Tài liệu Kết cục thai kỳ ở những thai phụ được chẩn đoán nhau cài răng lược bằng siêu âm doppler tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 350
KẾT CỤC THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN
NHAU CÀI RĂNG LƯỢC BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Bùi Thị Phương Nga*, Phạm Ngọc Quốc Duy**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Nhau cài răng lược (NCRL) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ do mất máu khối lượng
lớn. Phát hiện sớm những trường hợp nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler sẽ giúp chúng ta quản lý tốt thai
kỳ, chuẩn bị tốt cho cuộc mổ nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho cả mẹ và con.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục mẹ con trên thai phụ có chẩn
đoán NCRL và xác định tỷ lệ phù hợp chẩn đoán NCRL giữa siêu âm Doppler, kết quả thực tế trong phẫu thuật
và giải phẫu bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu, trên 59 thai phụ được chẩn đoán nhau
cài răng lược bằng siêu âm Doppler được phẫu th...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết cục thai kỳ ở những thai phụ được chẩn đoán nhau cài răng lược bằng siêu âm doppler tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 350
KẾT CỤC THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN
NHAU CÀI RĂNG LƯỢC BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Bùi Thị Phương Nga*, Phạm Ngọc Quốc Duy**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Nhau cài răng lược (NCRL) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ do mất máu khối lượng
lớn. Phát hiện sớm những trường hợp nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler sẽ giúp chúng ta quản lý tốt thai
kỳ, chuẩn bị tốt cho cuộc mổ nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho cả mẹ và con.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục mẹ con trên thai phụ có chẩn
đoán NCRL và xác định tỷ lệ phù hợp chẩn đoán NCRL giữa siêu âm Doppler, kết quả thực tế trong phẫu thuật
và giải phẫu bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu, trên 59 thai phụ được chẩn đoán nhau
cài răng lược bằng siêu âm Doppler được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016.
Kết quả: Gía trị dự báo dương tính của siêu âm so với lâm sàng là 89,8% và chẩn đoán dương giả trên siêu
âm so với lâm sàng là 10,2%. Gía trị dự báo dương tính của lâm sàng so với giải phẫu bệnh là 100%. Tỷ lệ thai kỳ
không triệu chứng 39%, ra huyết âm đạo 64,4%. Mất máu trong phẫu thuật > 500ml chiếm 88,1%, tai biến
thủng bàng quang 16,9%, băng huyết hậu phẫu là 5,1%. Yếu tố làm tăng biến chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ
là bảo tồn tử cung trên thể nhau cài răng lược Increta (OR* = 37,64; 95% CI: 2,32-610,6) và tỷ lệ bảo tồn thất bại
là 14,3%. Tử vong con chiếm tỷ lệ 13,6% do thai < 25 tuần và suy hô hấp chiếm 23,7%.
Kết luận: Siêu âm Doppler có giá trị cao trong chẩn đoán phân loại nhau cài răng lược giúp cho việc quản lý
và xử trí nhau cài răng được hoàn thiện hơn nhằm giảm tai biến cho cả thai phụ và thai nhi. Nên cân nhắc chỉ
định bảo tồn tử cung trong trường hợp NCRL thể Increta.
Từ khóa: nhau cài răng lược, siêu âm.
ABSTRACT
THE RESULTS OF PREGNANCY WITH PLACENTA ACCRETA DIAGNOSED
BY DOPPLER ULTRASONOGRAPHY AT TU DU HOSPITAL
Bui Thi Phuong Nga, Pham Ngoc Quoc Duy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 350 - 357
Background: Placenta accreta is the most leading cause of maternal death because of massive blood loss.
Early detection of these conditions by Doppler ultrasonography will help to manage pregnancies, to prepare for
surgery and improve the quality of treatment for both mother and child.
Objectives: To investigate the clinical, subclinical and outcomes of pregnancies with placenta accreta and to
determine the correspondence of diagnosis by Doppler ultrasonography, post - surgery and pathology result.
