Tài liệu Kết quả bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật koyanagi cải biên: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 408
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ MIỆNG NIỆU ĐẠO
ĐÓNG THẤP THỂ NẶNG BẰNG KỸ THUẬT KOYANAGI CẢI BIÊN
Lê Nguyễn Yên*, Lê Tấn Sơn*, Ngô Xuân Thái**, Lê Thanh Hùng***, Nguyễn Thị Trúc Linh*,
Huỳnh Công Chấn***
TÓM TẮT
Mở đầu: Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong những bất thường bẩm sinh thường gặp ở bé trai. Thể
nặng chiếm khoảng 15% trường hợp. Việc chọn lựa kỹ thuật phù hợp để giải quyết tình trạng cong dương vật
nặng và tạo hình niệu đạo cho bệnh nhi trong một hoặc hai lần phẫu thuật luôn là thách thức lớn cho phẫu thuật
viên tiết niệu nhi.
Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu trong phẫu thuật điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ
thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2016 đến nay, có tất cả 12 bệnh nhi (7 trường
hợp ở bệnh viện Nhi đồng 1, 5 trường hợp ở bệnh viện Nhi đồng 2) được c...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật koyanagi cải biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 408
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ MIỆNG NIỆU ĐẠO
ĐÓNG THẤP THỂ NẶNG BẰNG KỸ THUẬT KOYANAGI CẢI BIÊN
Lê Nguyễn Yên*, Lê Tấn Sơn*, Ngô Xuân Thái**, Lê Thanh Hùng***, Nguyễn Thị Trúc Linh*,
Huỳnh Công Chấn***
TÓM TẮT
Mở đầu: Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong những bất thường bẩm sinh thường gặp ở bé trai. Thể
nặng chiếm khoảng 15% trường hợp. Việc chọn lựa kỹ thuật phù hợp để giải quyết tình trạng cong dương vật
nặng và tạo hình niệu đạo cho bệnh nhi trong một hoặc hai lần phẫu thuật luôn là thách thức lớn cho phẫu thuật
viên tiết niệu nhi.
Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu trong phẫu thuật điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ
thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2016 đến nay, có tất cả 12 bệnh nhi (7 trường
hợp ở bệnh viện Nhi đồng 1, 5 trường hợp ở bệnh viện Nhi đồng 2) được chẩn đoán miệng niệu đạo đóng thấp thể
nặng và phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì theo kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi. Thời gian theo dõi từ
7 – 11 tháng. Kết quả thu thập tập trung vào tỷ lệ biến chứng: rò niệu đạo, hẹp miệng niệu đạo, hẹp niệu đạo, tụt
miệng niệu đạo.
Kết quả: Trong 12 trường hợp được phẫu thuật, có 1 trường hợp rò niệu đạo, 2 trường hợp có hẹp miệng
niệu đạo. Biến chứng nặng như tụt miệng niệu đạo gặp trong 1 trường hợp. Tỷ lệ biến chứng chung là 33,3%.
Phẫu thuật lần 2 sửa chữa biến chứng với thành công cao và không quá phức tạp.
Kết luận: Kết quả bước đầu khả quan cho thấy đây là một kỹ thuật có thể áp dụng trong phẫu thuật điều trị
những trường hợp miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng.
Từ khóa: điều trị miệng niệu đạo đóng thấp, Koyanagi cải biên theo Hayashi.
ABSTRACT
HAYASHI – MODIFIED KOYANAGI REPAIR FOR SEVERE HYPOSPADIAS: RESULT OF AN EARLY
SERIES OF 12 PATIENTS
Le Nguyen Yen, Le Tan Son, Ngo Xuan Thai, Le Thanh Hung, Nguyen Thi Truc Linh,
Huynh Cong Chan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 408 - 412
Background: Hypospadias is one of the most common congenital disorders of urethra in boys, 15% severe
type included. How to choose the suitable technique for chordee repair and urethroplasty in one or two operations
is always a difficult question for pediatric urologist.
Purpose: To report the results of an early series of patients who underwent Hayashi - modified Koyanagi
repair for severe hypospadias.
