Tài liệu Kế toán hành chính sự nghiệp - Chương 4: Dự toán sản xuất kinh doanh: 78
CHƯƠNG 4:
DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm và vai trò của dự toán
1.1. 1. Khái niệm dự toán sản xuất kinh doanh
Hoạt động của các doanh nghiệp là hoạt động theo định hướng nhằm đạt
được mục tiêu nhất định. Trong kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất kinh doanh và biện pháp tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh hợp lý. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thiết phải tính
toán, dự tính kết hợp giữa các mục tiêu cần đạt được với cách thức huy động
các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Nói cách khác, phải lập các dự
toán sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian nhất định.
Dự toán là việc tính toán, dự kiến phối hợp giữa các mục tiêu cần đạt
được với khả năng huy động các nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị trong khoảng thời gian nhất định
trong tương lai.
1.1. 2. Vai trò của dự toán
Tro...
70 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế toán hành chính sự nghiệp - Chương 4: Dự toán sản xuất kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78
CHƯƠNG 4:
DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm và vai trò của dự toán
1.1. 1. Khái niệm dự toán sản xuất kinh doanh
Hoạt động của các doanh nghiệp là hoạt động theo định hướng nhằm đạt
được mục tiêu nhất định. Trong kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất kinh doanh và biện pháp tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh hợp lý. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thiết phải tính
toán, dự tính kết hợp giữa các mục tiêu cần đạt được với cách thức huy động
các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Nói cách khác, phải lập các dự
toán sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian nhất định.
Dự toán là việc tính toán, dự kiến phối hợp giữa các mục tiêu cần đạt
được với khả năng huy động các nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị trong khoảng thời gian nhất định
trong tương lai.
1.1. 2. Vai trò của dự toán
Trong các doanh nghiệp, lập dự toán sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ
quan trọng của nhà quản lý và có vai trò quan trọng trong công tác quản trị
doanh nghiệp.
- Dự toán là cơ sở giúp các nhà quản lý triển khai thực hiện các hoạt động
theo đúng hướng mục tiêu đã xác định và có biện pháp để đạt được mục tiêu đó.
- Dự toán là cơ sở để các nhà quản trị kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất
kinh doanh và đánh giá kết quả và các biện pháp thực hiện.
- Dự toán là cơ sở giúp doanh nghiệp phối hợp sử dụng, khai thác tốt hơn
các nguồn lực, các hoạt động, các bộ phận bảo đảm thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Dự toán là cơ sở để phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro phát
sinh trong quáểnình hoạt động.
Dự toán sản xuất kinh doanh được xây dựng cho từng bộ phận, từng đơn
vị trực thuộc và tổng hợp chung toàn doanh nghiệp, dự toán được lập cho cả kỳ
kinh doanh (năm) và được cụ thể cho từng giai đoạn (các quý).
1.2. Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
79
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra,
được tiến hành theo nhiều quá trình khác nhau như: quá trình mua hàng, quá
trình sản xuất, quá trình bán hàng.Mỗi quá trình có nội dung, yêu cầu quản lý
khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, việc xây dựng dự
toán phải thực hiện theo từng quá trình và thể hiện mối quan hệ giữa các quá
trình đó, từ đó hình thành hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh. Trong các
doanh nghiệp khác nhau thành phần cụ thể của hệ thống dự toán cũng khác
nhau, thông thường trong doanh nghiệp hệ thống dự toán bao gồm:
- Dự toán tiêu thụ
- Dự toán sản xuất (mua hàng đối với doanh nghiệp thương mại)
- Dự toán hàng tồn kho.
- Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
- Dự toán tiền.
- Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh.
- Dự toán giá vốn hàng bán.
Với mục đích sản xuất kinh doanh là đáp ứng nu cầu tiêu dùng và sản
xuât, do vậy trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp, dự toán tiêu thụ đóng vai
trò chủ đạo được xây dựng đầu tiên và nó chi phối các dự toán khác. Dự toán
tiêu thụ là cơ sở xây dựng dự toán sản xuất hay mua hàng để đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ và đáp ứng nhu cầu về mức tồn kho phục vụ quá trình sản xuất hay bán
hàng của các kỳ sau. Trên cơ sở dự toán sản xuất xây dựng dự toán chi phí sản
xuất kinh doanh, dự toán tiền; từ đó xác định dự toán kết quả sản xuất kinh
doanh. Như vậy, trong quá trình xây dựng dự toán phải xác định dự toán cơ bản
làm cơ sở, từ đó xây dựng các dự toán khác hình thành hệ thống dự toán sản
xuất kinh doanh khoa học, hợp lý, có tính khả thi làm cơ sở cho việc điều hành
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra với hiệu
quả cao nhất. Hệ thống dự toán SXKD của doanh nghiệp có thể được khái quát
bằng sơ đồ sau:
80
1.3. Trình tự lập dự toán sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, với phương châm hoạt động của các doanh
nghiệp là “ sản xuất kinh doanh mặt hàng thị trường cần,chứ không phải sản
xuất kinh doanh mặt hàng doanh nghiệp có”, đồng thời để phát huy tính tự chủ,
năng động của các đơn vị cơ sở và đảm bảo tính khả thi, việc xây dựng dự toán
sản xuất kinh doanh được thực hiện trên nguyên tắc từ quản trị cấp cơ sở theo
trình tự:
- Các đơn vị cơ sở căn cứ vào khả năng, điều kiện của đơn vị và nhu cầu
thị trường xây dựng dự toán sản xuất kinh doanh của đơn vị chuyển cho cấp
trên.
Mục tiêu hoạt động
Dự toán tiêu thụ
Dự toán
CPBH
Dự toán SX
(Dự toán mua
hàng)
Dự toán CP
QLDN
Dự toán
CP
NVLTT
Dự toán CP
NCTT
Dự toán CP
SXC
Dự toán tiền Dự toán kết quả KD
81
- Đơn vị cấp trên căn cứ vào dự toán được lập của các đơn vị cơ sở tổng
hợp, kết hợp với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp xây dựng dự toán chính
thức cho toàn doanh nghiệp.
2. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Định mức chi phí là việc xác định chi phí cần thiết cho việc sản xuất,
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc đơn vị khối lượng sản xuất, một công việc
nhất định.
Định mức chi phí và dự toán chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
định mức chi phí xác định chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm
hoặc một đơn vị khối lượng hoạt động, còn dự toán chi phí là việc xác định chi
phí cần thiết để hoàn thành toàn bộ khối lượng sản phẩm hoặc toàn bộ khối
lượng công việc phảI hoàn thành. Định mức chi phílà cơ sở để xây dựng dự toán
chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh ghiệp luôn biến động do tác
động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố chi phối chủ yếu là giá và
lượng của mỗi khoản chi phí. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở định
mức lượng và định mức giá.
2.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Định mức lượng: phản ánh số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản
xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một đơn vị khối lượng hoạt động.
Nguyên tắc chung việc xác định định mức lượng nguyên vật liệu phụ thuộc vào
từng loại sản phẩm, công việc, khả năng thay thế nguyên vật liệu, trình độ sử
dụng của người lao động và các biện pháp quản lý được sử dụng.
Định mức số
lượng NVL TT
cho 1 đơn vị SP
=
Số lượng NVL
cần thiết để SX
1 SP
+
Số lượng NVL
hao hụt cho phép
trong SX 1 đơn vị
SP
+
Số lượng NVL
hư hỏng cho
phép trong SX 1
đơn vị SP
- Định mức giá NVL: là đơn giá bình quân cho một đơn vị nguyên vật liệu
sử dụng, xác định mức giá tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu, giá thị
trường, nhà cung cấp đã thoả thuận.
Định mức chi phi NVL
TT cho 1 đơn vị SP
= Định mức lượng NVL
cho một đơn vị SP
x Định mức giá NVL
82
2.2. Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào lượng thời gian lao
động trực tiếp cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một
khối lượng công việc và đơn giá của thời gian lao động đó. Để đảm bảo tính
trung bình tiên tiến của định mức phải căn cứ vào mức độ lành nghề của người
lao động, điều kiện sản xuất. Định mức đơn giá thời gian là số tiền phải trả cho
một đơn vị thời gian như giờ, ngày và được xác định theo hợp đồng lao động
gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp và các khoản tính theo lương như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Định mức chi phi NC
TT để SX 1 đơn vị SP
= Định mức thời gian cần
thiết để SX 1 đơn vị SP
x Định mức giá 1 đơn
vị thời gian
2.3. Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí hỗn hợp gồm nhiều yếu tố chi phí
khác nhau, việc xác định định mức chi phí cho từng yếu tố thuộc chi phí sản
xuất chung là khó khăn và không cần thiết. Chi phí sản xuất chung xét theo mô
hình ứng xử của chi phí được chia thành biến phí và định phí, do đó việc xây
dựng định mức chi phí SXC được thực hiện cho từng loại biến phí và định phí
nhằm phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí.
