Tài liệu Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 97
KẾT CỤC THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG
CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Bùi Chí Thương*, Thạch Thảo Đan Thanh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung xuất hiện 5-10% trong thai kỳ làm tăng tỷ lệ bệnh suất và
tử suất chu sinh. Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có thể gây nên một chuỗi các biến chứng chu sinh như tử
vong thai, sinh non, mất tim thai trong chuyển dạ, khởi phát chuyển dạ sớm, mổ lấy thai . Điều trị thai chậm tăng
trưởng trong tử cung phải đối mặt với nhiều vấn đề lâm sàng phức tạp, đảm bảo kết thúc một thai kỳ mà thai nhi
có khả năng sống, trưởng thành phổi nhưng cũng không cho ra đời thai nhi quá non tháng.
Mục tiêu: Mô tả kết cục thai kỳ của những trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 32 tuần có
chỉ định chấm dứt thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả dọc tiến cứu. Sản phụ vớ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 97
KẾT CỤC THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG
CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Bùi Chí Thương*, Thạch Thảo Đan Thanh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung xuất hiện 5-10% trong thai kỳ làm tăng tỷ lệ bệnh suất và
tử suất chu sinh. Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có thể gây nên một chuỗi các biến chứng chu sinh như tử
vong thai, sinh non, mất tim thai trong chuyển dạ, khởi phát chuyển dạ sớm, mổ lấy thai . Điều trị thai chậm tăng
trưởng trong tử cung phải đối mặt với nhiều vấn đề lâm sàng phức tạp, đảm bảo kết thúc một thai kỳ mà thai nhi
có khả năng sống, trưởng thành phổi nhưng cũng không cho ra đời thai nhi quá non tháng.
Mục tiêu: Mô tả kết cục thai kỳ của những trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 32 tuần có
chỉ định chấm dứt thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả dọc tiến cứu. Sản phụ với tuổi thai từ 32tuần có thai
chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại khoa sản A bệnh viện
Từ Dũ từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016
Kết quả: Có 141 thai phụ tham gia nghiên cứu, với kết quả tỷ lệ mổ lấy thai 51,06%, sinh ngả âm đạo
48,23%, sinh giúp 0,71%. Không ghi nhận trường hợp có băng huyết sau sinh. Cân nặng lúc sinh trung bình
2202,83+ 485,79 gram, cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 80%. Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm là 19,41%,trên
7 điểm 80,86%. Apgar sau 5 phút dưới 7 điểm là 4,96%, trên 7 điểm là 95,04%. Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 29,08.
Một số yếu tố liên quan đến kết cục trẻ sơ sinh có Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm: tuổi thai > 37 tuần có tỷ lệ
Apgar 1 phút dưới 7 điểm thấp hơn tuổi thai < 37 tuần với OR =0,065, KTC 95% [0,02-0,24], ước lượng cân thai
nhỏ hơn BPV thứ 3 có tỷ lệ Apgar 1 phút dưới 7 điểm lớn nhất với OR = 3,15, KTC 95% [1,2-6,55], mổ lấy thai
làm tăng nguy cơ Apgar 1 phút sau sinh dưới 7 điểm với OR= 6,07, KTC 95% [1,5-24,9].
Kết luận: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là những thai kỳ nguy cơ cao, cần chú ý đế nhũng trường
hợp thai non tháng, thai có ước lượng cân thai nhỏ hơn bách phân vị thứ 3 và những trường hợp mổ lấy thai.
Từ khoá: thai chậm tăng trưởng trong tử cung.
ABSTRACT
OUTCOMES OF INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION INDICATED TERMINATION OF
PREGNANCY AT TU DU HOSPITAL
Bui Chi Thuong, Thach Thao Đan Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 97 - 101
Backgrounds: Intrauterine Growth Restriction (IUGR) appears 5-10% in pregnancy that increases
the rate of perinatal morbidity and mortality. Intrauterine Growth Restriction can cause a chain of
perinatal complications such as fetal death, premature birth, fetal loss during labor, labor induction,
cesarean section. Treatment of IUGR facing with complex clinical problems, ensuring end of a pregnancy
that the fetus is capable of living, but not too premature.
