Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ giai đoạn 2011-2015 tại trung tâm tài nguyên thực vật

Tài liệu Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ giai đoạn 2011-2015 tại trung tâm tài nguyên thực vật: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 798 KẾT QUẢ BẢO TỒN QUỸ GIEN CÂY CÓ CỦ GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẠI TRUNG TÂM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT Hoàng Thị Nga, Lê Văn Tú, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Kiên, Nguyễn Phùng Hà, Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Dương Thị Hạnh, Trương Thị Hòa, Nguyễn Anh Vân, Bùi Văn Mạnh, Nguyễn Thị Hoa Trung tâm Tài nguyên Thực vật TÓM TẮT Cây có củ là nhóm cây lương thực quan trọng đứng thứ ba sau lúa và ngô. Nhiều loại cây trồng như khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai mỡ, dong giềng, Zinger... rất dễ trồng và được trồng phổ biến rộng rãi ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong an ninh lương thực. Việc bảo tồn nhóm cây có củ rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn 2011-2015, đã có 3.459 mẫu giống của 19 tập đoàn cây có củ được bảo tồn trên đồng ruộng và chậu vại tại Trung tâm Tài nguyên thực vật. Có 139 mẫu giống khoai lang, khoai môn, sắn, gừng và nghệ đã được cấp phát cho người sử dụng. Kết quả đánh giá cho thấy, có 8 mẫu ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ giai đoạn 2011-2015 tại trung tâm tài nguyên thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 798 KẾT QUẢ BẢO TỒN QUỸ GIEN CÂY CÓ CỦ GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẠI TRUNG TÂM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT Hoàng Thị Nga, Lê Văn Tú, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Kiên, Nguyễn Phùng Hà, Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Dương Thị Hạnh, Trương Thị Hòa, Nguyễn Anh Vân, Bùi Văn Mạnh, Nguyễn Thị Hoa Trung tâm Tài nguyên Thực vật TÓM TẮT Cây có củ là nhóm cây lương thực quan trọng đứng thứ ba sau lúa và ngô. Nhiều loại cây trồng như khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai mỡ, dong giềng, Zinger... rất dễ trồng và được trồng phổ biến rộng rãi ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong an ninh lương thực. Việc bảo tồn nhóm cây có củ rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn 2011-2015, đã có 3.459 mẫu giống của 19 tập đoàn cây có củ được bảo tồn trên đồng ruộng và chậu vại tại Trung tâm Tài nguyên thực vật. Có 139 mẫu giống khoai lang, khoai môn, sắn, gừng và nghệ đã được cấp phát cho người sử dụng. Kết quả đánh giá cho thấy, có 8 mẫu giống khoai môn sọ, 8 mẫu giống khoai sáp và 8 mẫu giống dong giềng triển vọng đã được giới thiệu cho khai thác và sử dụng nguồn gen. Từ khóa: bảo tồn, cây có củ, mô tả, giống triển vọng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên di truyền thực vật bao gồm toàn bộ vốn di truyền của các giống và loài cây trồng ở tất cả mọi vùng sinh thái, cùng với họ hàng hoang dại và bán hoang dại của chúng. Một điều cần nhấn mạnh và phải làm rõ hơn ý nghĩa thực tế của vốn di truyền, đó là: vốn di truyền càng lớn, có nghĩa là tính đa dạng sinh học càng lớn, thì tiềm năng sử dụng