Tài liệu Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 287
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÀNG QUANG
TẬN GỐC CÓ HỖ TRỢ ROBOT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Trần Trọng Trí**, Thái Kinh Luân*,**, Quách Đô La**,
Nguyễn Thành Tuân*,**, Phạm Đức Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cắt bàng quang tận gốc là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư bàng quang xâm lấn cơ. Triển
khai hệ thống phẫu thuật robot là một bước tiến mới đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo kết
quả bước đầu và kinh nghiệm ban đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt bàng quang (BQ) tận gốc có hỗ trợ robot
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả những trường hợp PTNS cắt BQ tận gốc có hỗ trợ robot
tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018. Các biến số ghi
nhận gồm: tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể (BMI), giai đoạn bướu bàng quang. Kết quả phẫu thuật gồm thời gian
mổ, lượng ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 287
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÀNG QUANG
TẬN GỐC CÓ HỖ TRỢ ROBOT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Trần Trọng Trí**, Thái Kinh Luân*,**, Quách Đô La**,
Nguyễn Thành Tuân*,**, Phạm Đức Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cắt bàng quang tận gốc là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư bàng quang xâm lấn cơ. Triển
khai hệ thống phẫu thuật robot là một bước tiến mới đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo kết
quả bước đầu và kinh nghiệm ban đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt bàng quang (BQ) tận gốc có hỗ trợ robot
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả những trường hợp PTNS cắt BQ tận gốc có hỗ trợ robot
tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018. Các biến số ghi
nhận gồm: tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể (BMI), giai đoạn bướu bàng quang. Kết quả phẫu thuật gồm thời gian
mổ, lượng máu mất, các biến chứng, thời gian hậu phẫu, thời gian rút các ống thông, kiểm soát nước tiểu và kết
quả giải phẫu bệnh.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm có 4 trường hợp đều là nam giới. Tuổi trung bình 56,5 10,5 (39-67)
tuổi. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình 23.6 2.6 (19.2-25.9). Cả 4 trường hợp đều ở giai đoạn T2b, 1
trường hợp đã di căn hạch chậu bịt, giải phẫu bệnh đều là carcinoma tế bào chuyển tiếp độ cao ở bàng
quang. Thời gian mổ trung bình 495 61 (420-570) phút, thời gian điều khiển robot trung bình 270 30
(240-300) phút, lượng máu mất khoảng 575 248 (400-1000) mL, có 1 trường hợp phải truyền máu trong
mổ. Thời gian nằm hậu phẫu trung bình 12.2 1.9 (10-15) ngày, thời gian có nhu động ruột 2.5 0.5 (2-3)
ngày, dẫn lưu bụng rút sau 9,2 3,5 (5-14) ngày. Sau khi cắt bàng quang, 3 trường hợp được tạo hình
bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể, 1 trường hợp mở 2 niệu quản ra da do bướu xâm lấn niệu đạo và
di căn hạch vùng. Sau 3 tháng, trường hợp được tạo hình bàng quang theo Hautmann đầu tiên đạt được
kiểm soát nước tiểu hoàn toàn. Biến chứng sau mổ phân độ thấp (≤2) theo phân loại Clavien, không trường
hợp nào tử vong hoặc phải chuyển mổ mở. Một trường hợp đã di căn hạch chậu bịt, 1 trường hợp còn tế bào
nghịch sản ở biên phẫu thuật niệu quản. Chưa đánh giá được chức năng cương.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ trợ robot là một kĩ thuật an toàn và đầy hứa hẹn.
Tuy thời gian phẫu thuật còn khá dài, lượng máu mất còn nhiều nhưng kết quả nhìn chung rất khả quan. Cần có
thêm nhiều trường hợp nữa để cải thiện đường cong học tập cũng như thời gian theo dõi lâu dài để đánh giá đầy
đủ hơn về phương diện ung thư cũng như về chức năng đi tiểu và chức năng cương.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot, cắt bàng quang tận gốc
ABSTRACT
ROBOTIC-ASSISTED LAPAROSCOPIC RADICAL PROSTATECTOMY: INITIAL EXPERIENCE AT
CHO RAY HOSPITAL
Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Tran Trong Tri, Thai Kinh Luan, Quach Đo La,
Nguyen Thanh Tuan, Pham Duc Minh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 287 – 292
Objective: Radical Cystectomy is considered the gold standard of care in treatment of muscle-invasive
* Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Trần Trọng Trí ĐT: 0918086162 Email: tritrantrong70@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 288
bladder cancer. The application of Robot system has the potential to bring many benefits to the patient. We report
the short-term results of robotic-assisted laparoscopic radical cystectomy at Cho Ray hospital.