Objective: Description outcomes of intrauterine growth Restriction pregnancies from 32 weeks indicated
termination of pregnancy at Tu Du Hospital.
*Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 98
Methods: Women with a gestational age from 32 weeks pregnant intrauterine growth Restriction
indicated termination of pregnancy were eligible in obstetrics A department Tu Du Hospital from October
2015 to April 2016.
Results: Cesarean section is 51.06%, born vaginally is 48.23% ,operative delivery is 0.71% .There is no case
with postpartum hemorrhage. The average weight at birth is 2202.83+ 485.79 grams, weight rate less than 2500
grams is 80%.1 minute Apgar score below 7 is 19.41% ,and above 7 is 80.86%. 5 minutes Apgar score below 7
was 4.96%, and above 7 is 95.04%. The percentage of NICU is 29.08%. A number of factors related to infant
outcomes after 1 minute Apgar score below 7-point are gestational age, fetal levels in uterine growth Restriction
and birth method: gestational age> 37 weeks with 1 minute Apgar rate below 7 points lower gestational age <37
weeks with OR = 0.065, 95% CI [0,02 to 0.24], the case estimate fetal weight less than 3 percentage BPV may
have 1 minute Apgar score below 7 with OR = 3.15, 95% CI [1.2 to 6.55],caesarean section increases the risk of
postpartum 1 minute Apgar less than 7 points with OR = 6.07, 95% CI [1.5 to 24.9].
Conclusion: Intrauterine Growth Restriction is the high-risk pregnancy, should pay attention to embed
cases of preterm birth, fetal birth weight estimate is less than the 3rd percentile and cases of caesarean section.
Key words: intrauterine growth restriction.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung xuất
hiện 5-10% trong thai kỳ làm tăng tỷ lệ bệnh suất
và tử suất chu sinh(6). Thai chậm tăng trưởng
trong tử cung có thể gây nên một chuỗi các biến
chứng chu sinh như tử vong thai, sinh non, mất
tim thai trong chuyển dạ, khởi phát chuyển dạ
sớm, mổ lấy thai(3,6). Theo thống kê tại Mỹ năm
2010, 8,2% trẻ em có cân nặng lúc sinh thấp hơn
2500 gram, tỷ lệ này tăng 20% so với năm 1984.
Ở Đông Nam Á, tỷ lệ này là 20-30% và 70-80% tử
vong sơ sinh có liên quan đến nhẹ cân. Theo số
liệu của Việt Nam năm 2005, 25% trẻ suy dinh
dưỡng có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng bào thai.
Điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung
phải đối mặt với nhiều vấn đề lâm sàng phức
tạp, đảm bảo kết thúc một thai kỳ mà thai nhi có
khả năng sống, trưởng thành phổi nhưng cũng
không cho ra đời thai nhi quá non tháng. Vì thế
chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Kết cục thai
chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm
dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ ” với câu hỏi
nghiên cứu là “ Kết cục thai kỳ trong những
trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung
tại bệnh viện Từ Dũ như thế nào?”
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả kết cục thai kỳ của những trường
hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ 32
tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại bệnh
viện Từ Dũ.
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết
cuộc Apgar 1 phút nhỏ hơn 7 điểm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả dọc tiến cứu. Sản phụ với tuổi thai từ
32tuần có thai chậm tăng trưởng trong tử cung
có chỉ định chấm dứt thai kỳ thỏa tiêu chuẩn
chọn mẫu tại khoa sản A bệnh viện Từ Dũ từ
tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016.
Các thai phụ sẽ được thông báo và giải thích
đầy đủ về mục tiêu nghiên cứu. Nếu đồng ý, thai
phụ sẽ được ký giấy đồng thuận tham gia đề tài
nghiên cứu và được tiến hành phỏng vấn theo
bộ câu hỏi đã được in sẵn. Các thai phụ không
đồng ý tham gia vẫn tiếp tục quy trình và theo
dõi thông thường của bệnh viện..