vào công tác chọn giống càng lớn. Tính đa dạng sinh học được thể hiện bởi tính đa dạng di truyền với cơ chế thông qua một số lượng cực lớn các kiểu kết hợp gien có trong một cá thể của một loài và thông qua sự khác nhau về các tính trạng của các giống trong cùng một loài. Tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật đã tạo lập được nhiều tập đoàn cây có củ sinh sản vô tính, những tập đoàn cây trồng này đang được lưu giữ và bảo tồn trong khuôn khổ chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng giống cây trồng Quốc gia. Nghiên cứu bảo tồn và khai thác sử dụng nguồn gien cây có củ mới được tiến hành một cách hệ thống trong vòng 10 năm trở lại đây với mục tiêu lưu giữ an toàn quĩ gien đã thu thập, nghiên cứu đa dạng các tập đoàn nguồn gien quan trọng, tư liệu hoá và khai thác hiệu quả những nguồn gien có giá trị phục vụ cho người sử dụng. Báo cáo này trình bày một số kết quả nghiên cứu nổi bật trong giai đoạn 2011-2015. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu gồm toàn bộ các mẫu giống thuộc các loài cây có củ hiện đang được bảo tồn tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. Các biểu mẫu liên quan đến điều tra, thu thập, đánh giá ban đầu các nguồn gien cây lấy củ được biên soạn trên cơ sở các bản gốc của Viện Tài nguyên Di truyền thực vật Quốc tế (IPGRI) có chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn. Các biểu mẫu đã được Trung tâm Tài nguyên thực vật ban hành năm 2012. Các phương pháp bố trí thí nghiệm tập đoàn trên đồng ruộng, chậu vại, bảo tồn on farm nguồn gen dựa vào Sổ tay bảo tồn nguồn gen thực vật nông nghiệp, 2015. Đánh giá đa dạng nguồn gien các tập đoàn trên cơ sở phân tích các đặc điểm hình thái, đã được sử dụng theo phương pháp hiện hành. Các phương pháp chọn giống truyền thống cho cây nhân giống vô tính được sử dụng để phục tráng, chọn lọc, bình tuyển các dòng triển vọng từ các tập đoàn cây có củ. Các số liệu từ phiếu mô tả được chuyển vào bảng máy vi tính và được xử lý theo các Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 799 phương pháp thống kê hiện hành có sử dụng phần mềm Excel 2010. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Lưu giữ bảo quản trẻ hóa và nhân giống Kết quả bảng 1 cho thấy giai đoạn 2011- 2015 đã có 3.459 nguồn gien của 19 tập đoàn cây có củ được lưu giữ, bảo quản trên đồng ruộng và trong chậu vại. Trong đó có 5 tập đoàn được lưu giữ trong chậu vại gồm tập đoàn gừng, ráy, dọc mùng, khoai nưa và cây thuốc gia vị; Các tập đoàn còn lại được lưu giữ trên đồng ruộng. So với giai đoạn 2006-2009 (1.329 nguồn gien), hiện nay số lượng nguồn gien cây có củ đã tăng thêm 2.130 nguồn gien do quá trình thu thập bổ sung nguồn gien (từ Dự án Phát triển Ngân hàng gien cây trồng quốc gia 2011-2015: 1.360 mẫu giống; từ các đề tài khác là 770 mẫu giống (bao gồm Sắn, Gừng, Nghệ và Khoai lang). Số lượng cá thể/mẫu giống dao động từ 5-20 tùy thuộc vào từng nhóm cây trồng. Một số tập đoàn chủ chốt có số lượng nguồn gien lớn như Khoai lang (705 nguồn gien), Khoai môn sọ (657 nguồn gien), Gừng 449 nguồn gien, Nghệ 302 nguồn gien, Sắn 272 nguồn gien, Khoai mỡ 216 nguồn gien... Bảng 1: Một số tiêu chí chính trong kỹ thuật lưu giữ bảo