- Định mức biến phí sản xuất chung: Định mức biến phí sản xuất chung
được xác đinh tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất
và các loại sản phẩm của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xác định định
mức biến phí sản xuất chung có thể được áp dụng các phương pháp khác nhau:
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí
trực tiếp có thể áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định tỷ lệ
biến phí sản xuất chung so với chi phí trực tiếp, từ đó xác định định mức biến
phí sản xuất chung theo công thức:
Định mức biến phí
sản xuất chung
= Định mức chi phí
trực tiếp
x Tỷ lệ biến phí SXC
so với chi phí trực
tiếp
+ Trường hợp doanh nghiệp xác định được các tiêu chuẩn phân bổ chi phí
sản xuất chung hợp lý và xây dựng được định mức của tiêu chuẩn phân bổ thì để
83
xác định định mức biến phí SXC, trên cơ sở ước tính tổng chi phí SXC và dự
toán khối lượng hoạt động xác định đơn giá phân bổ chi phí SXC:
Đơn giá phân bổ = Tổng biến phí SXC ước tính
biến phí sản xuất chung Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Định mức biến phí
sản xuất chung
= Đơn giá phân bổ
biến phí SXC
x Đơn vị tiêu chuẩn phân bổ
cho 1 đơn vị hoạt động
- Định mức định phí sản xuất chung: Định mức định phí sản xuất chung là
những chi phí không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi, do vậy, căn cứ
vào định phí SXC hàng năm và tiêu thức phân bổ chi phí SXC đã xác định để
tính tỷ lệ phân bổ định phí SXC:
Tỷ lệ phân bổ = Tổng định phí sản xuất chung
định phí sản xuất chung Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Định mức định phí
sản xuất chung
= Tỷ lệ phân bổ
định phí SXC
x Đơn vị tiêu chuẩn phân bổ
cho 1 đơn vị hoạt động
Trong các doanh nghiệp ngoài chi phí sản xuất còn phát sinh chi phí ngoài
sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Với đặc điểm chi
phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí hỗn hợp cũng bao
gồm nhiều tố chi phí khác nhau. Do đó, việc xây dựng định mức chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện tương tự như chi phí sản
xuất chung.
3. LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1. Dự toán tiêu thụ
Trong các doanh nghiệp dự toán tiêu thụ là bộ phận dự toán quan trọng
trong hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh, nó được lập đầu tiên, là cơ sở để
xây dựng các dự toán khác. Dự toán tiêu thụ được xây dnựg cho tất cả các mặt
hàng và cho từng mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh chủ yếu, cho từng thời kỳ và
từng đơn vị cơ sở.
Dự toán tiêu thụ bao gồm dự toán khối lượng, doanh thu tiêu thụ và dự
toán thu tiền. Cơ sở lập dự toán tiêu thụ là dựa vào việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kế hoạch để xem xét và lập dự toán
tiêu thụ.các nhân tố ảnh hưởng thông thường là:
- Khối lượng và kết cấu hàng hoá tiêu thụ còn tồn tại của kỳ trước.
84
- Chính sách giá của kỳ tới.
- Các đơn đặt hàng chưa thực hiện trong khả năng cung cấp của doanh
nghiệp.
- Chính sách tiếp thị, quảng cáo khuyến mại.
- Mức thu nhập của dân cư vùng thị trường hiện tại.
- Các điều kiện kinh tế, xã hội khác, các chính sách kinh tế hiện hành.
- Các phương thức tiêu thụ; phương thức, phương tiện thanh toán đã và sẽ
thực hiện với khách hàng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các thông tin thu được thực hiện dự toán khối lượng
tiêu thụ và giá bán của sản phẩm hàng hoá.
Dự toán
doanh thu
= Dự toán khối lượng
hàng hoá tiêu thụ
x Đơn giá bán
Đơn giá bán dự kiến cho quý được xây dựng trên cơ sở đơn giá trên thị
trường của từng mặt hàng vào ngày lập dự toán lượng tiêu thụ và chính sách giá
của doanh nghiệp trong kỳ tới có xem xét sự ảnh hưởng của các nguyên nhân
khách quan đến giá bán,để xác định giá bán dự kiến.
Tên doanh nghiệp
DỰ TOÁN TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG
Quý.. năm..
Chỉ tiêu Mặt hàng
A
Mặt hàng
B
Mặt hàng
C
Tổng
cộng
- Lượng tiêu thụ dự kiến
- Đơn giá bán
- Doanh thu
Đồng thời, trên cơ sở dự toán tiêu thụ kết hợp với chính sách bán hàng,
phương thức thanh toán đã xác định để dự toán thu tiền từng kỳ.
3.2. Dự toán sản xuất
Dự toán số tiền
thu vào trong kỳ
= Số tiền chưa thu kỳ
trước kỳ này sẽ thu
+ Doanh thu bán hàng
thu tiền ngay trong kỳ
85
Dự toán sản xuất (doanh nghiệp sản xuất) hay dự toán mua hàng (doanh
nghiệp thương mại) là xác định khối lượng cần thiết phải sản xuất (hay mua
hàng) trong kỳ. Việc dự toán sản xuất phải căn cứ vào khối lượng tồn đầu kỳ, dự
toán tiêu thu trong kỳ và nhu cầu tồn cuối kỳ để đảm bảo quá trình tiêu thụ liên
tục và góp phần ổn định giá cả. Nhu cầu tồn cuối kỳ dự tính được xác định tuỳ
thuộc vào chu kỳ sản xuất dài hay ngắn, thường được xác định theo tỷ lệ % so
với khối lượng tiêu thụ kỳ sau:
Dự toán sản
lượng sản xuất
= Sản lượng dự
kiến tồn cuối kỳ
+ Dự toán sản lượng
tiêu thụ trong kỳ
- Sản lượng dự
kiến tồn đầu kỳ
Hoặc:
Dự toán khối
lượng mua trong
kỳ
= Khối lượng dự
kiến tồn cuối
kỳ
+ Dự toán khối
lượng tiêu thụ
trong kỳ
- Khối lượng dự
kiến tồn đầu kỳ
Dự toán mua trong kỳ = Dự toán khối lượng mua x Đơn giá mua
Tên doanh nghiệp
DỰ TOÁN SẢN XUẤT
Năm..
Chỉ tiêu Cả năm Quý I Quý II Quý III Quý IV
1- KL SP tiêu thụ
2- Nhu cầu tồn đầu kỳ
3- Tổng nhu cầu SP
4- Khối lượng tồn đầu kỳ
5- Nhu cầu sản xuất trong kỳ
3.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu tiêu hao liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm, là yếu tố thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là cở sở để hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động,
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi phải quản lý theo dự toán,
định mức đã xác định, phát hiện kịp thời những biến động so với dự toán, định
mức. Xây dựng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định trên cơ
sở dự toán khối lượng sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
86
Dự toán chi phí
NVL trực tiếp
= Dự toán sản
lượng sản xuất
x Định mức chi phí
NVL trực tiếp
3.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương, tiền
công và các khỏan trích theo lương. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được
xác định trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức chi phí nhân công trực tiếp đã
xây dựng.