Methods: A prospective, descriptive study was surveyed in 59 women who were diagnosed with placenta
accreta by Doppler ultrasonography indicated surgery from January 2016 to June 2016.
Results: The positive predictive value of ultrasonography compared to clinical was 89.8% and false positives
value of ultrasound versus clinical was 10.2%. Clinical positive predictive value compared with pathology was
* Bộ môn Sản, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: TS.BS. Bùi Thị Phương Nga ĐT: 0903722237 Email: dr.phuongnga65@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 351
100%. Symptoms of pregnancy with placenta accrete included asymptomatic (39%), vaginal bleeding (64.4%),
blood loss > 500ml in surgery (88.1%), complication of bladder rupture (16.9%), postoperative hemorrhage
(5.1%). A conservative management with preservation of the uterus increased the complication of maternal blood
loss (OR: 37.64; 95% CI: 2.32-610.6) and failure rate of this method was 14.3%. Fetus mortality was 13.6% due
to pregnancy < 25 weeks and respiratory distress was 23.7%.
Conclusions: Doppler ultrasonography was a valuable method for diagnosis and classifying placenta accreta,
which helped to improve management and treatment of placenta accreta and reducing the complications for both
pregnant and fetus. It was advised to consider conservative management in cases with placenta accreta.
Key words: placenta accreta, placenta increta, placenta percreta, ultrasound.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết khối lượng lớn là tai biến sản
khoa hàng đầu gây tử vong mẹ, trong đó NCRL
là nguyên nhân quan trọng nhất. Bên cạnh tử
vong mẹ, tử vong thai nhi do con non tháng
cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Theo số
liệu thống kê tại bệnh viện Từ Dũ tỉ lệ NCRL
tăng từ 1/7000 ca sinh trong năm 1977, 1/2500 ca
sinh năm 1980 và đến năm 2011 tỷ lệ NCRL là
1/1100 ca sinh. Sự gia tăng này nguyên nhân
chính được cho là do tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng
gia tăng.
Nên việc chẩn đoán sớm NCRL trong giai
đoạn mang thai để vạch ra kế hoạch quản lý và
điều trị thích hợp cho từng trường hợp cụ thể là
tối quan trọng.
Khái quát tình hình chẩn đoán và điều trị
NCRL sẽ giúp ích rất nhiều trong việc quản lý
và nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh lý
này, do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Kết cục
thai kỳ ở những thai phụ được chẩn đoán
nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler tại
bệnh viện Từ Dũ”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ phù hợp chẩn đoán giữa siêu
âm Doppler, trong phẫu thuật và giải phẫu bệnh
trong chẩn đoán nhau cài răng lược.
Xác định một số yếu tố liên quan đến kết cục
mẹ: lượng máu mất, sự bảo tồn tử cung, tai biến
phẫu thuật.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết cục
con.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca
Dân số chọn mẫu
Tất cả sản phụ được nhập bệnh viện Từ Dũ
với chẩn đoán nhau cài răng lược bằng siêu âm
Doppler được phẫu thuật từ tháng 2/1/2016 đến
30/6/2016. Không nhận vào nghiên cứu những
bệnh nhân có ghi nhận bệnh lý nội khoa về
huyết học.
Biến số nghiên cứu
Biến số khảo sát
Phân loại NCRL trên siêu âm
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu
Biến số kết quả
Phân loại NCRL trong khi mổ lấy thai và giải
phẫu bệnh.
Kết cục mẹ: lượng máu mất trong và sau
phẫu thuật, sự bảo tồn tử cung.
Kết cục con: tử vong, suy hô hấp, non tháng.
Một số định nghĩa
Phân loại NCRL trên siêu âm Doppler:
khoa chẩn đoán hình ảnh BV Từ Dũ dựa theo
tiêu chuẩn phân loại của Chou và cộng sự (2).
Placenta Accreta: Mất hình ảnh echo kém
giữa lớp cơ tử cung và bánh nhau.