quản nguồn gien cây có củ T T Tập đoàn Số lượng mẫu giống Thời gian trồng hàng năm Vật liệu nhân giống Số cây/mẫu giống Bảo tồn Dự án giống Tổng số 1 Khoai lang Ipomoea batatas 565 140 705 Tháng 2, 8 Đoạn cắt 1 của dây 10 2 Khoai môn- sọ Colocasia esculenta 384 273 657 Tháng 2-3 Củ con, củ cái nhỏ 15-20 3 Khoai nước Colocasia esculenta 91 37 128 Tháng 2-3 Củ con 15-20 4 Khoai sáp (Khoai mùng) Xanthosoma sp. 68 70 138 Tháng 2-3 Củ con, củ cái nhỏ 10 5 Khoai từ Dioscorea esculenta 80 48 128 Tháng 3-4 Củ nhỏ 10-20 6 Khoai mỡ Dioscorea alata 117 99 216 Tháng 3-4 Củ nhỏ, miếng củ 5-10 7 Khoai nưa Amorphophallus sp 8 3 11 Tháng 2-3 Củ 5-10 8 Khoai Ráy Alocasia sp 31 20 51 Quanh năm Củ 5-10 9 Dọc mùng Colocasia indica 5 13 18 Tháng 2-3 Củ, cây con 5-10 10 Dong riềng Canna edulis 107 61 168 Tháng 2 Nhánh củ con 5 11 Dong trắng Maranta arundinace 17 26 43 Tháng 2 Nhánh củ 5 12 Sắn Mannihot esculenta 197 75 272 Tháng 2 Hom bánh tẻ 4 mắt 5 13 Sắn dây Pueraria thomsonii 3 0 3 Tháng 3-4 Đoạn dây 5 14 Gừng Zingiber officinale 235 214 449 Tháng 2 Nhánh củ 10 15 Gừng gió Zinbiger zerumbel 12 9 21 Tháng 2 Nhánh củ 5 16 Nghệ Curcuma longa 129 173 302 Tháng 2 Nhánh củ 5 17 Riềng Alpinia sp. 24 59 83 Tháng 2 Nhánh củ 5 18 Từ vạc dại Dioscorea sp 6 6 12 Tháng 3-4 Miếng củ, củ khí sinh 10 19 Cây thuốc và gia vị 20 34 54 Tháng 2 Củ 5 Tổng 2.099 1.360 3.459 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 800 * Tập đoàn khoai từ, khoai vạc, từ vạc dại: đây là các tập đoàn cây thuộc chi Dioscorea là dạng thân leo, được thu thập trên cả 8 vùng sinh thái nông nghiệp của Việt Nam, rất đa dạng về các đặc điểm thân lá, hình dạng củ, màu sắc thịt củ (trắng, trắng ngà, tím, tím pha trắng, trắng pha tím)... Do thu thập tại các vùng sinh thái khác nhau nên thời vụ trồng, hình thức canh tác cũng khác nhau. Vì vậy, trong quá trình lưu giữ tập đoàn phải lựa chọn những điểm chung về kỹ thuật canh tác, hình thức canh tác của các nguồn gien để có thể lưu giữ và bảo tồn các tập đoàn tốt nhất. Nhóm cây khoai từ gồm 128 nguồn gien, khoai mỡ gồm 216 nguồn gien có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp cho các vùng canh tác nước trời. * Tập đoàn Gừng-Nghệ-Riềng: Nhóm Gừng- Nghệ- Riềng có 855 nguồn gien, chiếm tỷ lệ 24,7% số lượng các tập đoàn cây có củ hiện đang được bảo tồn tại ngân hàng gien cây trồng quốc gia. Tập đoàn gừng có số lượng lớn nhất (449 nguồn gien). Gừng yêu cầu điều kiện sinh thái rất khắt khe: ánh sáng tán xạ, đất tốt, đặc biệt rất mẫn cảm với điều kiện ngập úng, vì vậy khi lưu giữ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện ngoại cảnh để cây phát triển tốt. Trong giai đoạn 2011-2015 chúng tôi đã tiến hành lưu giữ tập đoàn gừng trên đồng ruộng và chậu vại. Bảo tồn trong chậu vại có thể chủ động được một phần các điều kiện ngoại cảnh giúp cho cây gừng phát triển tốt. Việc tận dụng bóng mát của các cây lưu niên để đặt chậu vại trồng gừng dưới ánh sáng tán xạ đã mang lại hiệu quả rõ rệt, đại đa số các mẫu giống trong tập đoàn gừng đều sinh trưởng, phát triển tốt. * Tập đoàn Khoai môn sọ-Khoai mùng: Quá trình bảo quản các tập đoàn cây có củ cho thấy bên cạnh cây Gừng thì Khoai môn sọ, Khoai mùng cũng rất cần ánh sáng