Dự toán chi phí NC
trực tiếp
= Dự toán sản
lượng sản xuất
x Định mức chi phí NC
trực tiếp
3.5. Dự toán chi phí sản xuất chung
Việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung tùy thuộc vào trình độ quản
lý và xây dựng các định mức chi phí ở doanh nghiệp, có thể xây dựng dự toán
cho từng yếu tố chi phí sản xuất chung, nhưng để đơn giản cho quá trình dự toán
và thuận tiện cho việc phân tích kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí, dự toán chi phí sản xuất chung được xây dựng riêng cho biến phí
và định phí sản xuất chung. Dự toán chi phí sản xuất chung được xây dựng cho
từng đối tượng chịu chi phí cụ thể, nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến
nhiều đối tượng thì được xây dựng dự toán tổng chi phí sản xuất chung sau đó
phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
+ Định phí sản xuất chung là chi phí không thay đổi trong phạm vi phù
hợp của khối lượng sản xuất, bao gồm định phí bắt buộc và định phí tùy ý. Định
phí bắt buộc với đặc điểm là tồn tại lâu dài trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chúng không thể cắt giảm đến bằng không trong
khoảng thời gian ngắn, do đó dự toán định phí bắt buộc được xây dựng trên cơ
sở định phí bắt buộc của kỳ trước. Định phí tùy ý với đặc điểm là có thể thay đổi
từ các quyết định của nhà quản lý do đó dự toán định phí tùy ý được căn cứ vào
quyết định của nhà quản lý trong kỳ để xác định:
Dự toán định phí
sản xuất chung
= Dự toán định phí
tùy ý
+ Dự toán định phí
bắt buộc
87
+ Biến phí sản xuất chung: tùy thuộc mối quan hệ giữa biến phí sản xuất
chung với khối lượng sản xuất, trình độ quản lý và tổng chi phí sản xuất. Nếu
chi phí sản xuất chung liên quan đến từng loại đối tượng và xác định được mối
quan hệ chi phí sản xuất chung với chi phí trực tiếp thì dự toán biến phí sản xuất
chung được xác định như sau:
Dự toán biến phí
sản xuất chung
= Dự toán biến phí
trực tiếp
x Tỷ lệ biến phí SXC
với biến phí trực tiếp
Nếu xác định được tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung và đơn giá
phân bổ biến phí sản xuất chung thì dự toán biến phí sản xuất chung được xác
định:
Dự toán biến phí
sản xuất chung
= Tổng tiêu thức
phân bổ
x Đơn giá phân bổ
biến phí SXC
Trên cơ sở dự toán định phí sản xuất chung và dự toán biến phí sản xuất
chung xác định dự toán chi phí sản xuất chung:
Dự toán chi phí
sản xuất chung
= Dự toán định phí
SXC
+ Dự toán biến phí
SXC
3.6. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Hàng tồn kho cuối kỳ là số hàng dự trữ cho việc sản xuất (tiêu thụ) ở kỳ
sau. Việc dự toán chính xác và hợp lý hàng tồn kho cuối kỳ là cơ sở quan trọng
để đáp ứng yêu cầu sản xuất (tiêu thụ) của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho quá
nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, ngược lại, nếu hàng tồn kho quá thấp sẽ gây căng
thẳng cho nhu cầu sản xuất (tiêu thụ), kinh doanh kém hiệu quả. Dự toán hàng
tồn kho cuối kỳ phải được xây dựng trên cơ sở dự toán về số lượng hàng tồn kho
cuối ký và dự toán về đơn giá gốc hàng tồn kho. Công thức xác định:
Dự toán trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ
=
Dự toán số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ
x
Dự toán đơn giá gốc
hàng tồn kho
Trong đó:
- Dự toán số lượng hàng tồn kho cuối kỳ được xác định căn cứ vào dự
toán nguyên vật liệu (thành phẩm,hàng hoá) cần cho sản xuất (tiêu thụ) kết hợp
khả năng cung ứng của nhà sản xuất, tính ổn định của nguồn hàng, điều kiện thu
mua, giao nhận, vận chuyển, khả năng sản xuất và cung ứng thành phẩm cho
88
tiêu thụ để ước tính tỷ lệ hàng tồn kho hợp lý sao cho nguyên vật liệu đủ cung
ứng cho sản xuất; hàng hoá, thành phẩm đủ đảm bảo cho tiêu thụ một cách
thường xuyên, liên tục với chi phí thu mua, chi phí bảo quản thấp nhất.
Dự toán số lượng
hàng tồn kho
cuối kỳ
=
Dự toán số lượng hàng
tồn kho cần cho sản xuất
(tiêu thụ)
x
Tỷ lệ tồn kho cuối
kỳ ước tính
- Dự toán đơn giá gốc của hàng tồn kho được xác định phụ thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp và từng loại hàng tồn kho:
+ Trong các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật
liệu và thành phẩm. Đơn giá dự toán của NVL được xác định cho từng loại ,
từng thứ vật liệu, căn cứ vào giá thị trường, điều kiện giao nhận, vận chuyển,
chính sách cạnh tranh tiếp thị của nhà cung cấp, Dự toán giá thành đơn vị sản
phẩm được xác định căn cứ vào định mức chi phí sản xuất theo công thức:
Dự toán giá
thành đơn vị
thành phẩm
=
Định mức chi
phí nguyên
vật liệu trực
tiếp
+
Định mức chi
phí nhân công
trực tiếp
+
Định mức chi
phí sản xuất
chung
+ Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá. Dự
toán đơn giá gốc của hàng hoá cũng được xác định cho từng loại, từng thứ hàng
hoá trên cơ sở giá thị trường của hàng hoá, nguồn cung cấp hàng hoá và các
đIũu kiện khác liên quan đến quá trình thu mua hàng hoá.
DỰ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO CUỐI KỲ
Chỉ tiêu
Cả năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. Lượng nguyên vật liệu cần
cho sản xuất
2. Lượng nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ
3. Đơn giá nguyên vật liệu
4. Trị giá nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ (4=2x3)
89
DỰ TOÁN THÀNH PHẨM TỒN KHO CUỐI KỲ
Chỉ tiêu
Cả năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. Lượng thành phẩm tiêu
thụ
2. Lượng thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
3. Đơn giá thành phẩm
4. Trị giá thành phẩm tồn
kho cuối kỳ (4=2x3)
DỰ TOÁN HÀNG HOÁ TỒN KHO CUỐI KỲ
Chỉ tiêu
Cả năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. Khối lượng hàng hoá
tiêu thụ
2. Khối lượng hàng hoá
tồn kho cuối kỳ
3. Đơn giá gốc hàng hoá
4. Trị giá hàng hoá tồn kho
cuối kỳ (4=2x3)
3.7. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí tổng hợp
bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau, lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí
90
quản lý doanh nghiệp không cần lập cho từng yếu tố chi phí (không cần thiết và
gây tốn lém), mà đựoc dựa trên cơ sở phân tích chi phí thành biến phí và định
phí.
Đối với định phí: đay là khoản chi phí không thay đổi khi khối lượng hoạt
động thay đổi, do đó đối với định phí bắt buộc căn cứ vào định phí thực tế kỷ
trước, với định phí tuỳ ý căn cứ vào yêu cầu của nhà quản trị để xác định.
Đối với biến phí: những khoản biến phí tỷ lệ thì căn cứ vào biến phí đơn
vị và lượng tiêu thụ dự kiến để xác định. Biến phí cấp bậc thì căn cứ vào mức
hoạt động dự kiến để xác định lượng cụ thể cho từng loại chi phí.
Tên doanh nghiệp
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG (CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP)
Năm..
Chỉ tiêu Cả năm Quý I Quý II Quý III Quý IV
1- Tổng tiêu chuẩn phân bổ
2- Đơn giá phân bổ biến phí
bán hàng (biến phí QLDN)
3- Tổng biến phí bán hàng
(biến phí QLDN)
4- Định phí bán hàng (định
phí QLDN)
5- Tổng chi phí bán hàng
(chi phí QLDN)
3.8. Dự toán tiền
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt động như: Mua nguyên
vật liệu, trả lương, trả nợ, nộp thuế,...
Để chủ động trong việc chi tiêu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng
tiền, các doanh nghiệp cần lập dự toán tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng).
Dự toán tiền là việc dự kiến lượng tiền thu, chi trong kỳ để sử dụng hợp lý
và có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh. Dự toán tiền thường được xây
dựng cho từng tháng, quý.
Dự toán chi phí
bán hàng (Chi phí
QLDN)
= Dự toán biến phí
bán hàng (biến
phí QLDN)
+ Dự toán định phí
bán hàng (Định phí
QLDN)
91
Dự toán tiền được lập trên cơ sở các dự toán: tiêu thụ,thu tiền mua
hàng,
Dự toán tiền bao gồm 5 nội dung cơ bản sau:
- Dự toán tiền tồn đầu kỳ: Nếu việc lập dự toán tiến hành trước ngày
31/12 năm trước thì số tiền dự toán tồn đầu kỳ có thể được xác định bằng mức
tồn quỹ bình quân của các tháng thực hiện năm trước. Nếu việc lập dự toán tiến
hành sau ngày 31/12 năm trước thì số liệu này được lấy từ bảng cân đối kế toán
cuối năm trước.
- Dự toán tiền thu trong kỳ: bao gồm thu do bán hàng, thu nợ từ khách
hàng, các khoản thu khác bằng tiền.
- Dự toán nhu cầu chi tiêu trong kỳ: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ,
bao gồm toàn bộ các khoản chi theo các dự toán đã lập: chi mua nguyên vật liệu,
chi trả lương, chi phục vụ bán hàng, chi mua sắm TSCĐ,...