Materials and Methods: All cases of prostate cancer performed robotic-assisted laparoscopic radical
cystectomy from October 2017 to January 2018 at Urology Department, Cho Ray hospital. Data elements
included patient age, gender, body mass index (BMI), stage of bladder cancer. Surgical outcomes consisted of
operative time, estimated blood loss, complications, postoperative time, catheter time, pathology, time to return
intestinal peristalsis and continence.
Results: During this period, 4 male patients suffered from with stage T2b bladder cancer underwent robotic-
assisted laparoscopic radical cystectomy. Mean age 56.5 10.5 (39-67) years, mean BMI 23.6 2.6 (19.2-25.9).
Average OR time from skin insion to skin cloure was 495 61 (420-570) minutes, console time was 270 30
(240-300) minutes with estimated blood loss of 575 248 (400-1000) mL, 1 cases needed blood transfusion. Mean
postoperative hospital stay was 12.2 1.9 (10-15) days. Time to return intestinal peristalsis was 2.5 0.5 (2-3)
days, abdominal drainage withdrawal was 9.2 3.5 (5-14) days. Ileal orthotropic neobladder reconstruction were
performed following cystectomy procedure in 3 cases, ureterocutaneoustomy was performed in 1 case due to
urethral invasion and regional lymph node metastases. The first patient with Hautmann orthotropic neobladder
achieved very good daytime and nighttime continence after 3 months. Short-term complications were low grade
according to Clavien classification, no mortalities and no conversion to open. Only 1 case had lymph node
metastatic condition, ureteral margin was dysplasia in 1 case. Erectile function was not investigated.
Conclusions: Robotic-assisted laparoscopic radical cystectomy is safe and promising procedure. Despite a
large amount of OR time and blood loss, overall outcomes were optimistic. A growing number of patients with
long-term follow-up are essential to improve learning curve and fully assess the urinary, erectile functions and the
oncological aspects.
Keywords: robotic assisted laparoscopic, radical prostatectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt bàng quang tận gốc là tiêu chuẩn vàng
trong điều trị ung thư bàng quang xâm lấn cơ
cũng như là ung thư không xâm lấn cơ nguy cơ
cao tái phát(6). Cùng với làn sóng phát triển của
phẫu thuật nội soi, hệ thống robot được áp dụng
tại nhiều trung tâm trên thế giới. Phẫu thuật nội
soi cắt bàng quang có hỗ trợ robot đang phần
nào khẳng định được những lợi ích của phẫu
thuật ít xâm hại, làm giảm tỉ lệ tử vong và bệnh
tật mà vẫn đảm bảo được kết quả về mặt ung
thư học(12).
Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy đã
triển khai phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot
trong các bệnh lý đường tiết niệu từ tháng
10/2017. Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu của
phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ
trợ robot.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp.
Các trường hợp được phẫu thuật cắt bàng quang
tận gốc có hỗ trợ robot tại khoa Ngoại Tiết Niệu
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2017 đến 03/2018.
Các biến số ghi nhận gồm: tuổi, giới tính,
BMI, giai đoạn ung thư bàng quang. Kết quả
phẫu thuật gồm thời gian mổ, thời gian điều
khiển robot, lượng máu mất, các biến chứng,
thời gian hậu phẫu, thời gian rút các ống thông,
kiểm soát nước tiểu và kết quả giải phẫu bệnh.
Các biến số được phân tích bằng phần mềm
thống kê SPSS 22.0, khác biệt có ý nghĩa khi
p<0,05.
Chúng tôi sử dụng hệ thống Robot da Vinci
thế hệ SiTM với 4 cánh tay robot. Nhóm thực hiện
phẫu thuật robot bao gồm những phẫu thuật
viên, điều dưỡng có kinh nghiệm trong mổ mổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 289
cũng như phẫu thuật nội soi kinh điển và đã
được đào tạo về phẫu thuật robot.
