Kết cục thai kỳ ở thai suy dinh dưỡng từ 34 tuần nhập viện tại Bệnh viện Hùng Vương

Tài liệu Kết cục thai kỳ ở thai suy dinh dưỡng từ 34 tuần nhập viện tại Bệnh viện Hùng Vương: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 55 KẾT CỤC THAI KỲ Ở THAI SUY DINH DƯỠNG TỪ 34 TUẦN NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Lê Thị Kiều Trang*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Mở đầu: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung (TCTTTTC) là bệnh lí của thai kì có liên quan đến kết cục xấu của thai nhi như: ngạt chu sinh, nguy cơ tử vong gấp 10 lần ở thời điểm dự sanh. Phương pháp: Báo cáo loạt ca, trên 155 thai phụ được chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung có tuổi thai từ 34 tuần nhập viện từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017. Các thai phụ được theo dõi đến sinh. Kết quả: Kết cục ở mẹ: (i) Khởi phát chuyển dạ chiếm 48,39%; KTC 95% [40,5 – 56,2]. (ii) Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 60,65 %; KTC 95% [52,8 – 68,4], lí do mổ cấp cứu vì đe doạ sức khỏe thai chiếm 53,19%. Kết cục ở thai nhi: (i) Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm chiếm 5,16%; KTC 95% [1,6 – 8,7], trên 7 điểm 94,84%; KTC 95% [91,3 – 98,4]. ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết cục thai kỳ ở thai suy dinh dưỡng từ 34 tuần nhập viện tại Bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 55 KẾT CỤC THAI KỲ Ở THAI SUY DINH DƯỠNG TỪ 34 TUẦN NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Lê Thị Kiều Trang*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Mở đầu: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung (TCTTTTC) là bệnh lí của thai kì có liên quan đến kết cục xấu của thai nhi như: ngạt chu sinh, nguy cơ tử vong gấp 10 lần ở thời điểm dự sanh. Phương pháp: Báo cáo loạt ca, trên 155 thai phụ được chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung có tuổi thai từ 34 tuần nhập viện từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017. Các thai phụ được theo dõi đến sinh. Kết quả: Kết cục ở mẹ: (i) Khởi phát chuyển dạ chiếm 48,39%; KTC 95% [40,5 – 56,2]. (ii) Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 60,65 %; KTC 95% [52,8 – 68,4], lí do mổ cấp cứu vì đe doạ sức khỏe thai chiếm 53,19%. Kết cục ở thai nhi: (i) Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm chiếm 5,16%; KTC 95% [1,6 – 8,7], trên 7 điểm 94,84%; KTC 95% [91,3 – 98,4]. (ii) Apgar sau 5 phút trên 7 điểm 100%. (iii) Cân nặng lúc sinh < 2500gr chiếm 80,65%; KTC 95% [74,3 – 86,9], cân nặng trung bình 2205,29 ± 302,69 gram. (iv) Tuổi thai lúc sinh trung bình 37,16 ± 1,26 tuần. (v) Tỉ lệ nhập NICU 6,45%, KTC 95% [2,6 – 10,2]. (vi) Trẻ nhập khoa nhi chiếm 32,9 %, KTC 95% [25,6 – 40,2], với tỉ lệ vàng da là 31,37%, suy hô hấp là 29,41%. (vii) Thời gian nhập khoa nhi trung bình là 9,54 ± 9,7 ngày, ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 60 ngày. (8) Tỉ lệ bé sống sau 34 tuần là 100%. TCTTTTC phát hiện sớm chiếm 57,42%; KTC 95% [49,83 – 65,61]; TCTTTTC phát hiện muộn 42,58%; KTC 95% [34,39 – 50,17]. Kết luận: Cần phát hiện kịp thời TCTTTTC và đánh giá đúng tình trạng thai nhi trong bụng mẹ để đưa ra thời điểm chấm dứt thai kì phù hợp. Từ khóa: thai chậm tăng trưởng trong tử cung, báo cáo loạt ca, thai nhẹ cân. ABSTRACT OUTCOME OF PREGNANCY AT FETAL GROWTH RESTRICTION FROM 34 WEEKS GESTATIONAL AGE ADMISION HUNGVUONG HOSPITAL Le Thi Kieu Trang, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 55 - 59 Background: Intrauterine growth