tán xạ cho cây sinh trưởng và phát triển. Dưới giàn che nắng bằng phên tre: khoai môn sọ và khoai mùng phát triển mạnh, củ tốt đồng thời không gây hiệu ứng nhà kính và đặc biệt giảm được 1/3 chi phí làm cỏ so với phương thức trồng thông thường. Ưu điểm của loại giàn che nắng này là phên tre dễ mua, đơn giản dễ thực hiện, thích ứng tốt trong điều kiện thời tiết nhiều mưa bão ở nước ta. Đối với phương thức canh tác trong sản xuất hiện nay thì giàn che có thể sử dụng trong khoảng 2 năm và chi phí đầu tư sản xuất thấp. Đây chính là giải pháp tối ưu giúp cho việc bảo tồn an toàn nguồn gien cây khoai môn sọ, khoai mùng và các cây có củ ưa bóng khác. 3.2. Mô tả và đánh giá Giai đoạn 2011-2015, công tác mô tả và đánh giá tập đoàn chủ yếu tập trung cho các mẫu giống cây có củ mới thu thập thuộc Dự án giống từ năm 2011 trở lại đây (Bảng 2). Bảng 2: Thống kê các chỉ tiêu mô tả tập đoàn cây có củ giai đoạn 2011-2015 TT Tên tập đoàn Số mẫu giống đã mô tả Số mẫu giống chưa mô tả Số chỉ tiêu đã mô tả Số chỉ tiêu chưa mô tả Nguyên nhân 1 Khoai lang 140 0 40 0 2 Khoai môn-sọ 258 15 68 0 Mới thu thập 3 Khoai nước 36 1 68 0 Mới thu thập 4 Khoai sáp 65 5 50 0 Mới thu thập 5 Khoai từ 40 8 52 0 Mới thu thập 6 Khoai mỡ 85 14 52 0 Mới thu thập 7 Khoai nưa 0 3 - - Chưa có phiếu mô tả 8 Khoai Ráy 20 0 50 0 9 Dọc mùng 13 0 68 0 10 Dong riềng 61 0 40 0 11 Dong trắng 26 0 40 0 12 Sắn 75 0 46 0 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 801 TT Tên tập đoàn Số mẫu giống đã mô tả Số mẫu giống chưa mô tả Số chỉ tiêu đã mô tả Số chỉ tiêu chưa mô tả Nguyên nhân 13 Sắn dây 0 0 0 0 14 Gừng 210 4 20 0 Mới thu thập 15 Gừng gió 9 0 20 0 16 Nghệ 160 13 20 0 Mới thu thập 17 Riềng 55 4 20 0 Mới thu thập 18 Từ vạc dại 5 1 52 0 Mới thu thập 19 Cây thuốc và gia vị 0 34 - - Chưa có phiếu mô tả Tổng 1.258 102 Kết quả bảng 2 cho thấy: có 1.258/1.360 nguồn gien được mô tả, đánh giá, còn lại 102 nguồn gien chưa được mô tả đánh giá do các nguồn gien này mới được thu thập năm 2015 chưa kịp mô tả và một số nguồn gien đặc thù (Cây thuốc gia vị) chưa có biểu mẫu mô tả và đánh giá cho các loại cây này. Số lượng chỉ tiêu mô tả, đánh giá cũng khác nhau tùy thuộc vào từng nhóm cây trồng, dao động từ 20 chỉ tiêu (ở cây họ Gừng) đến 68 chỉ tiêu (ở cây khoai môn sọ mùng). 3.3. Giới thiệu nguồn gien 3.3.1. Cấp phát nguồn gien Trong giai đoạn 2011-2015, đã có 139 nguồn gien Khoai lang, Khoai môn sọ, Sắn, Gừng, Nghệ được cấp phát cho các Viện nghiên cứu, trường Đại học, sản xuất... trong đó nguồn gien Khoai môn sọ được cấp phát nhiều nhất với 93 nguồn gien. Bảng 3: Số lượng nguồn gien cây có củ được cấp phát qua các năm từ 2011-2015 TT Tên tập đoàn Số lượng nguồn gien cấp phát qua các năm (nguồn gien) 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng số 1 Khoai lang - 10 - - 2 12 2 Khoai môn-sọ 35 - 30 8 20 93 3 Sắn - 10 - - - 10 4 Gừng - - - - 3 3 5 Nghệ - - - 11 10 21 Tổng 35 20 30 19 35 139 3.3.2. Giới thiệu nguồn gien triển vọng Từ kết quả mô tả, đánh giá các nguồn gien thuộc các tập đoàn cây có củ giai đoạn 2011-2015, chúng tôi giới thiệu các nguồn gien triển vọng của cây Khoai môn sọ, Khoai sáp và dong riềng ở các bảng 4, 5 và 6 dưới đây. Bảng 4: Một số đặc