Placenta Increta: Mất lớp cơ tử cung.
Placenta Percreta: Chồi nhau xâm lấn
thành bàng quang, hay hình ảnh bánh nhau
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 352
xuyên qua thanh mạc tử cung và thành bàng
quang.
Phân loại NCRL trong phẫu thuật: dựa
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tác giả
Thompson(11).
Placenta Accreta: tăng sinh mạch máu
vùng đoạn dưới và mặt trước tử cung ít, cơ tử
cung còn dầy, bánh nhau không bong tự
nhiên, bề mặt bánh nhau không đều, một
phần bánh nhau có thể bị bám chặt ở lớp cơ tử
cung, chảy máu diện nhau bám ít, may cầm
máu không khó khăn.
Placenta Increta: tăng sinh mạch máu vùng
đoạn dưới và mặt trước tử cung trung bình, cơ
tử cung mỏng, bánh nhau không bong tự
nhiên, bóc nhau khó khăn, bề mặt bánh nhau
không đều chảy máu, một phần bánh nhau
xâm lấn cơ tử cung, may cầm máu khó khăn.
Placenta Percreta: tăng sinh máu ở cơ tử cung,
bàng quang và mạch máu vùng chậu nhiều,
chồi nhau xuyên qua thanh mạc tử cung và
thành bàng quang.
Phân loại NCRL trên giải phẫu bệnh : dựa
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tác giả Miller
David A(9).
Placenta Accreta: gai nhau bám vào đến
lớp niêm mạc căn bản của nội mạc TC.
Placenta Increta: gai nhau bám đến lớp cơ
TC.
Placenta Percreta: gai nhau xâm lấn đến
lớp cơ đến thanh mạc TC, có thể xâm lấn cơ
quan lân cận.
Tiến hành nghiên cứu
Chọn tất cả sản phụ được chẩn đoán và
phân loại NCRL trên siêu âm Doppler và ghi
nhận chẩn đoán, phân loại NCRL, phương
pháp phẫu thuật và các biến cố xảy ra cho mẹ
và con trong quá trình phẫu thuật. Sau đó,
nguyên khối tử cung (còn bánh nhau) sẽ được
gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Xử lí số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 18.0. Sử dụng thống kê mô tả như
tần suất, phần trăm, độ lệch chuẩn, trung bình
để mô tả các đặc điểm của đối tượng tham gia
nghiên cứu và kiểm định có ý nghĩa thống kê
khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện
Từ Dũ từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016 trên
59 trường hợp nhập viện với chẩn đoán là
nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler
được phẫu thuật.
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia
nghiên cứu là 32,86±5.42 tuổi, nhỏ nhất 22
tuổi, lớn nhất 45 tuổi. Nhóm tuổi ≤ 35 chiếm tỉ
lệ 64,4%.
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng NCRL
Đặc điểm
Tổng
(n=59 )
Tỷ lệ
(%)
Tuổi thai lúc
nhập viện
< 28 tuần 8 13,6
28 - 34 tuần 28 47,5
> 34 tuần 23 39
Triệu chứng
cơ năng lúc
nhập viện
Không triệu chứng 23 39
Đau bụng 13 22
Ra huyết âm đạo ít 13 22
Xuất huyết lượng nhiều 25 42,4
Tuổi thai khi
can thiệp
phẫu thuật
TB ± ĐLC 33,835,67 tuần
<28 tuần 8 13,6
28-34 tuần 13 22
>34 tuần 38 64,4
Thiếu máu
trước phẫu
thuật
Không 31 52,5
Nhẹ 10 16,9
Trung bình 11 18,6
Nặng 7 11,9
Nhận xét: Thai 28 - 34 tuần chiếm 47,5%. Tình
cờ phát hiện qua siêu âm chiếm 39%.