Materials and methods: from January 2016 until now, a total of 12 patients (7 patients in Children’s
hospital N1 and 5 patients in Children’s hospital N2) with proximal hypospadias who underwent Hayashi –
modified Koyanagi repair in a single stage. The follow-up ranged from 7 months to 11 months. Results of series of
patients were focus on the complications after operation which include urethral fistula, meatal stenosis, urethral
stenosis, urethral or glans breakdown.
* ĐHYD TPHCM, Bộ Môn Ngoại Nhi ** ĐH Y Dược TP.HCM, bộ môn Ngoại Thận – Tiết niệu
*** Bệnh viện Nhi đồng 1, khoa Ngoại tổng hợp
Tác giả liên lạc: BS. Lê Nguyễn Yên ĐT: 0908824876 Email: bsnguyenyen@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 409
Results: After initial procedure in 12 patients, urethral fistula developed in one and metal stenosis in two.
The major complication is glans breakdown in one patient. The overall complication rate is 33%. These
complications were successfully managed by minor second procedures.
Conclusions: This is an acceptable procedure that should be applied in case of severe hypospadias repair.
Keywords: hypospadias repair, Hayashi - modified Koyanagi.
MỞ ĐẦU
Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong
những bất thường bẩm sinh cơ quan sinh dục
ngoài thường gặp ở bé trai với tỷ lệ khoảng
1:300. Có nhiều hệ thống phân loại khác nhau.
Trong đó, miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng
chiếm tỷ lệ khoảng 10 – 20%. Mục đích chính của
phẫu thuật là sửa tật cong, tạo hình niệu đạo đưa
vị trí miệng niệu đạo lên đỉnh quy đầu, sửa tật
chuyển vị dương vật bìu, tật bìu chẻ đôi kèm
theo để đạt được tính thẩm mỹ. Để đạt được
mục đích phẫu thuật, các kỹ thuật tạo hình hai
thì đến thời điểm hiện tại vẫn là lựa chọn phổ
biến của các phẫu thuật viên tiết niệu nhi trên
thế giới bởi tính an toàn và hiệu quả. Bên cạnh
đó, phẫu thuật một thì bằng kỹ thuật Koyanagi
cải biên theo Hayashi (2000) cho tỷ lệ thành công
đến 70%, không ghi nhận có biến chứng nặng
như hẹp niệu đạo, tính ưu thế vượt trội về số lần
phẫu thuật và tính thẩm mỹ (5, 7,8). Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả
bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng
thấp thể nặng với 12 trường hợp được phẫu
thuật tại bệnh viện Nhi đồng 1 và bệnh viện Nhi
đồng 2.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
12 bệnh nhi nam được chẩn đoán miệng niệu
đạo đóng thấp thể nặng được phẫu thuật theo kỹ
thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi tại bệnh
viện Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2 từ tháng 1/2016
đến nay. Thể nặng bao gồm những trường hợp
miệng niệu đạo đóng thấp ở gốc dương vật, bìu,
đáy chậu, có cong dương vật nặng phải cắt sàn
niệu đạo để chỉnh cong.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt trường hợp
Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành phẫu thuật tạo hình niệu đạo một
thì theo kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi
với các bước:
Vẽ đánh dấu đường rạch da (Hình 1).
Rạch da theo đường ngoài cùng vòng quanh
miệng niệu đạo, tách da dương vật và mô dưới
da sao cho hạn chế tổn thương mạch máu ở cân
Dartos.
Rạch da theo đường vòng quanh rãnh quy
đầu, bóc tách vạt da niêm quanh miệng niệu đạo
cùng với Dartos ra khỏi cân Buck đồng thời cắt
sàn niệu đạo chỉnh cong dương vật. (Hình 2).
Chuyển vạt da niêm xuống mặt bụng dương
vật theo kiểu chui lỗ.
Tạo hình ống niệu đạo với hai đường khâu
liên tục bằng chỉ PDS 7.0 vị trí 6h và 12h trên ống
nuôi ăn dạ dày số 8Fr hoặc 10Fr (Hình 3).
Xẻ dọc quy đầu, khâu đính miệng niệu đạo
tân tạo vào đỉnh quy đầu, khép lại hai cánh quy
đầu.
Phủ niệu đạo tân tạo bằng Dartos tại chỗ.