Phương pháp phẫu thuật
Bệnh nhân mê nội khí quản, bệnh nhân được
đặt tư thế Tredelenburg dốc 300 , hai tay áp sát 2
bên hông, 2 chân ở tư thế tán sỏi, gập nhẹ ở phần
hông. Vào trocar 12cm trên rốn đặt Camera để
quan sát ổ bụng trước khi tiến hành các bước
tiếp theo. Bơm CO2 áp lực 12 – 15 mmHg. Đặt
các trocars còn lại như hình minh họa, khoảng
cách giữa các trocars 8cm. Thêm 1 hoặc 2 trocars
cho người phụ ở bên phải hoặc bên trái bệnh
nhân.
Hình 1. Hình mô tả vị trí đặt trocar
Tiến hành hạ đại tràng trái theo đường trắng
Toldt, vén đại tràng vào trong, bộc lộ khoang sau
phúc mạc bên dưới. Phẫu tích niệu quản 2 bên,
cắt niệu quản đoạn sát bàng quang. Cột cắt ống
dẫn tinh 2 bên ngang vị trí lỗ bẹn sâu, phẫu tích
theo ống dẫn tinh đến túi tinh. Phẫu tích mặt sau
bàng quang theo mặt phẳng túi tinh để tiếp cận
cân Denonvillier. Bóc tách 2 thành bên bàng
quang, mặt trước bàng quang đến mạc nội chậu
2 bên. Rạch mở mạc nội chậu, cắt dây chằng mu
tuyến tiền liệt, khâu cắt tĩnh mạch lưng dương
vật. Bộc lộ niệu đạo, cắt niệu đạo tại mỏm tuyến
tiền liệt. Nạo hạch chậu bịt 2 bên. Lấy bàng
quang, tuyến tiền liệt ra ngoài thành một khối
qua đường dọc giữa trên xương mu.
Qua đường mổ dọc giữa, đưa một đoạn hồi
tràng ra ngoài tạo hình bàng quang tân tạo, sau
đó cắm lại niệu quản và nối bàng quang tân tạo
với niệu đạo.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu gồm có 3 trường hợp đều là
nam giới. Độ tuổi trung bình 56,5 10,5 (39-67)
tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình 23,6 2,6
(19,2-25,9). Cả 4 trường hợp đều ở giai đoạn T2b,
1 trường hợp đã di căn hạch chậu bịt, giải phẫu
bệnh đều là carcinoma tế bào chuyển tiếp độ cao
ở bàng quang. Không có trường hợp nào có ung
thư tuyến tiền liệt kèm theo. Không có trường
hợp nào có tiền căn cắt đốt nội soi bướu bàng
quang trước đây.
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bệnh
nhân
Giai đoạn
lâm sàng
Giai đoạn
GPB
Loại mô
học
Biên phẫu thuật Hạch Hình thức chuyển lưu
1 T2bN0M0 T2bN0M0 TCC Niệu quản Phải còn tế bào nghịch sản Âm tính Hautmann
2 T2bN1M0 T2bN1M0 TCC Dương tính (mỏm niệu đạo) Dương tính Đưa 2 niệu quản ra da
3 T2bN0M0 T2bN0M0 TCC Âm tính Âm tính Studer
4 T2bN0M0 T2bN0M0 TCC Âm tính Âm tính Hautmann
Thời gian mổ trung bình 495 61 (420-570)
phút, thời gian điều khiển robot 270 30 (240-
300) phút. Lượng máu mất 575 248 (400-1000)
mL, có 1 trường hợp phải truyền máu trong mổ.
Thời gian hậu phẫu trung bình 12,2 1,9 (10-15)
ngày, thời gian có nhu động ruột 2,5 0,5 (2-3)
ngày, dẫn lưu bụng rút sau 9,2 3,5 (5-14) ngày.
Sau khi cắt bàng quang, 3 trường hợp được tạo
hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể, 1
trường hợp đưa hai niệu quản ra da. Biến chứng
sau mổ phân độ thấp (≤2) theo phân loại Clavien,
không trường hợp nào tử vong hoặc phải
chuyển mổ mở. Một trường hợp kết quả sinh
thiết lạnh mỏm niệu đạo còn tế bào ác tính và đã
di căn hạch chậu bịt nên không tạo hình bàng
quang tân tạo mà tiến hành đưa 2 niệu quản ra
da trong trường hợp này. Một trường hợp còn tế
bào nghịch sản ở biên phẫu thuật niệu quản. Sau
3 tháng, trường hợp được tạo hình bàng quang
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 290
theo Hautmann đầu tiên đạt được kiểm soát
nước tiểu hoàn toàn. Chưa đánh giá được chức
năng cương.