Bảng 2: Sự phù hợp chẩn đoán giữa NCRL trên siêu
âm và trong phẫu thuật
Chẩn đoán trong phẫu thuật Tổng
Không Ac In Pe
Siêu âm
Acreta 4 4 12 2 22
Increta 2 8 15 5 30
Percreta 0 0 0 7 7
Tổng 6 12 27 14 59
Nhận xét: Tỷ lệ phù hợp của siêu âm so với
chẩn đoán trong phẫu thuật là 89.83% (53/59).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 353
Sơ đồ 1: Mẫu nghiên cứu
Bảng 3: Sự phù hợp chẩn đoán giữa NCRL trong
phẫu thuật và giải phẫu bệnh
Chẩn đoán giải phẫu bệnh
Tổng
Không Ac In Pe
Trong
phẫu thuật
Acreta 0 0 0 0 0
Increta 0 4 17 0 21
Percreta 0 0 4 10 14
Tổng 0 4 21 10 35
Nhận xét: Trong 35 trường hợp cắt tử cung
có kết quả giải phẫu bệnh thì chẩn đoán nhau
cài răng lược trong phẫu thuật phù hợp 100%
so với giải phẫu bệnh.
Bảng 4: Sự phù hợp chẩn đoán giữa NCRL trên siêu
âm và giải phẫu bệnh
Chẩn đoán giải phẫu bệnh
Tổng
Không Ac In Pe
Siêu âm
Acreta 0 1 10 1 12
Increta 0 3 10 3 16
Percreta 0 0 1 6 7
Tổng 0 4 21 10 35
Nhận xét: Trong 35 trường hợp cắt tử cung
có kết quả giải phẫu bệnh thì chẩn đoán nhau
cài răng lược trên siêu âm phù hợp 100% so
với giải phẫu bệnh.
Bảng 5: Đặc điểm 6 trường hợp chẩn đoán sai trên
siêu âm Doppler so với trong phẫu thuật
Đặc điểm Tổng (n= 6) Tỷ lệ (%)
Xoang mạch máu đa hình
dạng
Không 1 16,7
Có 5 83,3
Mạch máu có dòng chảy
xoáy
Không 6 100
Tăng sinh mạch máu
Ít 3 50
Trung bình 3 50
Mất đường echo kém
giữa cơ TC và bánh nhau
Không 0 0
Có 6 100
Phân loại NCRL trên siêu
âm
Acreta 4 66,7
Increta 2 33,3
Nhận xét: Hình ảnh mất đường echo kém
giữa cơ TC và bánh nhau trên siêu âm chiếm
tỷ lệ 100%, nhưng kết hợp với các dấu hiệu
khác chỉ từ 50 – 83%.
Tỷ lệ bảo tồn tử cung thất bại chiếm 14,3%
(3/21) và mất máu > 1500ml chiếm 42,3% (Bảng 6).
Thể nhau Increta có khả năng gặp biến
chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ cao gấp 37,64
lần so với thể không có hay có nhau Accreta, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05
(Bảng 7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 354
Bảng 6: Kết cục thai kỳ trên mẹ
Đặc điểm Đặc điểm Tỷ lệ (%)
Loại phẫu thuật
Chương trình 51 86.4
Cấp cứu 8 13.6
Lượng máu mất trong phẫu thuật
<500ml 7 11.9
Từ 500 – <1500 ml 27 45,8
≥1500ml 25 42,3
Tai biến mẹ
Băng huyết trong thời gian hậu phẫu 3 5,1
Tổn thương bàng quang 10 16,9
Không biến chứng 46 78
Tử vong 0 0
Phương pháp phẫu thuật (n=53)
Bảo tồn tử cung 18 33,9
Cắt tử cung (phẫu thuật lần 1) 32 60,4
Cắt tử cung (phẫu thuật lần 2) 3 05,7
Chừa bánh nhau khi bảo tồn TC
(n=21)
Có 3 14,3
Không 18 85,7
Bảng 7: Phân tích hồi qui đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với biến chứng mất máu lượng nhiều của mẹ
Yếu tố Máu mất nhiều (n=25) Máu mất ít (n=34) OR* 95% CI P*