Phần mềm STATA 10 được dùng để quản lý
và xử lý số liệu.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi
nhận có 141 trường hợp thỏa các điều kiện và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 99
đồng ý tham gia nghiên cứu với các kết quả
như sau:
Bảng 1. Tuổi tham gia nghiên cứu
Nhóm tuổi Tổng (n=141) Tỷ lệ (%)
< 19 6 4,26
20-34 101 71,63
< 35 34 24,11
Tuổi trung bình 30,06 + 5,8
Nhận xét: Tuổi trung bình tham gia nghiên
cứu là 30,06±5,8, trong đó nhóm 20-34 tuổi chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến chẩn đoán
Đặc tính Tổng(n=141) Tỷ lệ(%)
Mức độ TCTTTTC
< BPV thứ 3
BPV 3-5
BPV 5- 10
64
51
26
45,39
36,17
18,44
Lượng ối
Bình thường
Đa ối
Thiểu ối
Vô ối
101
1
30
9
71,63
0,71
21,28
6,38
Tái phân bố tuần hoàn não
Có
Không
33
108
23,40
76,60
Nhận xét: Đa số các trường hợp đếu ở mức
thai chậm tăng trưởng nặng, dưới PBV thứ 3
chiếm 45,39%. Thiểu ối chiếm tỷ lệ 21,28%. Tái
phân bố tuần hoàn não là 23,4%.
Bảng 3 Kết cục thai kỳ liên quan đến mẹ:
Các yếu tố
Trung bình
(tuần)
Khoảng biến
thiên
Tuổi thai lúc sinh 37,28+2,34 32 – 41,5
Phân nhóm tuổi thai lúc
sinh
< 34 tuần
34 – 36 6/7
> 37 tuần
13
27
101
9,22
19,15
71,63
Hình thức sinh
Sinh ngả AD
Mổ lấy thai
Sinh giúp
68
72
1
48,23
51,06
0,71
Lí do mổ lấy thai
KPCD thất bại
Ngôi bất thường
Thai suy
Vô ối
Vết mổ cũ (kèm bất
thường)
Nhau tiền đạo
15
12
11
9
10
6
4
20,83
16,67
15,28
12,5
13,89
8,33
5,56
Các yếu tố
Trung bình
(tuần)
Khoảng biến
thiên
Tiền sản giật nặng
Khác
5 6,94
Băng huyết sau sinh
Có
Không
0
141
0,00
100,00
Nhận xét: Tuổi thai trung bình lúc sinh là
37,28±2,34 tuần Về phương pháp sinh, mổ lấy
thai chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,06%), sau đó đến
sinh thường chiếm 48,23%, thấp nhất là
sinh giúp.
Bảng 4: Kết cục thai kỳ liên quan đến con
Các yếu tố Tổng(n=141) Tỷ lệ(%)
Cân nặng lúc sinh
2202,83 + 485,79
<2500 gr
>2500 gr
113
28
80,00
20,00
Apgar 1 phút
< 4 điểm
4-7 điểm
> 7 điểm
2
25
114
1,41
17,73
80,86
Apgar 5 phút
< 7 điểm
> 7 điểm
7
134
4,96
95,04
Bé gửi dưỡng nhi
Có
Không
41
100
29,08
70,92
Nhận xét: Trọng lượng lúc sinh trung bình là
2202,83 + 485,79, tỷ lệ bé < 2500 gram là 80%. Về
chỉ cố Apgar sau sinh, Apgar 1 phút sau sinh lớn
hơn 7 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 80,86%. Apgar
sau sinh 5 phút đa phần là trên 7 điểm, chiếm tỷ
lệ 95,04%. Bé gửi dưỡng nhi là 29,08%.