- Cân đối thu chi: Phản ánh chênh lệch giữa tiền tồn đầu kỳ, dự toán tiền
thu trong kỳ và dự toán nhu cầu chi tiêu trong kỳ. Nếu thu lớn hơn chi, phần
chênh lệch có thể dùng vào việc trả nợ vay hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn,...
Ngược lại nếu khả năng lượng tiền thu được không đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
kỳ dự toán, thì phải ước tính khoản vay để bù đắp thiếu hụt vốn thông qua hình
thức huy động vốn phù hợp.
- Hoạt đông tài chính: Phản ánh chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng
kỳ
DỰ TOÁN TIỀN
Chỉ tiêu Cả
năm
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Tiền tồn đầu kỳ
2. Tiền thu trong kỳ:
- Thu từ bán hàng
- Thu nợ khách hàng
- Thu khác
3. Tiền chi trong kỳ:
- Mua NVL;
- Trả lương;
- Chi phí SXC
- Chi phí BH
- Chi phí QLDN
- Nộp thuế
- Mua TSCĐ
- Chi khác
92
4. Cân đối thu chi (4=1+2-3)
5. Hoạt động Tài chính:
- Vay;
- Trả nợ vay;
6. Tiền tồn cuối kỳ
(6= 4-5)
3.9. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là loại dự toán mang tính
tổng hợp, dựa trên căn cứ của dự toán tiêu thụ, dự toán giá vốn hàng bán (gồm
cả giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Dự toán báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh cung cấp số liệu phục vụ
cho việc so sánh , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Trên cơ sở so sánh giữa thực tế với
dự toán, doanh nghiệp phát hiện những tồn tại, những khả năng tiềm ẩn chưa
được khai thác trong quá trình kinh doanh. Từ đó, có những biện pháp tích cực
phát huy những mặt mạnh và tìm nguyên nhân khắc phục những tồn tại. Các chỉ
tiêu của dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là căn cứ để xác định
từng chỉ tiêu như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ căn cứ vào dự toán tiêu thụ.
- Các khoản giảm trừ, căncứ vào dự toán các khoản thuế gián thu, không
dự tính các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu thuần được xác định bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi
các khoản giảm trừ.
- Trị giá vốn hàng xuất kho để bán, căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu
thụ, định mức chi phí sản xuất (giá thành sản xuất đơn vị) của số hàng đã bán.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng
cách lấy doanh thu thuần trừ đi trị giá vốn hàng xuât bán
- Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính, căn cứ vào dự toán
hoạt động tài chính.
- Chi phí bán hàng căn cứ vào số liệu của dự toán chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp căn cứ vào số liệu dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
93
- Thu nhập khác, chi phí khác và lợi nhuận khác , căn cứ vào dự toán các
khoản thu, chi khác.
- Tổng lợi nhuận trước thuế được xác định bằng công thức:
Tổng lợi nhuận
trước thuế
= Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
+ Lợi nhuận
khác
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp, căn cứ vào tổng lợi nhuận trước
thuế nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thuần trong kỳ được xác định bằng cách lấy tổng lợi nhuận
trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
DỰ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm .
Chỉ tiêu Cả năm Quý I Quý II Quý III Quý IV
1- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2- Các khoản giảm trừ
3- Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4-Trị giá vốn hàng xuất kho
5- Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6- Doanh thu hoạt động tài
chính
7- Chi phí tài chính
8- Chi phí bán hàng
9- Chi phí QLDN
10- Lợi nhuận thuần từ HĐTC
11- Thu nhập khác
12- Chi phí khác
13- Lợi nhuận khác
14- Tổng lợi nhuận trước thuế
15- Thuế thu nhập doanh nghiệp
16- Lợi nhuận thuần trong kỳ
3.10. Dự toán bảng cân đối kế toán
94
Dự toán bảng cân đối kế toán là việc dự tính một cách khái quát tình hình
tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế
toán.
Thông qua dự toán bảng cân đối kế toán, nhà quản lý có cách nhìn tổng
thể về mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những giải
pháp hữu hiệu tăng cường công tác lập dự toán và phấn đấu thực hiện tốt dự
toán.
Cơ sở để lập dự toán bảng cân đối kế toán là bảng cân đối kế toán thực
hiện của năm trước; các dự toán có liên quan của năm kế hoạch như dự toán
tiền, dự toán hàng tồn kho, dự toán tiêu thụ.
Phương pháp lập dự toán bảng cân đối kế toán được thực hiện như sau:
Số liệu cột “ cuối năm trước”, căn cứ số liệu ở bảng cân đối kế toán cuối
năm trước. Trong trường hợp dự toán được lập vào quý 4 năm trước thì số liệu ở
cột này cũng là số ước thực hiện cuối năm trước.
Số liệu ở cột “ cuối năm kế hoạch” được xác định cụ thể theo từng chỉ tiêu
của bảng như sau:
Phần tài sản:
+ Chỉ tiêu A- Tài sản ngắn hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn:
Là số tổng cộng các chỉ tiêu thuộc phần tài sản, bao gồm tiền và tương
đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn
kho và tài sản lưu động khác.
. Chỉ tiêu tiền và tương đương tiền, căn cứ vào dự toán tiền và tương
đương tiền tồn đến cuối kỳ.
. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, căn cứ vào dự toán đầu tư tài chính
ngắn hạn còn đến cuối kỳ.
. Phải thu của khách hàng, căn cứ vào dự toán tiêu thụ, gồm dự toán lịch
thu tiền bán hàng quý 4 năm kế hoạch.
. Hàng tồn kho, bao gồm nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong
kho, hàng hoá, thành phẩm tồn kho,
+ Chỉ tiêu B: Tài sản dài hạn, đầu tư dài hạn.
.Tài sản cố định bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ
vô hình.
95
. Nguyên giá TSCĐ, căn cứ vào nguyên giá TSCĐ cuối năm trước cộng
nguyên giá TSCĐ dự kiến tăng thêm và trừ đi nguyên giá TSCĐ dự kiến giảm
bớt trong kỳ kế hoạch.
. Hao mòn TSCĐ, căn cứ vào giá trị hao mòn TSCĐ cuối năm trước cộng
số dự toán hao mòn TSCĐ tăng trừ đi số hao mòn TSCĐ dự tính giảm năm kế
hoạch.
. Chi phí đầu tư XDCB dở dang, căn cứ vào dự toán chi phí đầu tư XDCB
hoặc dự toán TSCĐ hoàn thành qua công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, căn cứ vào dự toán các khoản đầu tư
vào công ty con, liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác.
Phần nguồn vốn
Chỉ tiêu A- Nợ phải trả: là tổng các chỉ tiêu thuộc chỉ tiêu nợ phải trả,
gồm nợ ngắn hạn như các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả
CNV, thuế và các khoản phải nộp, .vay dài hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
+ Vay ngắn hạn, căn cứ vào số tiền vay còn đến cuối năm trước cộng với
số tiền dự kiến vay và trừ đi số tiền dự kiến trả nợ năm kế hoạch.
+ Phải trả người bán, căn cứ vào dự kiến mua hàng trong năm kế hoạch
phần mua chịu hoặc căn cứ vào số còn nợ năm trước cộng với số dự kiến phải
trả và trừ đi số tiền dự kiến trả trong năm kế hoạch.
Chỉ tiêu B- Nguồn vốn chủ sở hữu, lấy số liệu tổng hợp từ các chỉ tiêu
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như nguồn vốn, quỹ, nguồn kinh phí, quỹ khác.
+ Các quỹ của doanh nghiệp, căn cứ vào số liệu về số tiền còn đến cuối
năm trước cộng với số dự toán tăng các quỹvà trừ đi số dự toán về sử dụng quỹ
năm kế hoạch.
+ Lợi nhuận chưa phân phối, căn cứ vào số loị nhuận để lại của năm trước
cộng với số dự kiến về lợi nhuận để lại năm nay hoặc căn cứ vào số lợi nhuận
chưa phân phối đến cuối năm trước cộng với số lợi nhuận dự kiến năm kế hoạch
trừ đi số lợi nhuận dự kiến phân phối năm kế hoạch.
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào số nguồn vốn đầu tư
XDCB còn cuối năm trước cộng với dự kiến về tăng nguồn vốn XDCB năm kế
hoạch và trừ đi số dự kiến sử dụng nguồn vốn XDCB năm kế hoạch.