restriction (IUGR) is a condition of pregnancy that is associated with fetal outcomes such as perinatal asphyxia, a 10-fold increase in the risk of death at birth. Methods: A series of case reports of 155 women diagnosed with IUGR were 34 weeks gestational age from September 2016 to April 2017. Pregnant women are followed up. Results: Maternal outcomes: (i) Induction labor was 48.39%; 95%CI [40.5 - 56.2]. (ii) Caesarean section accounted for 60.65%; 95% CI [52.8 - 68.4], the reason for emergency cesarience because of insufficiency placenta accounted for 53.19%. Outcome in fetus: (i) Apgar score after 1 minute under 7 points occupies 5.16%; 95% CI [1.6 - 8.7], over 7 points 94.84%; 95% CI [91.3 - 98.4]. (ii) Apgar score after 5 minutes on 7 points 100%. (iii) Weight at birth <2500gr accounted for 80.65%; 95% CI [74.3 - 86.9], mean weight 2205.29 ± 302.69 grams. (iv) Mean gestational age at birth was 37.16 ± 1.26 weeks. (v) NICU admision was 6.45%, 95% CI [2.6 - 10.2]. (vi) Children admitted to pediatrics accounted for 32.9%, 95% CI [25.6-40.2], with the rate of jaundice was 31.37%, respiratory failure was 29.41%. (viii) The average admission time is 9.54 ± 9.7 days, the shortest is 2 days, the * Bệnh viện Hùng Vương, Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Hùng Vương Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: tranghnk08@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 56 longest is 60 days. (8) The survival rate after 34 weeks is 100%. The early detecting IUGR accounted for 57.42%; 95% CI [49.83 - 65.61]; The late detection rate was 42.58%; 95%CI [34.39 - 50.17]. Conclusion: Timely identification of IUGR and proper assessment of fetal status in the womb should be made in order to determine the appropriate timing of termination of pregnancy. Key words: Intrauterine growth restriction, series of case reports, small-for-gestational-age. ĐẶT VẤN ĐỀ Thai chậm tăng trưởng trong tử cung (TCTTTTC) là bệnh lí của thai kì có liên quan đến kết cục xấu của thai nhi như: ngạt chu sinh, nguy cơ tử vong gấp 10 lần ở thời điểm dự sanh. Một biến chứng nguy hiểm khác là tình trạng thiếu oxy máu dẫn đến toan chuyển hóa và thai chết lưu trong tử cung. Các trẻ bị chậm tăng trưởng từ khi ở trong bụng mẹ cũng sẽ đối mặt với các rủi ro nghiêm trọng về sức khoẻ, nguy cơ tử vong tăng cao trong những ngày đầu, tháng đầu và những năm đầu đời. Những biến chứng lâu dài có thể ảnh hưởng đến cuộc sống ngay cả khi đã trưởng thành như: suy giảm chức năng miễn dịch, suy dinh dưỡng, giảm sức mạnh cơ bắp, nguy cơ bị đái tháo đường và các bệnh lí tim mạch. Tần suất TCTTTTC cao hơn ở các nước đang phát triển hoặc có thu nhập thấp và thay đổi tùy theo quốc gia, dân số, chủng tộc. Tỉ lệ TCTTTTC cao nhất ở vùng Châu Á, chiếm đến hơn 60% tổng số thai chậm tăng trưởng trên thế giới, theo sau đó là Châu Phi và Châu Mỹ Latin(7). Tại Việt Nam năm 2005, khoảng 25% trẻ suy dinh dưỡng có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng bào thai. Một số liệu khác của Tổng cục thống kê Việt Nam đánh giá các mục tiêu trong năm 2011, 2013, 2014, tỉ lệ trẻ sơ sinh bị thiếu cân đã tăng nhẹ từ 5,1% lên 5,7% (2011 – 2013) mặc dù sức khoẻ sinh sản của bà mẹ mang thai đã được nhà nước quan tâm hơn rất nhiều trong những năm gần đây(11). Các phương pháp đánh giá sức khỏe thai nhi cũng góp một phần quan trọng. Trong đó vai trò của siêu âm Doppler trong đánh giá sức khỏe thai nhi trên thai kì nguy cơ cao không phải là vấn đề mới mẻ, đặc biệt trên thai chậm tăng trưởng trong tử