Bảng 2. Kết quả phẫu thuật
Bệnh nhân 1 2 3 4 Trung bình
Giai đoạn T2bN0M0 T2bN0M0 T2bN0M0 T2bN0M0
Thời gian mổ
(phút)
540 450 570 420
495 ± 61
(420-570)
Thời gian ĐK Robot (phút) 240 300 300 240
270 ± 30
(240-300)
Lượng máu mất (mL) 1000 400 500 400
575 ± 248
(400-1000)
Thời gian hậu phẫu (ngày) 13 11 15 10
12,2 ± 1,9
(10-15)
Thời gian có nhu động ruột (ngày) 2 3 3 2
2,5 ± 0,5
(2-3)
Thời gian rút dẫn lưu (ngày) 5 11 14 7
9,2 ± 3,5
(5-14)
Biến chứng
Truyền 2 HCL
trong mổ
Rò bạch huyết
Truyền 2 HCL sau mổ 2 tuần
Nhiễm khuẩn
sau mổ 2 tuần
BÀN LUẬN
Trong những năm gần đây, phẫu thuật nội
soi trong tiết niệu ngày càng phát triển. Đối với
cắt bàng quang tận gốc nó mang lại những ưu
điểm của phẫu thuật ít xâm hại như giảm tỉ lệ
bệnh tật, giảm lượng máu mất, bệnh nhân hồi
phục nhanh hơn và thời gian hậu phẫu ngắn
hơn. Về mặt ung thư học, nhiều nghiên cứu
cũng cho thấy kết quả tương đương với mổ
mở, tuy nhiên PTNS cắt bàng quang còn một số
hạn chế về thời gian mổ cũng như đường cong
học tập dài vì đây là một kĩ thuật rất khó.
Hệ thống robot ra đời đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của PTNS, cung cấp hình ảnh
phóng đại 3D, cánh tay robot với 7 độ tự do
tăng độ chính xác và khéo léo cho PTV giúp cải
thiện những khó khăn của PTNS truyền thống.
Bằng những kinh nghiệm trong PTNS cũng
như mổ mở, chúng tôi đã mạnh dạn ứng dụng
hệ thống robot Da VinciTM vào phẫu thuật cắt
bàng quang tận gốc tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Thời gian mổ trung bình khoảng 500 phút,
trong đó thời gian docking các cánh tay robot
khoảng 60 phút, thời gian tạo hình bàng quang
tân tạo ngoài cơ thể khoảng 180 phút và thời
gian thực sự điều khiển robot để cắt bàng
quang và nạo hạch chậu khoảng 260 phút với
lượng máu mất trung bình 575 mL. Menon và
cộng sự là người đầu tiên thực hiện PTNS có hỗ
trợ robot cắt bàng quang với thời gian mổ từ
260-308 phút với thời gian điều khiển robot
trung bình là 140 phút với lượng máu mất ít
hơn 150mL(4). Menon đã có nhiều kinh nghiệm
trong PTNS có hỗ trợ robot trong cắt tuyến tiền
liệt nên kết quả của ông rất tốt. Nhiều nghiên
cứu sau đó của nhiều tác giả khác báo cáo thời
gian phẫu thuật từ 366-638 phút, lượng máu
mất 278-555 mL(1,2,5,10,11,13,). Nhìn chung, phẫu
thuật robot có thời gian mổ dài hơn nhưng mất
máu ít hơn so với mổ mở cắt bàng quang tận
gốc(1,8,15).
Trường hợp mổ đầu tiên lượng máu mất
khoảng 1000mL, cần phải truyền 2 đơn vị
hồng cầu lắng trong mổ, hậu phẫu không cần
truyền máu thêm. Những trường hợp sau đó
do đã làm quen với phẫu trường và kĩ thuật
robot, chúng tôi đã cải thiện được thời gian
phẫu thuật, giảm lượng máu mất giảm đáng
kể, khoảng 400-500 mL. Kết quả này tương
đương với nghiên cứu của Nguyễn Phúc
Cẩm Hoàng và cộng sự thực hiện tại bệnh
viện Bình Dân(1),(2). Chúng tôi sẽ tiếp tục cải
thiện kĩ thuật và đường cong học tập để có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 291
những kết quả khả quan hơn như các tác giả
trên thế giới(4,5).