điểm nông sinh học của 8 mẫu giống khoai môn sọ triển vọng T T Tên giống Số đăng ký Màu sắc phiến lá Màu chỏm củ Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Chiều cao cây (cm) Khối lượng củ/m2 (kg) 1 Cu nậu GBVN 28185 Xanh đậm Hồng 46,4 336 60,8 7,7 2 Pức hom GBVN 28186 Xanh đậm Hồng 54,6 32,8 76,6 8,2 3 Co ban GBVN 28196 Xanh Trắng 55,4 38,8 81,6 7,4 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 802 T T Tên giống Số đăng ký Màu sắc phiến lá Màu chỏm củ Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Chiều cao cây (cm) Khối lượng củ/m2 (kg) 4 Pức hom GBVN 28205 Xanh đậm Hồng 35,5 24,8 54,4 6,8 5 Vàng đa GBVN 28187 Xanh đậm Trắng 51,8 35,8 63,6 7,5 6 Khoai sọ GBVN 28190 Xanh Trắng 51,2 36,2 79,2 6,5 7 Khá GBVN 28202 Xanh Hồng 35,2 24,4 57,0 6,8 8 Khoai đỏ GBVN 28194 Xanh Trắng 51,8 36,6 92,6 7,4 Bảng 5: Một số đặc điểm nông sinh học của 8 mẫu giống khoai sáp triển vọng TT Tên giống Số đăng ký Dạng bẹ lá ở vị trí cắt ngang Màu chỏm củ cái Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá(cm) Khối lượng củ/m2(kg) 1 Khoai mặt quỷ Đà Bắc GBVN 10351 Mở hoàn toàn Trắng 60,6 27,4 19,2 8,7 2 Môn lựu đạn GBVN 10352 Đóng Trắng 67,2 30,6 17,8 6,9 3 Khoai mùng GBVN 10359 Mở Hồng 49,6 25,4 16,0 7,9 4 Cỏ hát háng GBVN 10363 Mở hoàn toàn Hồng 47,8 39,0 25,5 7,5 5 Môn Đông Hà GBVN 10366 Mở Hồng 51,2 26,0 16,8 8,5 6 Môn lựu đạn Gio Linh GBVN 10368 Đóng Trắng 49,0 25,0 17,4 7,2 7 Mùng tía GBVN 10380 Mở hoàn toàn Hồng 53,2 28,4 18,6 6,8 8 Khoai mùng GBVN 10381 Mở Hồng 56,0 30,2 24,2 8,4 Bảng 6: Một số đặc điểm nông sinh học của 8 mẫu giống Dong riềng triển vọng TT Tên giống Số đăng ký Hình dạng lá Màu đường viền mép lá Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Chiều cao cây (cm) Khối lượng củ/m2 (kg) 1 Phán quẩy hầu GBVN 28520 Lá dài Đỏ 41,6 18,0 148,4 7,4 2 Mặn tinh GBVN 11889 Lá bầu Đỏ 44,2 19,1 165,4 6,7 3 Phán quẩy hầu GBVN 28529 Lá dài Đỏ 32,6 18,8 158,4 6,7 4 Mắn quẩy GBVN 28531 Rất dài Trắng 24,1 11,3 146,2 6,1 5 Mền tinh lơng GBVN 11887 Lá bầu Đỏ 24,1 17,8 160,8 5,9 6 Dong riềng GBVN 28534 Lá dài Trắng 45,6 20,0 144,5 5,7 7 Mặn tinh GBVN 11888 Lá dài Đỏ 27,4 13,4 149,2 5,4 8 Dong riềng GBVN 28536 Lá dài Trắng 42,4 17,5 134,0 5,4 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 803 Kết quả cho thấy, các giống Khoai môn sọ triển vọng có đặc điểm hình thái đa dạng chỏm củ từ trắng đến hồng 54,4-92,6cm và cho năng suất củ đạt từ 6,5-8,2kg/m2. Các giống Khoai Sáp triển vọng có đặc điểm hình thái đa dạng chỏm củ từ trắng đến hồng 47,8-67,2cm và cho năng suất củ đạt từ 6,8-8,7kg/m2. Các giống Dong riềng triển vọng có đặc điểm hình thái lá đa dạng: từ lá bầu, lá dài đến lá rất dài; màu vảy củ tím đỏ, trắng và vàng hay lá bầu 134-165,4cm và cho năng suất củ đạt từ 5,4- 7,4kg/m2. IV. KẾT LUẬN 4.1. Kết luận Giai đoạn 2011-2015 đã lưu giữ bảo quản trẻ hóa và nhân giống cho 3.459 nguồn gien của 19 tập đoàn cây có củ, số lượng nguồn gien tăng 2.130 nguồn gien so với giai đoạn 2006-2009 do quá trình thu thập bổ sung. Mô tả đánh giá 1.258 nguồn gien của các tập đoàn cây có củ mới được thu thập từ năm 2011 trở lại đây. Cấp phát cho người sử dụng 139 nguồn gen của 5 đối tượng cây trồng gồm Khoai lang, khoai môn-sọ, sắn, gừng và nghệ. Bước đầu tuyển chọn được 8 giống Khoai môn năng suất đạt 6,5-8,2kg/m2, 8 giống Khoai sáp cho năng suất 6,8-8,7kg/m2 và 8 giống Dong riềng năng suất đạt 5,4-7,4kg/m2.. 