cung giúp khảo sát tuần hoàn giữa nhau thai và cả những thay đổi trong cơ thể thai nhi, từ đó giúp đưa ra các can thiệp phù hợp. Chúng tôi tiên hành nghiên cứu với câu hỏi: “Kết cục thai kì ở những thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 34 tuần như thế nào?” Mục tiêu nghiên cứu 1. Kết cục thai kì ở những trường hợp TCTTTTC có tuổi thai từ 34 tuần trở ở thai phụ: khởi phát chuyển dạ, phương pháp sinh, lí do mổ lấy thai. 2. Kết cục thai kì ở những trường hợp TCTTTTC có tuổi thai từ 34 tuần trở ở thai nhi: chỉ số Apgar, tuổi thai lúc sinh, cân nặng lúc sinh, tỉ lệ sống sau sinh và chu sinh, tỉ lệ nhập săn sóc tích cực (NICU) và khoa nhi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu báo cáo loạt ca tiến cứu. Chọn mẫu Tất cả các thai phụ có chẩn đoán thai chậm tăng trưởng tuổi thai từ 34 tuần tại khoa Sản bệnh bệnh viện Hùng Vương trong thời gian từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các thai phụ được chẩn đoán thai chậm tăng trưởng nhập khoa Sản bệnh với: Tuổi thai từ 34 tuần trở lên. Đơn thai. Tuổi thai được tính chính xác theo siêu âm tam cá nguyệt đầu (theo chiều dài đầu mông (CRL) từ đủ 7 tuần đến 13 tuần 6 ngày hoặc dựa vào ngày kinh cuối đối với chu kì kinh nguyệt đều 28 ngày và thai phụ nhớ ngày kinh cuối. Chu vi vòng bụng và hoặc uớc lượng cân thai < BPV 3 so với tuổi thai tại một thời điểm hoặc có ước lượng cân thai hay chu vi vòng bụng < BPV 10 kèm có sự sụt giảm dựa theo biểu đồ tăng trưởng theo công thức Hadlock 4. Đồng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 57 ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Có bằng chứng thai dị tật bẩm sinh: bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể được chẩn đoán bằng nhiễm sắc thể đồ (Karyotype) hoặc phương pháp lai miễn dịch huỳnh quang (Fluorescence In Situ Hybridization – FISH) thông qua chọc ối hoặc bất thường về hình thái học qua siêu âm 4 chiều. Có bằng chứng nhiễm trùng bào thai bằng chọc ối xét nghiệm TORCH. Thai phụ bị mất dấu trong quá trình theo dõi hoặc có biểu đồ tăng trưởng tăng lên > BPV 10 kèm siêu âm Doppler bình thường. Công cụ thu thập Sử dụng bảng thu thập số liệu soạn sẵn với 3 phần: (i) thông tin cơ bản: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng tham gia nghiên cứu. (ii) thông tin từ hồ sơ bệnh án: tác giả trực tiếp thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án tại khoa Sản bệnh, khoa Sinh, khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa Hậu sản, khoa Hậu phẫu, và khoa Nhi. (iii) Phần mềm quản lí bệnh viện trên máy tính (Hsoft). Nhập và quản lí số liệu trên Epidata 3.1 và xử lí số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=155) Đặc điểm n (%) Nhóm tuổi: < 20 tuổi 20 – 34 tuổi ≥35 tuổi 5 (3,23) 121 (78,06) 29 (18,71) Tuổi thai: TCTTTTC trước 34 tuần 89 (57,42) TCTTTTC ≥ 34 tuần 66 (42,58) Bách phân vị cân nặng thai: Từ 3 - <10 < 3 50 (32,26) 105 (67,74) Con so Con rạ 101 (65,16) 54 (38,84 BMI * trước khi sinh: Thiếu Trung bình Thừa cân/ Béo phì 40 (25,8) 110 (70,97) 5 (3,23) Tỷ số CPR < 1; CPR ≥ 1 3 (1,94) 152 (98,06) Thiểu ối trên siêu âm Không có 11 (7,1) 144 (92,9) Bệnh lý trong thai kỳ này Rối loạn cao huyết áp Đái tháo đường thai kỳ 22 (14,19) 18 (11,61) Đặc điểm n (%) Bất thường nhau/dây rốn Không có 14 (9,04) 101 (65,16) *BMI = Body Mass index: chỉ số khối cơ thể CPR = Cerebroplacental ratio: tỷ số não - nhau Bảng 2. Đặc điểm liên quan tình trạng TCTTTTC của thai phụ và thai nhi Yếu tố n (%) KTC 95% Khởi phát chuyển dạ 75 (48,39) 40,5-56,2 Mổ sinh 94 (60,65) 