Bảng 5: Mối liên quan của chỉ số Apgar 1 phút dưới
7 điểm và các biên số
Đặc điểm
Apgar<7
n=27(%)
Apgar > 7
n=114(%)
P
Tuổi thai
< 37 tuần
> 37 tuần
20(50)
7(6,9)
20(50)
94(93,1)
<0,001
Mức độ
thứ 5-10
BPV 3-5
< BPV 3
2(7,69)
7(13,72)
18(28,13)
24(92,31)
44(86,28)
46(71,87)
0,006
KPCD
Có
Không
9(10,47)
18(32,73)
77(89,53)
37(67,27)
0,787
Cách thức sinh
Sinh ngả âm đạo
Mổ lấy thai
3(4,41)
24(33,33)
65(95,59)
48(66,67)
0,012
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 100
Nhận xét: Tuổi thai, mức độ thai chậm tăng
trưởng và cách thức sinh có liên quan đến kết
cục Apgar 1 phút dưới 7 điểm.
BÀN LUẬN
Hiện nay, chẩn đoán thai chậm tăng trưởng
trong tử cung chủ yếu dựa vào siêu âm.Trong
chẩn đoán TCTTTTC, siêu âm ước lượng cân
thai nhỏ hơn BPV thứ 10 có giá trị tiên đoán âm
là 99%, độ nhạy là 89% và độ chuyên là 88%.
Theo khuyến cáo của Hiệp Hội Sản Phụ Khoa
Hoa kỳ, TCTTTTC là những thai kỳ có cân nặng
thai nhỏ hơn BPV thứ 10 so với tuổi thai. Hiện
tại, bệnh viện Từ Dũ cũng áp dụng tiêu chuẩn
chẩn đoán TCTTTTC là khi cân nặng thai dưới
BPV thứ 10 trên siêu âm theo công thức
Hadlock, tương đồng với khuyến cáo của Hiệp
hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ nên khi thực hiện
nghiên cứu chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn này để
làm tiêu chuẩn chọn mẫu.
Về phương thức sinh, tỷ lệ mổ lấy thai trong
nghiên cứu là 51,06%, sau đó là sinh thường
(48,23%), sinh giúp có 1 trường hợp. Tỷ lệ mổ lấy
thai chiếm tỷ lệ cao hơn sinh ngả âm đạo trong
kết cục thai kỳ của những trường hợp thai phụ
có thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Nguyên
nhân mổ lấy thai trong nghiên cứu của lần lượt
được phân bố theo tỷ lệ là khởi phát chuyển dạ
thất bại (20,83%), thai suy (15,28%), ngôi bất
thường (16,67%), vết mổ cũ (13,89%), vô ối
(12,5%), nhau tiền đạo (8,3%), tiền sản giật nặng
(5,56%), lý do khác (6,94%). Nghiên cứu ghi nhận
có 1 trường hợp sinh giúp bằng giác hút do tim
thai chậm. Các trường hợp TCTTTTC đều tiềm
ẩn yếu tố nguy cơ mất tim thai trong chuyển dạ.
Trong nghiên cứu, cân nặng trung bình lúc
sinh là 2202,83±485,79 gram. Cân nặng thấp nhất
là 800 gram, nặng nhất là 3200 gram. Trong đó số
trẻ nhẹ cân < 2500 gram chiếm tỷ lệ cao là 80%.
Nghiên cứu của Unterschieder ghi nhận cân
nặng trung bình lúc sinh là 2496 ± 671 gram, như
vậy cân nặng trung bình lúc sinh trong nghiên
cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu của
chúng tôi(5).
Trọng lượng sơ sinh trung bình cao hơn các
tác giả Trudinger, Lesley, Odibo(1,4,2). Điều này có
thể giải thích do mức độ TCTTTTC trong nghiên
cứu của tác giả trên nặng hơn của chúng tôi. Đối
tượng nghiên cứu của tác giả trên đều là những
trường hợp TCTTTTC đi kèm với bất thường
trên siêu âm Doppler, trong khi nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ bất thường trên siêu âm Doppler
chỉ chiếm 23,4%.