Chẩn đoán lâm
sàng
Không NCRL /Accreta 1(5,6) 17(94,4) 1
Increta 18(66,7) 9(33,3) 37,64 2,32-610,6 0,01
Percreta 6(42,9) 8(57,1) 11,68 0,43-314,5 0,14
Phương pháp
phẫu thuật
Cắt tử cung 20(57,1) 15(42,9) 1
Bảo tồn 5(20,8) 19(79,2) 0,36 0,02-5,67 0,46
Tổn thương bàng
quang
Có 7(70) 3(30) 1
Không 18(36,7) 31(63,3) 0,41 0,07-2,56 0,34
Thời gian phẫu
thuật
< 120 phút 5(19,2) 21(80,8) 1
Từ 120 đến 180 phút 15(60) 10(40) 2,07 0,14-30,22 0,59
> 180 phút 5(62,5) 3(37,5) 2,44 0,12-49,59 0,56
Bảng 8: Kết cục thai kỳ trên con
Đặc điểm Đặc điểm Tỷ lệ (%)
Thời
gian
dưỡng
thai
(n=36)
TB ± ĐLC
1,27 ± 1,23 tuần
(0 – 6 tuần)
< 1 tuần 8 22,2
1 - 4 tuần 27 75
> 4 tuần 1 2,8
Cân
nặng
con
< 1000 gam 8 13,6
Từ 1000 - ≤ 1500 gam 0 0
>1500 - ≤2500gam 20 33,9
> 2500gam 31 52,5
Suy hô
hấp
Có 14 23,7
Không có 45 76,3
Kết quả
con
Sống 51 86,4
Tử vong 8 13,6
Bệnh nặng xuất viện 0 0
Ghi chú: 8 trường hợp tử vong con là có tuổi thai < 25 tuần
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi các đối
tượng tham gia nghiên cứu nhập viện khi tuổi
thai trên 28 tuần chiếm 86,5%, phù hợp với tác
giả Bowman tuổi thai trung vị lúc chẩn đoán
NCRL là 29,2 tuần (25,1-32,4) đã cho thấy đây là
tuổi thai mà các triệu chứng liên quan bệnh lý
xuất hiện nhiều hơn và các dấu hiệu chẩn đoán
trên siêu âm thể hiện rõ hơn. Đồng thời bảng 1
cũng cho thấy có 15 trong 28 trường hợp có tuổi
thai từ 28 – 34 tuần đã được dưỡng thai đến khi
có chỉ định can thiệp là > 34 tuần, chiếm 53,5%.
Điều này gợi ý đến vấn đề kỹ thuật và thời điểm
chẩn đoán rất quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta
phát hiện bệnh lý và quản lý bệnh nhân tốt hơn.
Triệu chứng thường gặp nhất khiến các đối
tượng nghiên cứu đến khám là xuất huyết âm
đạo chiếm 64,4%, nhiều hơn so với nghiên cứu
của tác giả Lê Hoài Chương (7). Thai phụ bị thiếu
máu nhẹ - trung bình chiếm 35,5%, thiếu máu
nặng chiếm 11,9%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 355
Sự phù hợp chẩn đoán NCRL trên siêu âm so
với trong phẫu thuật và giải phẫu bệnh
Chẩn đoán nhau cài răng lược trên siêu âm
có độ chính xác càng cao nếu khi hình ảnh có sự
kết hợp của nhiều yếu tố, như mất đường phản
âm kém giữa cơ tử cung và bánh nhau, hình ảnh
tăng sinh mạch máu, xoang mạch máu hình đa
dạng, hoặc có dòng máu xoáy Ngược lại,
những trường hợp mà siêu âm chẩn đoán mức
độ thấp hơn hoặc dương giả có thể là do nơi
nhau bám bị che khuất bởi phần thai hoặc
trường hợp nhau bám bên hoặc bám mặt sau,
hoặc là do sự hiện diện của những túi phình
mạch trong vùng có sẹo mỗ cũ trên tử cung mà
siêu âm đánh giá là những xoang mạch máu đa
hình dạng, hoặc sự tăng sinh mạch máu.