52,8-68,4 Mổ cấp cứu 55 (53,19) 40,3 – 60,8 Apgar 1phút < 7 điểm 8 (5,16) 1,6 -8,7 Apgar 5 phút ≥ 7 điểm 155 (100) Cân lúc sinh <2500 gr 125 (80,65%) 74,3-96,9 Trẻ sống sau sinh 155 (100) Trẻ nhập khoa nhi 51 (32,9) 25,6 – 40,2 Trẻ nhập NICU 10 (6,45) 2,6 – 10,2 Bảng 3. Giá trị trung bình liên quan TCTTTTC Yếu tố Trung bình Tuổi thai khi sinh (tuần) 37,16±1,26 Cân trẻ khi sinh (gram) 2205 ± 302,69 Thời gian trẻ nằm khoa nhi (ngày) 9,54 ± 9,7 BÀN LUẬN Ngày nay trên thế giới vẫn chưa có những đồng thuận về định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán cũng như quản lí thai chậm tăng trưởng trong tử cung và thời điểm chấm dứt thai kì lí tưởng. Để phát hiện sớm và đánh giá đúng nhất tình trạng thai nhi trong bụng mẹ để đưa ra thời điểm chấm dứt thai kì lí tưởng, cho ra đời một em bé vừa có khả năng sống tốt, vừa không bị ngạt chu sinh luôn là một thách thức lớn đối với các nhà sản khoa lâm sàng. Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một phương pháp điều trị nào được cho là có hiệu quả đối với TCTTTTC ngoại trừ việc quyết định đưa ra thời điểm chấm dứt thai kì thích hợp mà thời điểm này lại khác nhau tuỳ tình trạng sức khoẻ của mỗi thai nhi. Vì vậy việc nhận diện sớm TCTTTTC, quản lí tốt thai kì sẽ giúp cải thiện kết cục thai kì, giảm thiểu tối đa các nguy cơ chu sinh. Chúng tôi chọn mẫu nghiên cứu ở tuổi thai từ 34 tuần trở lên. Bởi vì thai chậm tăng trưởng trong tử cung thường liên quan đến các biến chứng sinh non do thầy thuốc do bất thường về Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 58 tim thai và Doppler mạch máu, vì vậy bác sĩ thường xuyên cân nhắc kéo dài thai kì sao để vừa tránh được tình trạng ngạt, thai chết lưu trong bụng mà không phải đưa ra ngoài 1 trẻ quá non tháng không có khả năng sống. Do đó chúng tôi đưa ra mốc từ tuổi thai 34 tuần chấm dứt thai kì (CDTK) để đánh giá kết cục của các trẻ có chậm tăng trưởng trong tử cung. Trong trường hợp thai phụ không có biểu đồ tăng trưởng thai nhi, chúng tôi chọn ngưỡng BPV thứ 3 để chẩn đoán TCTTTTC tại một thời điểm để hạn chế việc chẩn đoán nhầm TNCSVT. Theo nghiên cứu PORTO đa trung tâm (2012), tác giả Unstercheider J đã cho thấy những thai có ULCT < BPV 3 có kết cục thai kì xấu hơn thai có ULCT < BPV 10 với p < 0,05(13). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ TCTTTTC phát hiện sớm (< 34 tuần) cao hơn phát hiện muộn (57,42% so với 42,58%). Số liệu không tương thích với với nghiên cứu của tác giả Crovetto (2015) với tỉ lệ TCTTTTC phát hiện muộn chiếm ưu thế hơn hẳn trên 80%(3). Lí giải về sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi lấy mẫu tại khoa Sản bệnh, đa phần những thai phụ được nhập viện vì nhờ việc đi khám thai định kì, siêu âm kiểm tra tăng trưởng thai nhi bằng siêu âm 2 chiều trắng đen hoặc siêu âm Doppler màu, do đó TCTTTTC được phát hiện sớm và được quản lí tại khoa. Còn những TCTTTTC phát hiện sau 34 tuần có thể do thai phụ không đi khám thai tại bệnh viện, hoặc không được cho nhập viện do chưa đủ tiêu chuẩn của bệnh viện. Vì vậy mà TCTTTTC phát hiện muộn dễ bị bỏ sót và những thai chết lưu cũng thường xảy ra ở nhóm này hơn. Baschat và CS cũng đã nhấn mạnh rằng TCTTTTC với Doppler bình thường có thể quản lí ngoại viện, không tăng tỷ lệ bệnh suất so với nhóm thai có sự phát triển cân xứng với tuổi thai(1). Một nghiên cứu của McCowan (2000) cũng đã cho thấy thai nhẹ cân so với tuổi thai (SGA) kèm Doppler bình thường có thể quản lí bằng cách theo dõi mỗi 2 tuần 1 lần, vì không có sự khác biệt về kết cục thai kì giữa nhóm