Tỷ lệ trẻ có Apgar sau 5 phút cho thấy chỉ có
7 trường hợp có Apgar dưới 7 điểm (chiếm tỷ lệ
4,96%), đa số các trường hợp đều có Apgar từ 7
điểm trở lên (chiếm tỷ lệ 95,04%). Tỷ lệ trẻ có
Apgar 5 phút sau sinh dưới 7 điểm của chúng tôi
tương đương với nghiên cứu của tác giả
Trudinger (5%)(4), và tác giả Odibo (6%)(2).
Nghiên cứu của Judia Unterscheider, tỷ lệ trẻ sơ
sinh có Apgar sau 5 phút dưới 7 điểm có 13
trường hợp (chiếm tỷ lệ 1%), thấp hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi(5). Có thể do tác giả
thực hiện nghiên cứu ở nước ngoài nên phương
tiện hồi sức sơ sinh tốt hơn tại Việt Nam.
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là một
thai kỳ có nhiều nguy cơ với ngạt chu sinh và
suy hô hấp. Chỉ số Apgar là công cụ khách quan
dùng để đánh giá tình trạng bé ngay sau sinh và
các phản ứng để hồi sức nếu cần thiết. Chỉ số
Apgar > 7 điểm có thể thông báo một tình trạng
thai nhi bình thường, Apgar dưới 7 điểm phản
ánh tình trạng ngạt cần phải hồi sức sơ sinh. Do
đó chúng tôi chia làm 2 nhóm chỉ số Apgar 1
phút sau sinh 7 để tìm các yếu tố liên
quan. Khi khảo sát các yếu tố như tuổi mẹ, tuổi
thai, mức độ thai chậm tăng trưởng trong tử
cung, lượng nước ối, tái phân bố tuần hoàn não
thai nhi, khởi phát chuyển dạ và phương pháp
sinh với kết cuộc Apgar 1 phút sau sinh dưới 7
điểm, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan
của các yếu tố tuổi mẹ, lượng nước ối, tái phân
bố tuần hoàn não, khởi phát chuyển dạ với kết
cuộc Apgar 1 phút sau sinh dưới 7 điểm.
Tỷ lệ trẻ có Apgar sau sinh 1 phút dưới 7
điểm ở nhóm tuổi thai dưới 37 tuần là 50% cao
hơn so với nhóm > 37 tuần là 6,93%. Sau khi đưa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 101
vào phương trình hồi quy đa biến thu được kết
quả là nhóm tuổi thai > 37 tuần có nguy cơ trẻ
sinh ra có Apgar 1 phút dưới 7 điểm thấp hơn
nhóm tuổi thai < 37 tuần (OR= 0,065, KTC 95%
[0,02-0,24], p< 0,001).
Về mức độ chậm tăng trưởng trong tử cung,
ghi nhận thai nhi với ước lượng cân thai nhỏ hơn
BPV thứ 3 có nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar 1 phút
dưới 7 điểm cao gấp 3 lần so với nhóm có siêu
âm ước lượng cân thai từ BPV thứ 5 đến thứ 10.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =
0,006. Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Unterscheider (2013)(5). Theo tác giả Judia
Unterscheider, hầu hết các trường hợp thai nhi
có ước lượng cân thai từ BPV thứ 5 đến BPV thứ
10 đều cho kết quả thai nhi bình thường nghĩa là
không có tình trạng gửi dưỡng nhi cũng như liên
quan đến tỷ lệ tử vong chu sinh, trong khi đó các
trường hợp thai nhi có ước lượng cân thai nhỏ
hơn bách phân vị thứ 3 trên siêu âm cho kết cuộc
xấu hơn trên thai nhi chiếm tỷ lệ 6,2%.