Cụ thể trong nghiên cứu này có 6 trường
hợp chẩn đoán sai, trong đó thể Accreta là 4
trường hợp chiếm tỷ lệ 18,2% (4/22) và thể
Increta là 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 6,7% (2/30).
Chỉ có dấu hiệu mất đường echo kém là hiện
diện 100% nhưng kết hợp với các dấu hiệu khác
chỉ từ 50 – 83%. Điều này cho thấy đây là nghiên
cứu bước đầu của chúng tôi về bệnh lý NCRL
nên còn hạn chế về mặt kinh nghiệm trong kỹ
năng chẩn đoán.
Chỉ có một nghiên cứu duy nhất của Shih
2009(10) cho thấy giá trị của siêu âm Doppler
3D có độ nhạy 97% và độ chuyên 92% trong
chẩn đoán NCRL với dấu hiệu “nhiều mạch
máu phát triển ở mặt phân giới của bàng
quang và tử cung“, “mất đường phản âm kém
giữa nhau và cơ tử cung” và “những chỗ
khuyết trong bánh nhau”. Nhiều tác giả cho
rằng để làm tăng giá trị cho chẩn đoán vị trí
bánh nhau và tính chất nhau cần siêu âm qua
đường âm đạo kết hợp đường bụng.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ phù hợp của
chẩn đoán NCRL trong phẫu thuật so với giải
phẫu bệnh là 100% bảng 3 Tuy nhiên, phân
tích chi tiết hơn cho thấy chẩn đoán lâm sàng
của thể Increta và Percreta luôn đánh giá mức
độ cao hơn so với giải phẫu bệnh cụ thể là
19,05% và 28,57%. Phân tích thêm bảng 4 thì
trong 35 trường hợp cắt tử cung thì chẩn đoán
NCRL trên siêu âm phù hợp 100% so với giải
phẫu bệnh. Điều này cho thấy đánh giá phân
loại trên siêu âm và lâm sàng có độ chính xác cao
trong bệnh lý NCRL và đây sẽ là công cụ giúp
chúng ta tầm soát và quản lý bệnh lý tốt hơn.
Theo một số tác giả, để có chẩn đoán tối ưu
NCRL chúng ta nên phối hợp siêu âm Doppler
màu và siêu âm năng lượng.
Bảng 10: Giá trị của siêu âm chẩn đoán NCRL của một số nghiên cứu
Tác giả Đối tượng Độ nhạy Độ đặc hiệu Tiên đoán dương Tiên đoán âm
Đinh Văn Sinh
(3)
24 - - 89% -
Xa Thị Minh Hoa
(14)
17 - - 82,3% -
Chou 80 82,4% 96,8% 87,5% 95,3%
Esakoff TF
(4)
108 89,5% 91% 68% 97,6%
Levine
(8)
19 86% 82% - -
Twickler
(12)
110 100% 72% - -
Gielchinsky
(5)
310 86% 92% - -
Bowman
(1)
111 53,5% 88% 82,1% 64,8%
Kết cục mẹ
Tai biến mẹ
Trong nghiên cứu của chúng tôi máu mất
trong lúc phẫu thuật khối lượng nhiều (≥1500ml)
chiếm 42,3% trong đó có 6 trường hợp mất máu
trên 3000ml chiếm 25% nhóm này. Sau khi phân
tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các biến
số và biến chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ chỉ
có yếu tố là NCRL thể increta liên quan có ý
nghĩa thống kê. Nhóm increta có khả năng gặp
biến chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ cao gấp
37,64 lần so với nhóm không có NCRL hay
NCRL thể Accreta.