Trong nghiên cứu này, không có trường
hợp nào phải chuyển mổ mở, biến chứng sau
mổ phân độ thấp (≤2) theo phân loại Clavien.
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 12
ngày, nhiều hơn so với các tác giả khác,
khoảng từ 5 – 12 ngày(1,2,5,11).Thời gian có nhu
động ruột sớm, sau 2,5 ngày, rút dẫn lưu
bụng sau 9 ngày. Một trường hợp rò bạch
huyết sau mổ vì thế thời gian rút dẫn lưu
bụng sau 14 ngày và thời gian hậu phẫu kéo
dài đến 15 ngày. Trường hợp này đã được
chụp phim bàng quang cản quang loại trừ
biến chứng rò nước tiểu sau mổ. Nghiên cứu
so sánh giữa phẫu thuật robot và phẫu thuật
mở của tác giả Bochner cho thấy tỉ lệ biến
chứng tương đương(1). Tác giả Novara thực
hiện một nghiên cứu phân tích tổng quan hệ
thống ghi nhận phẫu thuật cắt bàng quang có
hỗ trợ robot có tỉ lệ biến chứng chung và biến
chứng phân độ cao (Clavien 3) sau 90 ngày
thấp hơn, thời gian nằm viện ít hơn so với
mổ mở(8).
Bảng 3. Kết quả phẫu thuật cắt bàng quang robot của một số nghiên cứu
Nghiên cứu Số mẫu Thời gian mổ (phút) Máu mất (mL) Biến chứng
Menon (2003) 17 260-308 150 1 trường hợp mổ lại do chảy máu sau mổ
Rhee (2006) 7 638 479 57% cần truyền máu
Guru (2007) 20 442 555 Tỉ lệ tử vong 5%
Pruthi (2007) 20 366 313 Tỉ lệ mổ lại 10%
Wang (2008) 33 390 400 1 trường hợp chuyển mổ mở
1 trường hợp rò bàng quang tân tạo ra da
Murphy (2008) 23 397 278 1 trường hợp cần truyền máu
Bochner (2015) 60 456 516 62% biến chứng Clavien độ 2-5 sau 3 tháng
Sau khi cắt bàng quang, 3 trường hợp được
tạo hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ
thể, 1 trường hợp mở 2 niệu quản ra da do
bướu xâm lấn niệu đạo và di căn hạch vùng.
Trong thời gian đầu chúng tôi thực hiện
chuyển lưu nước tiểu ngoài cơ thể để không
kéo dài thời gian nội soi. Tư thế Tredelenburg
dốc 30 độ có ảnh hưởng lên chức năng hô hấp,
tim mạch, nguy cơ tăng thán khí và nguy cơ
hoại tử cơ tại các vị trí tì đè. Sau 3 tháng, trường
hợp đầu tiên được tạo hình bàng quang theo
Hautmann đạt được kiểm soát nước tiểu hoàn
toàn. Trường hợp được tạo hình bàng quang
theo Studer do biến chứng rò bạch huyết nên
được rút thông niệu đạo sau 28 ngày, khả năng
kiểm soát nước tiểu cũng khá tốt. Tuy nhiên
khoảng thời gian theo dõi sau mổ còn ngắn,
chưa đủ để bàng quang tân tạo ổn định về chức
năng, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi các trường
hợp này để đánh giá kết quả lâu dài.
Một trường hợp có margin niệu đạo dương
tính và đã di căn hạch chậu bịt nên không tạo
hình bàng quang tân tạo. Tỉ lệ biên phẫu thuật
dương tính đối với những trường hợp bướu
còn khu trú rất thấp, khoảng 0 – 1,6% với pT2
trở xuống(3,5), ngược lại với bướu đã xâm lấn thì
tỉ lệ biên phẫu thuật dương tính 12 – 17%(3,9).