Trong các trường hợp mổ lấy thai, trẻ có
nguy cơ gia tăng các biến chứng về hô hấp, hạ
thân nhiệt, hạ đường huyết, thời gian trẻ nằm
điều trị tại khoa hồi sức cũng tăng lên. Chúng tôi
ghi nhận có mối liên quan giữa kết cuộc Apgar
sau sinh 1 phút dưới 7 điểm và phương thức
sinh. Tỷ lệ trẻ có Apgar sau sinh 1 phút dưới 7
điểm ở nhóm mổ lấy thai (33,37%) cao hơn nhóm
sinh ngả âm đạo (4,41%). Sau khi i đưa vào
phương trình hồi quy đa biến, chúng tôi thu
được kết quả nhóm được sinh bằng phương
pháp mổ lấy thai có nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar
1 phút dưới 7 điểm cao gấp 6 lần nhóm sinh ngả
âm đạo (KTC 95% [1,5-24,9], p = 0,012).
KẾT LUẬN
- Kết cục ở mẹ: Mổ lấy thai 51,06% (KTC 95%
[43,06-59,96]), sinh ngả âm đạo 48,23% (KTC 95%
[40,23-56,23]), sinh giúp 0,71% (KTC 95% [0,67-
0,75]). Không ghi nhận trường hợp thai phụ có
băng huyết sau sinh.
- Kết cục ở con: Cân nặng lúc sinh trung bình
2202,83+ 485,79 gram, dưới 2500 gram chiếm tỷ
lệ 80%.
Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm là 19,41% KTC
95% [12,41-26,41], trên 7 điểm 80,86% KTC 95%
[74,86-86,86].Apgar sau 5 phút dưới 7 điểm là
4,96% KTC 95% [1,4-8,5], trên 7 điểm là 95,04%
KTC 95% [91,44-98,64].
Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 29,08% KTC 95%
[21,58-36,58].
Một số yếu tố liên quan đến kết cục trẻ sơ
sinh có Apgar sau 1 phút dưới 7 điểm: tuổi thai,
mức độ thai chậm tăng trưởng trong tử cung và
phương pháp sinh.
Tuổi thai > 37 tuần có tỷ lệ Apgar 1 phút
dưới 7 điểm thấp hơn tuổi thai < 37 tuần với OR
=0,065, KTC 95% [0,02-0,24].
Những trường hợp ước lượng cân thai nhỏ
hơn BPV thứ 3 có tỷ lệ Apgar 1 phút dưới 7 điểm
lớn nhất với OR = 3,15, KTC 95% [1,2-6,55].
Mổ lấy thai làm tăng nguy cơ Apgar 1 phút
sau sinh dưới 7 điểm với OR= 6,07, KTC 95%
[1,5-24,9].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cowan Mc, Lesley ME, et al. (1999), Administration of
low-dose aspirin to mothers with small for gestational age
fetuses and abnormal umbilical Doppler studies to increase
birthweight: a randomised double-blind controlled trial.
BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 106
(7), pp 647-651.
2. Odibo AO, Riddick C, Pare E, Stamilio DM, Macones GA
(2005), Cerebroplacental Doppler ratio and adverse perinatal
outcomes in intrauterine growth restriction evaluating the
impact of using gestational age–specific reference values.
Journal of ultrasound in medicine, 24 (9), pp 1223-1228.
3. Trần Thị Lợi (2008), "Suy thai trường diễn", Bài giảng sản phụ
khoa, tập 1, tr 400-409.
4. Trudinger BJ, Cook CM, Thompson RS, WB Giles, Anita C
(1988), Low-dose aspirin therapy improves fetal weight in
umbilical placental insufficiency. American journal of obstetrics
and gynecology, 159 (3), pp 681-685.
5. Unterscheider J, Daly S, Geary MP, Kennelly MM, McAuliffe
FM, et al. (2013), Optimizing the definition of intrauterine
growth restriction: the multicenter prospective PORTO Study.
American journal of obstetrics and gynecology, 208 (4), pp 290.
6. William (2014), "Fetal-Growth Disorders", William Obstetric
24th,, Chapter 44, pp 872-890.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_cuc_thai_cham_tang_truong_trong_tu_cung_co_chi_dinh_cham.pdf