Theo Wright(13) nghiên cứu trên 77 bệnh
nhân NCRL không ghi nhận các yếu tố tiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 356
lượng mất máu lượng nhiều như: tuổi mẹ, số lần
sinh, số lần mổ lấy thai, mức độ xâm lấn bánh
nhau, chảy máu trước sinh. Nghiên cứu Hudon(6)
lượng máu mất trung bình khi phẫu thuật ở các
trường hợp NCRL là 3.000 – 5.000ml và theo
Chou máu mất trung bình lúc mổ là 4446 ml. Sự
khác biệt có thể là do nghiên cứu của Hudon và
Chou thực hiện từ trước năm 2002, thì phẫu
thuật viên rạch vào đoạn dưới tử cung có bánh
nhau nên chảy máu rất nhiều trong khi chúng tôi
đã cải thiện kỹ thuật mổ bằng đường rạch ở đáy
thân bắt em bé sau đó thắt động mạch hạ vị và
cắt tử cung nguyên khối mà không đụng tới
bánh nhau sẽ giúp hạn chế được chảy máu
nhiều như trước kia.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường
hợp chiếm 16,9% tổn thương bàng quang trong
quá trình phẫu thuật. Trong nghiên cứu của
Đinh Văn Sinh có 2/24 trường hợp NCRL bị
nhiễm khuẩn hậu sản, 5 trường hợp tổn thương
bàng quang. Theo XTM Hoa tổn thương gặp chủ
yếu là tổn thương bàng quang có 4 trường hợp
chiếm tỷ lệ 26,7% nhau bám mặt trước đâm
xuyên bàng quang, đây là những tai biến không
thể tránh khỏi đối với NCRL thể percreta.
Bảo tồn tử cung
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 21 trường
hợp được phẫu thuật bảo tồn tử cung chiếm
39,6% nhưng có 3 trường hợp thất bại phải cắt tử
cung thì 2, chiếm tỷ lệ 5,7%. Theo tác giả Đinh
Văn Sinh tỉ lệ cắt tử cung là 100% và Xa Thị
Minh Hoa là 93,3%. Sự khác nhau này không chỉ
phụ thuộc vào xuất độ của từng thể NCRL, chỉ
định bảo tồn tử cung của từng bệnh nhân trong
từng nghiên cứu mà còn phụ thuộc vào kỹ năng
phẫu thuật và kỹ năng bảo tồn tử cung của các
phẫu thuật viên.
Kết cục con
Thời gian dưỡng thai trung bình trong nhóm
tuổi thai ≤ 34 tuần là 1,27±1,23 tuần, ngắn nhất là
0 tuần (8 trường hợp được phẫu thuật ngay), dài
nhất là 6 tuần, trong đó thời gian dưỡng thai từ
1-4 tuần chiếm 75%. Trong nghiên cứu của
chúng tôi do tầm soát sớm nhau cài răng lược
nên đã phát hiện từ lúc thai khá nhỏ, tỷ lệ 13,6%
thai non tháng dưới 28 tuần cho thấy nếu phát
hiện sớm và quản lý tốt thai kỳ thì chúng ta có
thể sẽ cho ra đời phần lớn thai nhi ≥ 34 tuần tuổi.
Kết cục thai kỳ của con sau điều trị có 8
trường hợp con tử vong do non tháng dưới 25
tuần chiếm 13,6%, 14 trường hợp bị suy hô hấp
chiếm 23,7%. Điều này cho thấy tai biến trên con
của bệnh lý NCRL rất nặng nề thì tuổi thai non
tháng, do đó nếu chúng ta tầm soát sớm và chính
xác NCRL thì kế hoạch quản lý thai phụ và các
bước chuẩn bị thai nhi trước khi can thiệp có lẽ
sẽ tốt hơn.