Nhìn chung, theo các nghiên cứu trên thế giới,
phẫu thuật robot có kết quả về mặt ung thư học
tương đương với phẫu thuật mở(1,3,8)
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc
có hỗ trợ robot là một kĩ thuật an toàn và đầy
hứa hẹn. Tuy thời gian phẫu thuật còn khá dài
nhưng kết quả nhìn chung rất khả quan. Cần
có thêm nhiều trường hợp nữa để cải thiện
đường cong học tập cũng như thời gian theo
dõi lâu dài để đánh giá đầy đủ hơn về phương
diện ung thư cũng như về chức năng đi tiểu và
chức năng cương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bochner BH., Dalbagni G., Sjoberg DD., et al. (2015),
"Comparing Open Radical Cystectomy and Robot-assisted
Laparoscopic Radical Cystectomy: A Randomized Clinical
Trial", European Urology, Vol. 67(6), pp. 1042-1050.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 292
2. Guru KA., Nogueira M., Piacente P., et al. (2007), "Rapid
communication: robot-assisted anterior exenteration:
technique and initial series", J Endourol, Vol. 21(6), pp. 633-9.
3. Hellenthal N.J., Hussain A., Andrews P.E., et al. (2010),
"Surgical margin status after robot assisted radical cystectomy:
results from the International Robotic Cystectomy
Consortium", J Urol, Vol. 184(1), pp. 87-91.
4. Menon M., Hemal A.K., Tewari A., et al. (2003), "Nerve-
sparing robot-assisted radical cystoprostatectomy and urinary
diversion", BJU Int, Vol. 92(3), pp. 232-6.
5. Murphy DG., Challacombe BJ., Elhage O., et al. (2008),
"Robotic-assisted Laparoscopic Radical Cystectomy with
Extracorporeal Urinary Diversion: Initial Experience",
European Urology, Vol. 54(3), pp. 570-580.
6. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng, Đỗ Vũ Phương,
et al. (2017), "Phẫu thuật Robot cắt bàng quang tận gốc, tạo
hình bàng quang bằng hồi tràng nối thẳng: Báo cáo một
trường hợp đầu tiên", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại Học Y
Dược Huế, pp. 217-223.
7. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng, Vũ Lê Chuyên,
et al. (2018), "Phẫu thuật Robot cắt bàng quang tận gốc,
chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng: báo cáo 11 trường hợp
đầu tiên", Y học TP. Hồ Chí Minh, Vol. 2, pp. 617-626.
8. Novara G., Catto JW., Wilson T., et al. (2015), "Systematic
review and cumulative analysis of perioperative outcomes
and complications after robot-assisted radical cystectomy", Eur
Urol, Vol. 67(3), pp. 376-401.
9. Novara G., Svatek RS., Karakiewicz PI., et al. (2010), "Soft
tissue surgical margin status is a powerful predictor of
outcomes after radical cystectomy: a multicenter study of
more than 4,400 patients", J Urol, Vol. 183(6), pp. 2165-70.
10. Pruthi RS. and Wallen EM. (2007), "Robotic assisted
laparoscopic radical cystoprostatectomy: operative and
pathological outcomes", J Urol, Vol. 178(3 Pt 1), pp. 814-8.
11. Rhee JJ., Lebeau S., Smolkin M., et al. (2006), "Radical
cystectomy with ileal conduit diversion: early prospective
evaluation of the impact of robotic assistance", BJU Int, Vol.
98(5), pp. 1059-63.
12. Richstone L. and Scherr DS. (2015), "Robotic and Laparoscopic
Bladder Surgery", in Campbell-Walsh Urology, A.J. Wein, Editor,
11th ed. pp. 2254-2280.
13. Wang GJ., Barocas DA., Raman JD., et al. (2008), "Robotic vs
open radical cystectomy: prospective comparison of
perioperative outcomes and pathological measures of early
oncological efficacy", BJU Int, Vol. 101(1), pp. 89-93.
14. Witjes JA., Compérat E., Cowan NC., et al. (2017), EAU
Guidelines on Muscle-invasive and Metatastic Bladder Cancer. Eur
Urol.; 65(4):778-92
15. Xia L., Wang X., Xu T., et al. (2015), "Robotic versus Open
Radical Cystectomy: An Updated Systematic Review and
Meta-Analysis", PLoS ONE, Vol. 10(3), pp. e0121032
Ngày nhận bài báo: 10/05/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_noi_soi_cat_bang_quang_tan_goc_c.pdf