Chỉnh hình da dương vật, khâu da bằng PDS
7.0 (Hình 4).
Băng ép, lưu ống thông tiểu ở vị trí phù hợp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 410
KẾT QUẢ
Tổng số 12 bệnh nhi, độ tuổi trung bình
được phẫu thuật 38,3 tháng, tuổi nhỏ nhất là
13 tháng, lớn nhất là 9 tuổi. 7 bệnh nhi được
phẫu thuật tại khoa ngoại bệnh viện Nhi đồng
1, 5 bệnh nhi được phẫu thuật tại khoa Ngoại
niệu bệnh viện Nhi đồng 2. Có một trường
hợp miệng niệu đạo ở 1/3 trước thân dương
vật nhưng cong dương vật nặng phải cắt sàn
niệu đạo chỉnh cong, 2 trường hợp miệng niệu
đạo đóng thấp thể bìu, 9 trường hợp miệng
niệu đạo ở gốc dương vật. Chuyển vị dương
vật bìu phối hợp trong 3 trường hợp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 411
Thời gian phẫu thuật trung bình 158 phút
(dài nhất 196 phút, ngắn nhất 128 phút). Thời
gian lưu ống thông tiểu từ 7 – 14 ngày, trung
bình 9,7 ngày. Không có biến chứng trong mổ.
Biến chứng trong thời gian hậu phẫu gần (thời
gian nằm viện – 2 tuần sau mổ)
Có 1 trường hợp chảy máu thấm ướt băng
vết mổ đòi hỏi thay băng ngày đầu sau mổ băng
ép lại. 11 trường hợp duy trì băng ép và thay
băng sau mổ 5 ngày.
Có 1 trường hợp loét da dương vật sau tháo
băng đáp ứng với chăm sóc tại chỗ, không có
trường hợp nào cần cắt lọc hay ghép da sau đó.
Rò niệu đạo ngay sau rút ống thông tiểu gặp
trong 2 trường hợp.
1 trường hợp có tụt miệng niệu đạo đến
rãnh quy đầu ngay sau rút ống thông tiểu.
Tái khám sau 6 tháng
Thời gian theo dõi trung bình sau mổ từ 7
tháng – 11 tháng (Bảng 1).
Trong 2 trường hợp rò niệu đạo có 1 trường
hợp có hẹp miệng niệu đạo, đáp ứng điều trị
nong miệng niệu đạo, lỗ rò tự bít.
2 trường hợp hẹp miệng niệu đạo đáp ứng
điều trị nong.
1 trường hợp tụt miệng niệu đạo đến rãnh
quy đầu.
Không ghi nhận biến chứng hẹp niệu đạo,
cong dương vật tái phát.
Bảng 1: Biến chứng sau mổ 6 tháng (N = 12)
Biến chứng Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Ghi chú
Rò niệu đạo 1 8,3 Có 1 trường hợp tự bít
sau nong miệng niệu đạo
Hẹp miệng niệu
đạo
2 16,7 Đáp ứng với nong miệng
niệu đạo
Tụt miệng niệu
đạo
1 8,3 Tụt đến rãnh quy đầu
Tổng số 4 33,3
BÀN LUẬN
Kỹ thuật Koyanagi cải biên
So với kỹ thuật Koyanagi nguyên bản (1983)
với tỷ lệ biến chứng 47% các cải biên của các tác
giả Snow và Cartwright (1994), Emir (2000),
Sugita (2001), Hayashi (với 2 lần cải biên năm
2000 và 2006), Lei Kang (2016) tỷ lệ biến chứng
giảm đáng kể(2,3,4,5).
