có năng suất đạt 55,5 - 56,0 tạ/ha,
vượt 2,9 - 3,8% so với giống đối chứng LC93-
1 tại vùng đất cạn Qui Nhơn và Tây Nguyên.
Đối với vùng khó khăn về nước tại Hòa Bình,
Sơn La và Lạng Sơn, năng suất của giống
LCH33, LCH36, LCH37, LCH39, QH4 và
QH6 đạt cao, biến động từ 65,2 đến 69,3
tạ/ha, tăng 5,8 - 12,5% so với giống đối chứng
CH207 ở mức độ đáng tin cậy.
44
46
48
50
52
54
56
LC93-1 CN1 CN2 CN3 CN4 CN5 CN6
Năng suất
West
North
Hình 2. Năng suất của một số dòng chịu hạn triển vọng tại Qui Nhơn và Tây Nguyên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
272
56
58
60
62
64
66
68
70
LCH33 LCH36 LCH37 LCH39 CH13 CH16 QH4 QH6 QH11 CH207
Năng suất
3-D Column 2
3-D Column 3
Hình 3. Năng suất của một số dòng chịu hạn triển vọng tại Hòa Bình, Sơn La và Lạng Sơn
3.5. Kết quả khảo nghiệm giống lúa chịu hạn mới
3.5.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả và Quốc
gia giống lúa LCH33, LCH37 tại vùng khó
khăn về nước
Kết quả khảo nghiệm cho thấy, giống lúa
LCH33, LCH37 có năng suất cao hơn KD18 ở
cả vụ xuân, mùa và hè thu tại vùng khó khăn về
nước của tỉnh Hòa Bình, Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Phú Yên. Năng suất của LCH33 và
LCH37 đạt 58,2 - 59,2 tạ/ha, vượt 5 - 6 tạ/ha so
với KD18 ở vụ xuân; tương tự đạt 53,5 - 54,3
tạ/ha và vượt 3,0- 3,8 tạ/ha ở vụ mùa tại Hòa
Bình; đạt 60,9- 61,8 tạ/ha và vượt 4,3 - 5,2 tạ/ha
ở vụ hè thu tại Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Phú Yên (hình 4).
0
10
20
30
40
50
60
70
Vụ xuân tại
Hòa Bình
Vụ mùa tại
Hòa Bình
Vụ hè thu tại
miền Trung
KD18
LCH33
LCH37
Hình 4. Năng suất giống lúa LCH33 và LCH37 tại các điểm khảo nghiệm năm 2012 (tạ/ha)
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và PT lúa thuần; Trung tâm KKNG, SP cây trồng miền Trung.
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái giống lúa
LC93- 4 tại vùng đất cạn Tây Nguyên
Kết quả khảo nghiệm sinh thái cho thấy,
LC93- 4 có năng suất đạt 44,6 - 47,2 tạ/ha. Trong
khi đó, năng suất của giống lúa địa phương chỉ
đạt 26,8 - 31,5 tạ/ha tại các điểm khảo nghiệm
khu vực Tây Nguyên. Năng suất của LC93-4
vượt 19,7 tạ/ha, tương ứng tăng 73,5% so với
giống lúa Địa phương tại Lâm Đồng; tương tự
vượt 13,1 tạ/ha, tăng 41,5% tại Gia Lai; vượt
20,2 tạ/ha, tăng 74,8% tại Đắk Lắk (hình 5).
0
10
20
30
40
50
Lâm Đồng Gia Lai Đắc Lắc
LC93-4
Giống Địa Phương
3-D Column 3
Hình 5. Năng suất của LC93-4 tại các điểm khảo nghiệm, vụ hè thu năm 2008 - 2009
Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật, Viện KHNN Việt Nam.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
273
IV. KẾT LUẬN
1. Đã thu thập và đánh giá 343 mẫu dòng
giống, 20/192 mẫu giống lúa có hệ số tương đồng
di truyền cao và chứa các alen chịu hạn, 1645
dòng được chọn lọc cho vùng đất cạn nhờ nước
trời và 1920 dòng cho vùng bấp bênh nước. Các
dòng giống nêu trên là những vật liệu khởi đầu
tốt để phục vụ công tác chọn tạo giống lúa chịu
hạn mới ở Việt Nam.
2. LCH33 và LCH37 là 2 giống lúa cảm ôn,
thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất đạt 54 - 68
tạ/ha, chất lượng khá (gạo trong và cơm ngon),
chống đổ tốt, nhiễm vừa bệnh bạc lá ở điều kiện
nhân tạo, khả năng thích ứng rộng tại vùng đất
khó khăn về nước của tỉnh Hòa Bình, Quảng
Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên.
3. CH16 và LC93-4 là 2 giống lúa cảm ôn,
thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất đạt 45- 50
tạ/ha, chất lượng khá, chống đổ tốt, nhiễm nhẹ
bệnh bạc lá và đạo ôn, có thể gieo trồng trên đất
cạn nhờ nước trời tại một số tỉnh miền núi phía
Bắc và khu vực Tây Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2007). Chọn giống
cây trồng phương pháp truyền thống và phân tử,
NXB. Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh
2. Nguyễn Văn Chinh (2012). Kết quả nghiên cứu và
chọn tạo giống lúa chịu hạn, Báo cáo kết quả NCKH
năm 2012.
3. Nguyễn Anh Dũng (2012). Kết quả nghiên cứu và
chọn tạo giống lúa chịu hạn, BCKH Viện Cây lương
thực và CTP
4. Lại Tiến Dũng (2012). Kết quả nghiên cứu và chọn
tạo giống lúa chịu hạn, Báo cáo kết quả NCKH năm
2012.
5. Nguyễn Xuân Dũng (2012). Nghiên cứu chọn tạo
giống lúa chống chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ nước
trời và các vùng sinh thái có điều kiện khó khăn, BC
kết quả NCKH 2012.
6. Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Tấn Hinh, Trương Văn
Kính (1995). Chọn tạo giống lúa cho các vùng khó
khăn, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội
7. Lê Hùng Lĩnh (2012). Sử dụng chỉ thị phân tử (SSR)
đánh giá đa dạng và phát hiện nguồn gen lúa chịu
hạn, Báo cáo kết quả NCKH năm 2012.
8. Trần Văn Quang (2012). Kết quả nghiên cứu và
chọn tạo giống lúa chịu hạn, Báo cáo kết quả NCKH
năm 2012.
9. Đào Minh Sô (2012). Kết quả nghiên cứu và chọn
tạo giống lúa chịu hạn, Báo cáo kết quả NCKH năm
2012.
10. Trần Văn Tứ (2012). Kết quả nghiên cứu và chọn
tạo giống lúa chịu hạn, BCKH Viện Viện Cây lương
thực và CTP.
Mô hình trình diễn giống lúa LCH37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_115_8111_2130202.pdf