96
+ Nguồn vốn kinh doanh, căn cứ vào nguồn vốn còn ở thời điểm cuối kỳ
năm trước cộng với dự kiến nguồn vốn tăng và trừ đi nguồn vốn giảm năm kế
hoạch.
DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/ năm .
Chỉ tiêu Cuối năm trước Cuối năm
KH
Phần tài sản
A. Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
- Tiền và tương đương tiền
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Phải thu
- Nguyên vật liệu
- Thành phẩm
- TS lưu động khác
B. Tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trịhao mòn TSCĐ
Cộng tài sản
Phần nguồn vốn
A. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
+ Vay ngắn hạn
+ Phải trả người bán
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+ Phải trả khác
97
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sỏ hữu
- Nguồn vốn kinh doanh
- Quỹ của DN
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Nguồn vốn XDCB
Cộng nguồn vốn
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. ý nghĩa của dự toán sản xuất kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp
2.Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thông thường cần phải dự
toán các chỉ tiêu nào?
3. Trình bày nội dung, phương pháp lập dự toán về một số chỉ tiêu sau:
- Dự toán tiêu thu
- Dự toán sản lượng sản xuất
- Dự toán chi phí sản xuất ( chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí SXC)
4. Trình bày nội dung, phương pháp lập dự toán chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
BÀI TẬP:
Bài tập 1:
Tháng 2/N, doanh nghiệp Hồng Hà dự kiến sản xuất 100 sản phẩm ằng
loại nguyên vật liệu N1 và N2.
Các tài liệu sau đây sử dụng cho công việc định mức:
1.Dự kiến mua vật liệu N1 với số lượng là 500 kg, tành tiền là 5 triệu
đồng và dự kiến mua vật liệu N 2 với số lượng 300 kg, thành tiền là 1,5 triệu
đồng.
2. Chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu trên dự kiến là 800.000 đ
98
3. Dự kiến hao hụt cho mỗi loại NVL trên là 0,4 % và được phân bổ cho
từng loại theo trọng lượng.
4. Để sản xuất hoàn thành 1 SP A doanh nghiệp dự kiến cần sử dụng 4 kg
vật liệu N1 và 2 kg vật liệu N2. Hao hụt trong quá trình sản xuất dự
kiến là 0,1 %.
5. Giả sử đầu tháng không có NVL tồn kho.
Yêu cầu:
1. Xác định định mức chi phí NVL trực tiếp để sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm.
2. Xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất hoàn
thành 100 sản phẩm A.
Bài tập 2:
Doanh nghiệp Hồng Hà ở ví dụ 1, tháng 3/N có các tài liệu sau:
1.Dự kiến thời gian để sản xuát hoàn thành 1 SP A là 4 giờ, thời gian bảo
dưỡng máy móc thiết bị là 0,2 giờ, thời gian nghỉ ngơi của công nhân là 0,2 giờ.
2. Dự kiến định mức đơn giá 1 giờ công lao động sản xuất gồm tiền lương
cơ bản, BHXH, KPCĐ, BHYT là 8.000 đ/ giờ.
Yêu cầu:
Xác định dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất hoàn thành
100 sản phẩm A.
Bài tập 3:
Doanh nghiệp Hưng Thịnh có tài liệu sau:
1. Trích Bảng cân đối kế toán ngày 31/3/N
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Tài sản Số cuối kỳ
1 Tiền mặt 20
2 Tiền gửi ngân hàng 130
3 Các khoản phải thu 72
4 Hàng tồn kho 95
5 Tài sản cố định (giá trị còn lại) 430
99
Cộng tài sản 747
Nguồn vốn
1 Vốn cổ đông 472
2 Các khoản phải trả 75
3 Lợi nhuận để lại 200
Cộng nguồn vốn
747
2. Doanh thu tháng 3 và dự kiến tiêu thụ các tháng 4,5,6, 7 như sau:
- Thực hiện tháng 3: 150
- Dự kiến tháng 4: 160
- Dự kiến tháng 5: 170
- Dự kiến tháng 6: 190
- Dự kiến tháng 7: 200
3. Dự kiến hàng tháng có 25% doanh thu bán hàng phát sinh thu được tiền
ngay, số còn lại là doanh thu trả chậm sẽ thu vào tháng kế tiếp. Số tiền phải thu
tháng 3 là doanh thu trả chậm.
4. Chi phí hàng mua trong tháng chiếm 65% doanh thu
5. Các chi phí hoạt động trong mỗi tháng dự kiến như sau:
- Chi phí nhân công: 15 tr
- Chi phí quảng cáo: 8 tr
- Chi phí vận chuyển: 7% trên doanh thu
- Chi phí khấu hao: 4 tr
- Chi phí khác: 5% trên doanh thu
6.Dự kiến hàng tồn kho cuối hàng tháng bằng 4% nhu cầu tiêu thụ tháng
tiếp theo.
7. Chi phí hàng mua phải trả 60% trong tháng, số còn lại được trả vào
tháng tiếp theo.
8. Dự kiến mua TSCĐ vào tháng 4, trị giá 20 tr đồng và vào tháng 5, trị
giá 10 tr đồng.
9. Tổng lãi cổ đông dự kiến 9 tr đồng sẽ trả cho cổ đông vào cuối quý 2.
100
10. Dự kiến duy trì lượng tiền mặt tối thiểu là 18 tr đồng/tháng. Các giao
dịch vay vốn thực hiện vào ngày đầu tháng và trả lãi vào ngày đầutháng tiếp
theo, nợ gốc sẽ trả vào ngày cuối quý. Lãi suất tiền vay phải trả là 1% tháng.
Yêu cầu:
1. Lập dự toán lịch thu tiền mặt theo từng tháng của quý 2/N.
2. Lập dự toán chi phí mua hàng và lịch trả tiền đối với hàng mua từng
tháng của quý 2/N.
3. Lập dự toán chi tiền cho các hoạt động theo từng tháng của quý 2/N.
4. Lập dự toán tiền theo từng tháng trong quý.
5. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 2/N.
6. Lập dự toán bảng cân đối kế toán quý 2/N.
Lưu ý: Không cần đề cập đến các loại thuế và tiền lương trả người lao
động trong tháng (giả thiết chi phí này đúng bằng chi phí nhân công).
101
CHƯƠNG 5:
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra cho những sản phẩm đã hoàn
thành được gọi là giá thành sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất cho một đơn vị
sản phẩm hoàn thành là giá thành đơn vị sản phẩm hay chi phí đơn vị sản phẩm.
Xác định giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là một vấn đề rất
phức tạp. Quá trình sản xuất không giống nhau ở mọi doanh nghiệp, cũng như
giữa các bộ phận khác nhau trong một doanh nghiệp. Các chi phí sản xuất cũng
bao gồm nhiều loại, có tính chất biến động khác nhau trong quá trình sản xuất.
Một số khoản chi phí phát sinh đều đặn từ tháng này qua tháng khác, một số
khoản chi phí khác thay đổi theo mức độ sản xuất. Trong những điều kiện như
vậy cần phải có những phương pháp xác định chi phí đơn vị phù hợp. Có 2
phương pháp xác định chi phí phù hợp với đặc điểm của các tổ chức doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất, đó là:
- Phương pháp xác định chi phí theo công việc.
- Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.
1.1. Xác định chi phí theo công việc
1.1.1. Điều kiện vận dụng:
Phương pháp xác định chi phí theo công việc được áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc hoặc theo từng đợt hàng riêng
biệt, khác nhau về qui cách, nguyên liệu hoặc kĩ thuật dùng để sản xuất. Trong
thực tế, các doanh nghiệp này thường tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng
(ĐĐH) của khách hàng. Mỗi ĐĐH có thể là một sản phẩm, một loạt sản phẩm,
từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng loại công việc (lắp ráp, sửa
chữa) khác nhau.