theo dõi 2 lần 1 tuần với nhóm 2 tuần 1 lần(8). Tỉ số CPR là một yếu tố quan trọng tiên lượng kết cục xấu thai kì và cũng là một yếu tố để đánh giá sức khỏe thai của những thai được chẩn đoán TCTTTTC(10).. Tỉ số não nhau CPR được tính bằng cách lấy chỉ số Doppler của ĐMNG/ ĐMR, có thể dùng 1 trong 3 chỉ số S/D, PI, RI nhưng thường được lựa chọn nhất là PI. Trên TCTTTTC khởi phát muộn CPR là 1 yếu tố tiên lượng các biến cố chu sinh tốt hơn ĐMNG. Cruz-Martines đánh giá 210 thai ≥ 37 tuần nghi TCTTTTC phát hiện muộn cho thấy chỉ số CPR bất thường có liên quan đến tăng tần số MLT (37,6 % so với 19,5%, p < 0,01) và là yếu tố tiên lượng tốt hơn ĐMNG(4). Một nghiên cứu khác của Figuaras đánh giá trên 509 TCTTTTC khởi phát muộn cho thấy bất thường CPR làm tăng tỉ lệ mổ cấp cứu vì tim thai đe doạ trong chuyển dạ (79,1% so với 10,7%, p < 0,001), ngoài ra còn tăng tỉ lệ giảm pH máu cuống rốn và tăng tỉ lệ nhập NICU, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05(6). Đối với TCTTTTC khởi phát sớm, tác giả Devore cũng đã làm một so sánh nhiều nghiên cứu về CPR với TCTTTTC khởi phát sớm, từ đó tác giả kết luận bất thường tỉ số CPR cũng có liên quan đến giảm CNLS, tăng tỉ lệ Apgar 5 phút < 7 điểm, tăng tần suất nhiễm toan acid, tăng tỉ lệ nhập NICU, và tăng tỉ lệ tử vong chu sinh(5). Tỉ lệ mổ lấy thai trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao là 60,65%, chỉ có 39,35% sinh ngả âm đạo (61/155 trường hợp), trong đó chỉ có 4 ca sinh giúp. Nếu so sánh với kết quả của tác giả Ngô Thị Bình Lụa (2013) thì xu hướng và tỉ lệ MLT trong quần thể TCTTTTC ở bệnh viện Hùng Vương không thay đổi nhiều (59% so với 60,65%)(9). Ngoài ra kết quả này của chúng tôi cũng tương đồng với tác giả Young (2008) với tỉ lệ MLT đến 69,7%(2). Điểm số Apgar cung cấp một phương pháp được chấp nhận và thuận tiện cho việc nhận định tình trạng của trẻ ngay sau khi sinh tại 1 thời điểm và các phản ứng để hồi sức nếu cần thiết. Về điểm số Apgar sau sinh, chúng tôi ghi nhận có 8 trường hợp Apgar 1 phút nhỏ hơn 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 59 điểm chiếm tỉ lệ 5,16%, còn lại Apgar đều từ 7 điểm trở lên (94,84%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số Apgar sau 5 phút cho thấy tất cả trường hợp đều từ 7 điểm trở lên. Triunfo và CS (2016) cũng không ghi nhận trường hợp nào Apgar sau sinh 5 phút dưới 7 điểm(12). Hạn chế Giá trị khoa học của nghiên cứu loạt ca không bằng các loại thiết kế mô tả khác như (nghiên cứu cắt ngang hay đoàn hệ) do không có nhóm chứng và khó suy luận quan hệ nhân quả nhưng nó cũng có giá trị kinh nghiệm tốt, cung cấp các đặc điểm của nhóm bệnh, giúp tạo tiền đề cho những nghiên cứu sau này với độ tin cậy cao hơn, cỡ mẫu lớn hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn. Nghiên cứu loạt ca tiến cứu giúp theo dõi từng ca theo trục thời gian: việc thu thập số liệu được thực hiện lúc bắt đầu nghiên cứu, số liệu được thu thập trước, trong và sau khi sinh bằng phương pháp phỏng vấn thai phụ và ghi nhận hồ sơ nên có thể có sai lệch do nhớ lại. KẾT LUẬN Trong thời gian từ 09/2016 đến 04/ 2017 qua theo dõi 155 thai phụ có TCTTTTC ≥ 34 tuần chúng tôi đưa ra một số kết luận: Kết cục ở mẹ: Khởi phát chuyển dạ chiếm 48,39%; KTC 95% [40,5–56,2]. Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 60,65 %; lí do mổ cấp cứu vì đe doạ sức khỏe thai chiếm 53,19%. Kết cục ở thai nhi: Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm chiếm 5,16%; Apgar sau 5 phút trên 7 điểm 100%. Cân nặng lúc sinh < 2500gr chiếm 80,65%, cân nặng trung bình 2205,29 ± 302,69 gram. Tuổi thai lúc sinh trung bình 37,16 ± 1,26 tuần. Tỉ lệ nhập NICU 6,45%. Trẻ nhập khoa nhi chiếm 32,9%, với tỉ lệ vàng da là 31,37%, suy hô hấp là 29,41%. Thời gian nhập khoa nhi trung bình là 9,54 ± 9,7 ngày. Tỉ lệ bé sống sau 34 tuần là 100%. TCTTTTC phát hiện sớm chiếm 57,42% và TCTTTTC phát hiện muộn 42,58%. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Baschat AA, Weiner CP (2000). “Umbilical artery doppler screening for detection of the small fetus in need of antepartum surveillance”. Am J Obstet Gynecol, 182(1):pp.154-158. 2. Byun YJ, Kim HS, Yang JI, Kim JH, Kim HY, Chang SJ (2009). “Umbilical Artery Doppler Study as a Predictive Marker of Perinatal Outcome in Preterm Small for Gestational Age Infants”. Yonsei Medical Journal, 50(1):pp.39-44. 3. Crovetto F, Crispi F, Scazzocchio E, Mercade I, Meler E, Figueras F, et al (2014). “First-trimester screening for early and late small- for-gestational-age neonates using maternal serum biochemistry, blood pressure and uterine artery Doppler”. Ultrasound Obstet Gynecol, 43(1):pp.34-40. 4. Cruz-Martinez R, Figueras F, Hernandez-Andrade E, Oros D & Gratacos E (2011). “Fetal brain Doppler to predict cesarean delivery for nonreassuring fetal status in term small-for- gestational-age fetuses”. Obstet Gynecol, 117(3):pp.618-626. 5. DeVore GR (2015). “The importance of the cerebroplacental ratio in the evaluation of fetal well-being in SGA and AGA fetuses”. Am J Obstet Gynecol, 213(1):pp.5-15. 6. Figueras F, Savchev S, Triunfo S, Crovetto F, Gratacos E (2015). “An integrated model with classification criteria to predict small-for-gestational-age fetuses at risk of adverse perinatal outcome”. Ultrasound Obstet Gynecol, 45(3):pp.279-285. 7. Lee AC, Katz J, Blencowe H, Cousens S, Kozuki N, Vogel JP, et al (2013). “National and regional estimates of term and preterm babies born small for gestational age in 138 low-income and middle-income countries in 2010”. The Lancet Global Health, 1(1):pp.26-36. 8. McCowan LM, Harding JE, Stewart AW (2000). “Umbilical artery Doppler studies in small for gestational age babies reflect disease severity”. Br J Obstet Gynaecol, 107(7):pp.916-925. 9. Ngô Thị Bình Lụa, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2013). "Kết cục thai kì của thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 28 - 32 tuần được sử dụng Aspirin liều thấp". Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, pp.47 – 60. Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Odibo AO, Riddick C, Pare E, Stamilio DM, Macones GA (2005). “Cerebroplacental Doppler Ratio and Adverse Perinatal Outcomes in Intrauterine Growth Restriction”. Journal of Ultrasound in Medicine, 24(9):pp.1223-1228. 11. Tổng cục Thống kê và UNICEF (2015). “Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2014”. Báo cáo cuối cùng, Hà Nội, pp.59-61. 12. Triunfo S, Crispi F, Gratacos E, Figueras F (2017). “Prediction of delivery of small-for-gestational-age neonates and adverse perinatal outcome by fetoplacental Doppler at 37 weeks' gestation”. Ultrasound Obstet Gynecol, 49(3):pp.364-371. 13. Unterscheider J, Daly S, Geary MP, Kennelly MM, McAuliffe, FM, O'Donoghue K, et al (2013). “Optimizing the definition of intrauterine growth restriction: the multicenter prospective PORTO Study”. Am J Obstet Gynecol, 208(4):pp.291-296. Ngày nhận bài báo: 17/07/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_cuc_thai_ky_o_thai_suy_dinh_duong_tu_34_tuan_nhap_vien_t.pdf
Tài liệu liên quan