Bảng 2: Biến chứng phẫu thuật trong y văn
Năm Tác giả Số bệnh
nhi
Biến chứng
Rò niệu đạo (n -
%)
Hẹp miệng niệu
đạo
Hẹp niệu
đạo
Tụt miệng niệu
đạo
1994 Koyanagi 70 15 (21,4) 12(17,1) 6(8,6) 0
1994 Snow và Cartwright 4 2 (50) 0 0 0
2000 Emir 20 4 (20) 0 0 0
2001 Hayashi 20 3 (15) 3 (15) 0 0
2007 Hayashi 12 1 (8,3) 0 0 0
2009 Catti 31 12(38,7) 4 (12,9) 1(3,2) 6 (19,4)
2010 Nerli 14 3 (21,4) 1 (7,1) 0 1 (7,1)
2011 Arnaud 21 12(57,1) 0 0 9 (42,9)
2013 Vepakomma 24 5 (20,8) 2 (8,3) 1(4,2) 2 (8,3)
2017 Chúng tôi 12 1 (8,3) 2 (16,7) 0 1 (8,3)
Chúng tôi chọn kỹ thuật Koyanagi cải biên
theo Hayashi (năm 2000) vì hiện tại được nhiều
trung tâm phẫu thuật tiết niệu nhi trên thế giới
áp dụng hơn so với kỹ thuật cải biên lần thứ 2
của chính tác giả. Với ưu thế của kỹ thuật
Koyanagi là dùng vạt da niêm có cuống để tạo
hình niệu đạo và kỹ thuật khâu tạo ống niệu đạo
với hai đường khâu dọc, tránh được biến chứng
hẹp miệng nối giữa miệng niệu đạo gốc và niệu
đạo tân tạo.(1,9).Với số lượng bệnh nhi trong
nghiên cứu còn hạn chế so với các tác giả khác,
tỷ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 412
chúng tôi là 33,3% (Bảng 2). Tuy nhiên không
ghi nhận biến chứng nặng và đáng sợ nhất là
hẹp niệu đạo, chỉ có 1 trường hợp phải mổ lần 2
để vá rò và 1 trường hợp tụt miệng niệu đạo đến
rãnh quy đầu đang chờ được phẫu thuật.
Với kết quả bước đầu cho thấy Kỹ thuật
Koyanagi cải biên theo Hayashi mở ra cho bệnh
nhi có tật miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng cơ
hội thành công với chỉ một lần phẫu thuật. Trong
trường hợp biến chứng thì phẫu thuật lần 2 để
vá rò hoặc thậm chí tạo hình lại một đoạn niệu
đạo ngắn cũng nhẹ nhàng hơn phẫu thuật tạo
hình niệu đạo lần 2 trong phẫu thuật hai thì.
KẾT LUẬN
Kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi có
thể trở thành một chọn lựa cho phẫu thuật viên
trong trường hợp phẫu thuật một thì chỉnh sửa
tật miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arnaud A, et al (2011). “Choosing a technique for severe
hypospadias”. Afr J Pediatr Surg, 8:pp.286-290.
2. Catti M (2009). “Original Koyanagi uretheroplasty versus
modified Hayashi technique: Outcome in 57 patients”. J Pediatr
Urol, 5:pp.300-306.
3. Emir H, et al (2000). “Modification of Koyanagi technique for the
single stage repair of proximal hypospadias”. J Urol, 164:pp.973-
976.
4. Hayashi Y (2007). “Neo-modified Koyanagi technique for the
single stage repair of proximal hypospadias”. J Pediatr Urol,
3:pp.239-242.
5. Hayashi Y, et al (2001). “Modified Koyanagi repair for severe
proximal hypospadias”. BJU International, 87:pp.235-238.
6. Jayanthi VR (2008). “The modified Koyanagi hypospadias repair
for the one-stage repair of proximal hypospadias”. Indian journal
Urology, 24:pp.206-209.
7. Mouriquand PDE, Rink RC (2012). “Hypospadias”. In: Gearhart
J (eds), Pediatric Urology, 2th ed, pp.526-543. Saunders,
Philadelphia, PA.
8. Nerli R, et al (2010). “Modified Koyanagi’s procedure for
proximal hypospadias: our experience”. Int J Urol, 17:pp.294-296.
9. Silva ME (2009). “Outcome of severe hypospadias repair using
three different techniques”. J Pediatr Urol, 5:pp.205-211.
10. Snow BW (2004). “The Yoke hypospadias repair”. In: Hadidi AT
(eds), Hypospadias surgery, pp.203 – 208. Springer, Berlin,
Heidelberg. DOI: https://doi.org/10.1007/978-3-662-07841-9_26.
Ngày nhận bài báo: 17/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_trong_dieu_tri_mieng_nieu_dao_dong_thap_the.pdf