Do đặc điểm nói trên, phương pháp xác định chi phí theo công việc
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, công nghiệp (đóng tàu,
cơ khí chế tạo, cơ khí sửa chữa, sản xuất đồ gỗ..). Để áp dụng phương pháp xác
định chi phí theo công việc, các sản phẩm phải có ít nhất một trong những đặc
điểm sau:
- Đơn chiếc, sản xuất theo ĐĐH của khách hàng (dễ nhận diện)
- Có giá trị cao
102
- Được đặt mua trước khi sản xuất
- Có kích thước lớn
1.1.2.Đặc điểm của phương pháp xác định chi phí theo công việc
Đặc trưng của phương pháp này là các chi phí sản xuất (nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính dồn và tích luỹ
theo công việc, giúp nhà quản trị biết được giá thành từng công việc, so sánh với
giá thành kế hoạch nhằm kiểm soát kịp thời chi phí và điều chỉnh, xử lý kịp thời
quá trình chi phí của doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo công
việc có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5.1 – Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo công việc
Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này được thể hiện ở
những điểm chủ yếu sau:
* Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là theo từng công việc (từng ĐĐH,
từng sản phẩm, loại sản phẩm). Đối tượng tính giá thành là từng công việc đã
hoàn thành (tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm thuộc từng ĐĐH, từng công
việc và giá thành một đơn vị sản phẩm thuộc từng ĐĐH, từng công việc). Do
đặc điểm này, kế toán cần phải lập cho mỗi công việc một phiếu gọi là Phiếu chi
phí theo công việc (theo ĐĐH) hoặc Phiếu tính giá thành theo công việc (theo
ĐĐH ). Phiếu này được lập khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản
xuất đã được phát ra cho công việc đó, nó được lưu giữ trong suốt quá trình sản
xuất để ghi chép tập hợp các chi phí sản xuất có liên quan đến công việc đang
Đơn
đặt
hàng
Lệnh
sản
xuất
Tập Phiếu xuất Các
hợp kho vật liệu chi
chi phí
phí được
sản Phiếu theo tập
xuất dõi lao động hợp
trên vào
cơ
sở Mức phân
bổ chi phí
sản xuất
Phiếu chi
phí theo
công việc
(Phiếu tính
giá thành
theo ĐĐH)
103
được tiến hành. Khi công việc hoàn thành, các chi phí sản xuất đã tập hợp được
trên “Phiếu chi phí theo công việc” là căn cứ để xác định tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm của công việc đó.
Phiếu chi phí theo công việc thường được lập theo mẫu sau (Bảng5.2)
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thường
là những chi phí trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí nên sẽ
được tập hợp trực tiếp cho từng ĐĐH trên các phiếu chi phí theo công việc mở
cho từng ĐĐH. Các nhân viên kế toán chỉ cần căn cứ chứng từ gốc (phiếu xuất
kho vật liệu, phiếu theo dõi lao động trực tiếp) để nhập số liệu chi phí vào phiếu
chi phí theo công việc. Trường hợp một phân xưởng (bộ phận sản xuất) trong kỳ
đảm nhiệm sản xuất nhiều ĐĐH, các chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp
trước hết được tập hợp theo từng khoản mục cho từng phân xưởng (bộ phân sản
xuất), trong mỗi phân xưởng (bộ phận sản xuất) sẽ chi tiết cho từng ĐĐH.
* Đối với chi phí sản xuất chung:
+ Trường hợp mỗi phân xưởng (bộ phận sản xuất) chỉ tiến hành sản xuất
một ĐĐH, chi phí sản xuất chung cũng là chi phí trực tiếp nên cũng được tập
hợp trực tiếp cho từng ĐĐH tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp.
+ Trường hợp một phân xưởng (bộ phận sản xuất) sản xuất nhiều ĐĐH,
chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp riêng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng
ĐĐH theo những tiêu thức phù hợp. Có hai cách phân bổ chi phí sản xuất
chung:
Cách thứ nhất: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
kỳ, cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo
mức thực tế. Công thức phân bổ:
Tổng chi phí SXC phát Đại lượng của
sinh thực tế tiêu thức phân
Chi phí SXC phân bổ = x bổ của từng
cho từng ĐĐH Tổng đại lượng của tiêu thức ĐĐH
phân bổ của các ĐĐH có liên quan
104
Bảng 5.2 -Mẫu phiếu chi phí theo công việc
Tên doanh nghiệp
PHIẾU CHI PHÍ CÔNG VIỆC
Tên khách hàng Ngày đặt hàng:
Địa chỉ Ngày bắt đầu sản
xuất:
Loại sản phẩm Ngày hẹn giao hàng:
Mã số công việc Ngày hoàn thành
Số lượng sản xuất
Ngày
tháng
NVL trực tiếp NC trực tiếp SXC
Cộng C.Từ S.tiền C.Từ S.tiền Đơn giá
phân bổ
S.tiền
Tháng..
PX1
PX2
.
Cộng
Tháng..
PX1
PX2
Cộng
Tổng
cộng
Cách thứ hai: ước tính tổng chi phí sản xuất chung của từng phân
xưởng (bộ phận sản xuất) ngay từ đầu kỳ để xác định đơn giá chi phí sản xuất
chung ước tính cho một đơn vị tiêu thức phân bổ. Công thức xác định:
105
Tổng chi phí SXC ước tính
Chi phí SXC ước tính cho một =
đơn vị tiêu thức phân bổ Tổng đại lượng tiêu thức phân
bổ của các ĐĐH (theo kế hoạch)
Khi một trong các đơn đặt hàng đã hoàn thành (bất kể vào thời điểm nào
trong kỳ) kế toán sẽ căn cứ vào tỷ lệ phân bổ chi phí SXC ước tính và tổng tiêu
thức chọn làm căn cứ phân bổ của ĐĐH đó để xác định chi phí SXC phân bổ
cho ĐĐH đó.
Tiêu thức phân bổ chi phí SXC (đối với cả 2 cách phân bổ) thường được
áp dụng là: tổng thời gian lao động trực tiếp; tổng chi phí lao động trực tiếp;
tổng số giờ máy hoạt động; tổng chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp
Cách thứ 2 thường được các doanh nghiệp áp dụng do nó đáp ứng kịp thời
số liệu chi phí đơn vị để định giá công việc hoàn thành và sử dụng vào các quyết
định kinh doanh. Bởi lẽ, chi phí SXC bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên để tập
hợp khoản mục chi phí này không chỉ dựa vào các chứng từ phát sinh bên trong
doanh nghiệp như phiếu xuất kho vật liệu, bảng thanh toán lương mà còn phải
dựa trên cơ sở các chứng từ phát sinh bên ngoài doanh nghiệp như hoá đơn tiền
điện, tiền nước và các dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất chung. Hơn nữa chi
phí sản xuất chung thường là chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng, mà
các đối tượng (công việc, ĐĐH) khác nhau lại không hoàn thành vào cùng một
thời điểm. Do vậy đến tính kỳ tính giá thành, doanh nghiệp chưa có đầy đủ
thông tin về chi phí sản xuất chung để tính giá thành cho những công việc đã
hoàn thành. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công việc, ĐĐH hoàn
thành theo mức ước tính là cần thiết, nhưng việc ước tính chi phí sản xuất chung
phải được dựa trên cơ sở khoa học, không sai lệch nhiều so với chi phí thực tế
phát sinh thì việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm mới đảm bảo được
tính kịp thời và tính chính xác có thể chấp nhận được. Đây là yêu cầu đặt ra đối
với các nhân viên kế toán quản trị.
Nếu áp dụng cách thứ 2 thì đến cuối kỳ sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh, kế toán sẽ phải tiến hành xử lý chênh lệch phân
bổ thừa, thiếu chi phí sản xuất chung.
106
* Cuối kỳ, kế toán không cần đánh giá chi phí sản xuất dở dang, vì tổng
chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng ĐĐH chưa hoàn thành cũng chính là chi
phí sản xuất dở dang của ĐĐH đó.