KẾT LUẬN
Siêu âm Doppler có giá trị trong chẩn đoán
phân loại nhau cài răng lược, tỷ lệ phù hợp với
lâm sàng là 89,9% giúp cho việc quản lý và xử
trí nhau cài răng được hoàn thiện hơn nhằm
giảm tai biến cho cả thai phụ và thai nhi. Thể
Increta sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu nhiều
trong phẫu thuật nếu bảo tồn tử cung, do đó
nên cân nhắc chỉ định bảo tồn tử cung trong
trường hợp này. Để giảm lượng máu mất
trong quá trình phẫu thuật, cần có sự chuẩn bị
kỹ càng trước phẫu thuật: như truyền máu
trước mổ nếu thai phụ thiếu máu nhiều, dự
trù máu truyền trong mổ, lựa chọn kíp phẫu
thuật giàu kinh nghiệm, nên chọn đường rạch
dọc thân TC, tránh rạch vào bánh nhau để lấy
thai, sau đó cắt TC không bóc nhau, phối hợp
với chuyên khoa hồi sức cấp cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bowman ZS, Eller AG, Kennedy AM (2014). Accuracy of
ultrasound for the prediction of placenta accreta. Am J Obstet
Gynecol, 211(2):177.e1-7.
2. Chou MM, Ho ESC (1997). Prenatal diagnosis of placenta
previa accreta with power amplitude ultrasonic angiography.
Am J Obstet Gynecol, 177: 1523–5.
3. Đinh Văn Sinh (2010). Nhận xét chẩn đoán, thái độ xử trí
nhau tiền đạo ở thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ tại bệnh viện phụ
sản Trung Ương. Luận văn thạc sỹ y học – Đại học Y Hà Nội, tr.
61.
4. Esakoff TF, Sparks TN, Kaimal AJ, Kim LH (2011). Diagnosis
and morbidity of placenta accreta. Ultrasound Obstet Gynecol,
37(3):324-7.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 357
5. Gielchinsky Y, Rojansky N, Fasouliotis SJ, Ezra Y (2002).
Placenta accreta--summary of 10 years: a survey of 310 cases.
Placenta, 23(2-3):210-4.
6. Hudon L, Belfort MA, Broome DR. Diagnosis and
management of placenta percreta (1998): Obstet Gynecol Surv,
53:509–17.
7. Lê Hoài Chương (2013). Nghiên cứu xử trí các trường hợp
nhau tiền đạo tại bệnh viện phụ sản trung ương từ 01/01/2012
đến 31/12/2012. Tạp chí Y học lâm sàng số 11/2012, tr 32
8. Levine D, Hulka CA, Ludmir J, Li W, Edelman RR (1997).
Placenta accreta: evaluation with color Doppler US, power
Doppler US, and MR imaging. Radiology, 205: 773–6.
9. Miller DA (2004). 'Accreta Obstetric Hemorrhage' High Risk
Pregnancy Directory at ObFocus. Accessed 25 January 2006
10. Shih JC et al (2009). Role of three-dimensional power Doppler
in the antenatal diagnosis of placenta accreta: comparison
with gray-scale and color Doppler techniques. Ultrasound
Obstet Gynecol, 33: 193–203
11. Thompson MO. The Management of Placenta Accreta at
Queen’s Hospital, Romford, UK (2012). A Comprehensive
Textbook of POSTPARTUM HEMORRHAGE. An Essential
Clinical Reference for Effective Management, 247-52. The Global
Library of Women’s Medicine.
12. Twickler DM, Lucas MJ, Balis AB, et al (2000). Color flow
mapping for myometrial invasion in women with a prior
cesarean delivery. J Matern Fetal Med, 9:330.
13. Wright JD, Pri-Paz S, Herzog TJ (2011). Predictors of massive
blood loss in women with placenta accreta. Am J Obstet
Gynecol, 205(1):38.
14. Xa Thị Minh Hoa (2013). Nhận xét chẩn đoán, thái độ xử trí ở
những sản phụ nhau tiền đạo được mổ lấy thai tại bệnh viện
phụ sản HÀ NỘI. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, tr.31.
Ngày nhận bài báo: 05/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_cuc_thai_ky_o_nhung_thai_phu_duoc_chan_doan_nhau_cai_ran.pdf