4.2. Đề nghị Bảo tồn 3.459 nguồn gen của 19 tập đoàn cây sinh sản vô tính hiện có. Thực hiện các thí nghiệm so sánh các giống Khoai môn, khoai sáp và dong riềng triển vọng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Kiên, Vũ Linh Chi, Nguyễn Phùng Hà, Dương Thị Hạnh, Lê Văn Tú, Trương Thị Hòa, (2006), Kết quả nghiên cứu bảo tồn và sử dụng tài nguyên di truyền cây có củ giai đoạn 2001- 2005. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trang: 39-43. 2. Nguyễn Phùng Hà, Hoàng Thị Nga, Lê Thị Loan, Trần Thị Ánh Nguyệt, Lê Văn Tú, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trương Thị Hòa (2012), Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ tại ngân hàng gien cây trồng quốc gia. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 12: 55-59. 3. Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Phùng Hà, Vũ Linh Chi, Nguyễn Văn Kiên, Dương Thị Hạnh, Lê Văn Tú, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trương Thị Hòa, Lưu Ngọc Trình (2010), Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ giai đoạn 2006-2009. Hội nghị Khoa học Công nghệ Tổng kết Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2010: 273-278. 4. Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm Hùng Cương, Vũ Đăng Toàn, Nguyễn Tiến Hưng, Vũ Linh Chi (2015). Sổ tay bảo tồn nguồn gien thực vật nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 5. B.M. Reed, F. Engelmann, M.E. Dulloo and J.M.M. Engels (2004). Technical guidelines for the management of field and in vitro germplasm collections. IPGRI Handbook for Gienebanks N0.7. 803 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 804 ABSTRACT Conservation of root and tuber crop germplasm at plant resources center in 2011-2015 period Hoang Thi Nga, Le Van Tu, Tran Thi Anh Nguyet, Nguyen Van Kien, Nguyen Phung Ha, La Tuan Nghia, Nguyen Thi Thuy Hang, Duong Thi Hanh, Truong Thi Hoa, Nguyen Anh Van, Bui Van Manh, Nguyen Thi Hoa For food crops, root and tuber crops ranks the third, after rice and maize. Many of root and tuber crops such as sweet potato, cassava, taro, yam, cannas, zinger etc. are widely cultivated in Vietnam and play an important role in food security. Because of that, the conservation of root and tuber crops is considered very significant in agricultural production. During the period of 2011-2015, 3.459 accessions of 19 collections of root and tuber crops were conserved on field and plots at the Plant Resources Center. The duplicate conservation of taro collection in Hoa Binh province reduced erosion of the taro genetic. 139 varieties of sweet potato, taro, cassava, zinger and turmeric were provided to users. The results of evaluation of root and tuber crops showed that 8 taro, 8 xanthosoma and 8 cannas promising varieties have been introduced for exploitation and utilization. Keywords: Conservation, root and tuber crops accession, characterization, promising varieties. Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_269_2229_2130587.pdf