1.1.3. Kế toán xác định chi phí theo công việc:
Để tập hợp và xác định chi phí sản xuất theo công việc, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( TK. Chi phí NVLTT)
- Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK.Chi phí NCTT)
- Tài khoản chi phí sản xuất chung( TK.Chi phí SXC)
- Tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( TK.Chi phí SXKDDD)
hoặc Tài khoản giá thành sản xuất ( TK. Giá thành SX)
- Tài khoản thành phẩm( TK.TP)
- Tài khoản giá vốn hàng bán.( TK.GVHB)
Trình tự kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo công việc (theo
phương pháp KKTX được khái quát bằng sơ đồ sau ( Hình 5.3 và 5.4):
Hình 5.3: Sơ đồ kế toỏn chi phớ theo cụng việc theo phương
phỏp kờ khai thường xuyờn ( KKTX)
TK CF NVLTT TK CF SXKD DD
Kết chuyển CF NVL
trực tiếp cho từng ĐĐH
TK CF NC trực tiếp TK Thành phẩm
Kết chuyển CF NC trực Giá trị sản phẩm TK Giá vốn
hàng bỏn
tiếp cho từng ĐĐH hoàn thành nhập kho
giá vốn thành phẩm
TK CF SXC xuất kho giao bán
Chi phí SXC ước tính Giá trị sản phẩm hoàn thành giao ngay
phân bổ cho từng ĐĐH cho khách (giá vốn hàng bán)
107
Xử lý mức phân bổ thiếu chi phí sản xuất chung
Xử lý mức phân bổ thừa chi phí sản xuất chung
Hình 5.4: Trỡnh tự kế toỏn chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm theo cụng
việc theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
TK CP SX KD DD
TK CP NVL TT
TK Giá thành SX
Tập hợp
chi phí CP SXDD đầu kỳ
NVL Chi phí SXDD cuối kỳ
trực tiếp
Kết chuyển CF NVL trực
tiếp cho từng ĐĐH
TK CP NC TT
Tập hợp
chi phí
NC TT
Kết chuyển CP NC trực tiếp TK Giá vốn hàng bán
cho từng ĐĐH
Giá thành sản xuất
sản phẩm hoàn thành
TK CP SXC
Tập hợp
chi phí
SXC Chi phí SXC ước tính
phân bổ cho từng ĐĐH
108
Trường hợp, hàng tháng phân bổ chi phí sản xuất chung theo kế hoạch (tỷ
lệ phân bổ kế hoạch, mức hoạt động thực tế) thì việc phân bổ chi phí SXC cho
từng ĐĐH sẽ được thực hiện tại thời điểm ĐĐH hoàn thành (đối với những
ĐĐH hoàn thành trong kỳ) hoặc vào thời điểm cuối kỳ (đối với những ĐĐH
chưa hoàn thành). Như vậy vào thời điểm cuối kỳ TK.Chi phí SXC có thể tồn tại
số dư nợ hoặc số dư có. Sở dĩ có điều đó là do bên nợ TK.Chi phí SXC tập hợp
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh, còn bên có TK.Chi phí SXC lại phản
ánh chi phí sản xuất chung phân bổ cho các ĐĐH theo mức ước tính. Do đó nếu
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh > chi phí sản xuất chung phân bổ theo
mức ước tính thì TK.Chi phí SXC cuối kỳ sẽ dư nợ và ngược lại TK.Chi phí
SXC sẽ dư có. Khoản chênh lệch này tồn tại là không phù hợp, nên cần phải
được xử lý. Thông thường, khoản chênh lệch này được xử lý bằng 2 cách:
- Phân bổ toàn bộ vào TK.GVHB. Nếu khoản chênh lệch là số tiền nhỏ thì
có thể lựa chọn cách này đơn giản hơn mà vẫn không ảnh hưởng đến tính trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
- Phân bổ cho các TK.Chi phí SXKDDD, TK.TP và TK.GVHB. Trường
hợp mức chênh lệch là số tiền lớn, nếu phân bổ hết vào TK.GVHB sẽ làm ảnh
hưởng đến tính trung thực của kết quả kinh doanh trong kỳ, thì phải lựa chọn
cách 2. Phương pháp phân bổ thường được áp dụng phổ biến là dựa trên cơ sở tỷ
lệ số dư (hoặc luỹ kế) cuả các TK này trước khi phân bổ mức chênh lệch chi phí
sản xuất chung. Cách này đảm bảo độ chính xác hơn cách thứ nhất, bởi lẽ chi
phí sản xuất chung liên quan đến cả số sản phẩm còn sản xuất dở dang, cả sản
phẩm hoàn thành nhập kho chưa tiêu thụ được và cả số sản phẩm hoàn thành đã
được tiêu thụ được trong kỳ. Tuy nhiên nó ít khi được sử dụng vì tốn nhiều công
sức và phức tạp trong quá trình phân bổ. Đa số các nhà quản lý cho rằng chỉ vì
độ chính xác cao mà phải cố gắng và tốn kém để đáp ứng yêu cầu của việc phân
bổ là không cần thiết, nhất là khi khoản chênh lệch là một số tiền nhỏ.
1.1.4. Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành:
Theo phương pháp này, phiếu chi phí theo công việc hay phiếu tính giá
thành theo đơn đặt hàng được sử dụng như một báo cáo chi phí sản xuất và giá
thành để cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị kiểm soát, điều hành quá
trình sản xuất và đề ra các quyết định kinh doanh có liên quan.
1.1.5.Ưng dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc :
109
Để minh hoạ quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công
việc, chúng ta xem xét ví dụ sau:
Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ “ Hoà An” cuối tháng 4/N đang sản xuất
một ĐĐH Z20 gồm 20 sản phẩm T. Tháng 5/N doanh nghiệp tiếp tục đưa ĐĐH
Z21 gồm 30 sản phẩm vào sản xuất. Tài liệu của phòng kế toán doanh nghiệp
cho biết:
1.Đầu tháng 5/N số liệu trên phiếu chi phí theo công việc của ĐĐH Z20
như sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: 20.000.000đ
- Chi phí nhân công trực tiếp: 14.228.000đ, số giờ lao động : 3000h
- Chi phí sản xuất chung: 3.000h x 4.800đ = 14.400.000đ
2.Trong tháng 5/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
2.1. Tổng hợp các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu trong tháng 5/N
dùng để sản xuất 2 ĐĐH trị giá 120.000.000đ, trong đó để sản xuất ĐĐH Z20
là: 80.000.000đ, để sản xuất ĐĐH Z21 là 40.000.000đ. Vật liệu xuất dùng cho
quản lý sản xuất là:10.000.000đ
2.2. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng tính và phân bổ tiền
lương theo từng ĐĐH như sau:
- Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất: 97.200.000đ,
trong đó
+ Công nhân sản xuất ĐĐH Z20: 63.000.000đ, số giờ lao động là 15.000
h.
+ Công nhân sản xuất ĐĐH Z21: 34.200.000đ, số giờ lao động là 9.000h.
- Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý sản xuất: 35.000.000đ
2.3. Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh trong kỳ gồm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: 40.000.000đ
- Chi phí điện nước phải trả nhà cung cấp:17.000.000đ
- Chi phí khác chi bằng tiền mặt: 12.500.000đ
3. Căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp là số giờ lao
động trực tiếp, mức phân bổ chi phí SXC ước tính : 4.800đ/ giờ lao động trực
tiếp.
4.ĐĐH Z20 đã hoàn thành ngày 20/5 bàn giao cho khách hàng, ĐĐH Z21
cuối tháng 5 chưa hoàn thành.
110
Với tài liệu trên quá trình kế toán chi phí và tính giá thành 2 ĐĐH Z20 và
Z21 của doanh nghiệp “Hoà An” trong tháng 5/N có thể được khái quát bằng sơ
đồ 5.5 (Đơn vị 1000đ)
111
Sơ đồ 5.5 – Kế toán chi phí sản xuất theo công việc của DN Hoà An tháng 4/N
Ng/liệu ,vật liệu CF NVLTT CF SXKD DD Thành phẩm Giá vốn hàng bán
D Đ 48.628
120.000(1a) (1a) 120.000 120.000 (1b) 120.000
10.000(3b) 275.598(4a) 275.598 275.598 275.598
Phải trả CNV CF NCTT Doanh thu Phải thu khách hàng
97.200 (2a)
35.000 (3b) (2a) 115.668 115.668 (2b) 115.668 300.000 300.000
Phải trả,phải nộp khác
18.464(2a) CF SXC
6.650(3b)
Hao mòn TSCĐ
40.000(3b) (3b) 121.150 115.200 (3a) 115.200
PhảI trả người bán DC: 5.950 DC:123.898
17.000(3b)
Tiền mặt
12.500(3b)
Đơn đặt hàng Z 20
Khoản mục NVLTT NCTT SXC Tổng
Dư đầu kỳ 20.000 14.228 14.400 48.628
Phát sinh 80.000 74.970 72.000 226.970
100.000 89.198 86.400 275.598
Đơn đặt hàng Z 21
Khoản mục NVLTT NCTT SXC Tổng
Dư đầu kỳ 0 0 0 0
Phát sinh 40.000 40.698 43.200 123.898
112
Như vậy vào cuối tháng 5/N chi phí sản xuất dở dang là 123.898.000đ - đó là
chi phí sản xuất của đơn đặt hàng Z21 chưa hoàn thành. Còn chi phí sản xuất chung
phân bổ thiếu là 5.950.000đ (số dư nợ ở TK.Chi phí SXC).
5. Phân bổ số dư của TK.Chi phí SXC:
Theo số liệu ở trên, TK.Chi phí SXC có số dư nợ 5.950.000đ. Đây là số chi
phí sản xuất chung thực tế lớn hơn số chi phí sản xuất chung ước tính phân bổ vào
2 đơn đặt hàng Z20 và Z21 (số phân bổ thiếu so với chi phí thực tế). Cuối kỳ số dư
của tài khoản chi phí sản xuất chung phải được xử lý, có 2 cách để xử lý:
Cách thứ nhất: nếu số dư nhỏ thì ghi tăng (giảm) giá vốn hàng bán trong kỳ.
Với cách này, số dư TK. Chi phí SXC trong ví dụ trên được ghi sổ như sau:
Nợ TK.GVHB : 5.950.000
Có TK.Chi phí SXC : 5.950.000
Sau khi xử lý, tài khoản chi phí sản xuất chung sẽ không còn số dư và giá
vốn hàng bán tăng 5.950.000đ. Khi đó giá vốn hàng bán sẽ là: 275.598.000đ +
5.950.000đ = 281.548.000đ và lãi gộp trong kỳ sẽ giảm từ: 24.402.000đ
(300.000.000đ – 275.598.000đ ) xuống còn 18.452.000đ (300.000.000đ -
281.548.000đ)
Cách thứ 2: Nếu số dư lớn và yêu cầu quản lý đòi hỏi sự phân bổ chính xác
để không làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ thì số dư này
phải được phân bổ vào các TK.Chi phí SXKDDD, TK.TP và TK.GVHB căn cứ
vào tỷ lệ kết cấu số dư của các TK này.
Với cách này, số dư TK chi phí sản xuất chung trong ví dụ trên sẽ được phân
bổ vào 2 TK.Chi phí SXKDDD và TK.GVHB theo tỷ lệ
123.898.000 275.589.000
0,3 123.898.000 + 275.598.000 và 0,7 123.898.000 + 275.598.000
Kế toán ghi:
Nợ TK.Chi phí SXKDDD 1.785.000
Nợ TK.GVHB 4.165.000
Có TK.Chi phí SXC 5.950.000
113
Sau khi xử lý, tài khoản chi phí sản xuất chung sẽ không còn số dư, giá vốn
hàng bán sẽ tăng lên: 275.598.000đ + 4.165.000đ = 279.763.000đ ,lãi gộp trong kỳ
sẽ giảm từ: 24.402.000đ (300.000.000đ – 275.598.000đ ) xuống còn 20.237.000đ
(300.000.000đ - 279.763.000đ) và chi phí SXKDD sẽ tăng lên: 123.898.000đ +
1.785..000đ = 125.638.000đ.
1.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
1.2.1. Điều kiện áp dụng:
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất được áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt lớn một loại sản phẩm, quá trình sản xuất phải
trải qua nhiều công đoạn khác nhau, sản phẩm hoàn thành ở bước này sẽ là đối
tượng được tiếp tục chế biến ở bước sau.Do đặc điểm trên phương pháp xác định
chi phí theo quá trình thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất gạch,
xi măng, giày dép, chế biến thực phẩmSản phẩm được tập hợp chi phí và tính giá
thành theo quá trình thường có đặc điểm sau:
- Đồng nhất.
- Giá trị đơn vị không cao.
- Được khách hàng đặt mua sau khi hoặc trong khi sản xuất.
1.2.2..Đặc điểm của phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản
xuất:
Đặc trưng của phương pháp này là các chi phí sản xuất (nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) gắn với các phân xưởng (công
đoạn) sản xuất chứ không phải với từng công việc riêng biệt. Do vậy trong phương
pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất hầu hết được tập
hợp trực tiếp theo từng phân xưởng (công đoạn) sản xuất, hoặc nếu phát sinh những
khoản chi phí chung thì cũng chỉ phải phân bổ cho một số ít phân xưởng sản xuất
thay vì phải phân bổ cho rất nhiều công việc khác nhau như trong phương pháp xác
định chi phí theo công việc.Điều đó cũng có nghĩa là các chi phí sản xuất có thể tập
hợp trong cả kỳ hạch toán và chỉ phải phân bổ vào thời điểm cuối kỳ.
Trình tự thực hiện quá trình tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm
theo quá trình có thể khái quát qua sơ đồ 5.6:
114
Sơ đồ 5.6 – Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo quá trình
Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình thể hiện ở một số điểm sau:
* Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phương pháp này là từng phân
xưởng (từng công đoạn) sản xuất khác nhau của quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng
(công đoạn) và thành phẩm hoàn thành ở phân xưởng (công đoạn) cuối cùng của
qui trình sản xuất.
* Các chi phí sản xuất thường là chi phí trực tiếp nên được tập hợp theo
phương pháp trực tiếp cho phân xưởng (công đoạn) có liên quan. Trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều phân xưởng (công đoạn) thì tập hợp
riêng, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các phân xưởng (công đoạn) theo những tiêu
thức hợp lý.
* Đối với chi phí sản xuất chung: do đặc điểm của phương pháp xác định chi
phí theo quá trình là sản phẩm thường được đặt mua sau khi sản xuất nên việc tính
giá thành thành phẩm (bán thành phẩm) hoàn thành thường được thực hiện vào
cuối kỳ.Vì vậy chi phí sản xuất chung cũng thường được phân bổ vào giá thành sản
phẩm hoàn thành ở thời điểm cuối kỳ theo số liệu chi phí thực tế. Tuy nhiên nếu
vào thời điểm cuối kỳ, doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ số liệu về chi phí
sản xuất chung thực tế thì có thể phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản
Nhu
cầu
sản
xuất
Lệnh
sản
xuất
Tập Phiếu xuất kho vật liệu Các
Hợp chi
chi phí
phí Phiếu theo dõi lao động được
sản tập
xuất hợp
trên vào
cơ Chi phí SXC ước tính
sở hoặc thực tế
P.xưởng
1
Bán TP
PX 1
P.xưởng
2
Bán TP
PX 2
P.xưởng
n
TP PX
n
115
phẩm hoàn thành theo mức ước tính như ở phương pháp xác định chi phí theo công
việc.
* Chi phí sản xuất ở mỗi phân xưởng (công đoạn) sau bao gồm giá trị bán
thành phẩm của phân xưởng ( công đoạn) trước chuyển sang và các chi phí sản xuất
phát sinh tại phân xưởng (công đoạn) đó, vì bán thành phẩm hoàn thành ở phân
xưởng (công đoạn) trước là đối tượng được tiếp tục chế biến ở phân xưởng (công
đoạn) sau và cứ tuần tự như vậy cho đến khi tạo thành thành phẩm ở phân xưởng
(công đoạn) cuối cùng của qui trình sản xuất.
* Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục từ kỳ này sang kỳ
khác, việc tính giá thành thành phẩm (bán thành phẩm) hoàn thành được thực hiện
vào cuối kỳ. Do đó vào thời điểm doanh nghiệp tính giá thành thành phẩm (bán
thành phẩm) hoàn thành, sẽ có một số sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất
chưa hoàn thành gọi là sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang cuối kỳ này sẽ được
chuyển sang kỳ sau để tiếp tục chế biến.Vì vậy, để tính được giá thành thành phẩm
(bán thành phẩm) hoàn thành, doanh nghiệp phải xác định giá trị của số sản phẩm
dở dang này.
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất
Để tập hợp và xác định chi phí sản xuất theo quá trình, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK. Chi phí NVLTT
- TK.Chi phí NCTT
- TK.Chi phí SXC
- TK.Chi phí SXKDDD hoặc TK. Giá thành SX
- TK.TP
- TK.GVHB
Khác với phương pháp xác định ghi phí theo công việc là chỉ cần mở một
TK. Chi phí SXKDDD cho toàn doanh nghiệp thì ở phương pháp này cần phải mở
cho mỗi phân xưởng (công đoạn) một TK.Chi phí SXKDDD để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành của phân xưởng (công đoạn) đó.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình
sản xuất (theo phương pháp KKTX) có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:
116
Hình 5.7: Trỡnh tự kế toỏn chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm theo quỏ
trỡnh theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK CPNVL TKCP SXKD DD
Phân xưởng n
Tập hợp
chi phí
TK CP SXKDDD
Phân xưởng 2
TK CP NC TT
Tập hợp TK Thành phẩm
chi phí
NC TT
TK CP SXKD DD
( giỏ thành SX)
Phân xưởng 1 TK
Giá vốn
H.bỏn
TK CP SXC
Tập hợp
chi phí
SXC
117
1.2.4. Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành (gọi tắt là báo cáo sản xuất)
- Nội dung báo cáo sản xuất.
+ Mục đích của báo cáo sản xuất là tóm tắt toàn bộ hoạt động sản xuất diễn
ra tại phân xưởng trong một kỳ nhằm cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng
phân xưởng. Mỗi phân xưởng cần lập một báo cáo sản xuất riêng để báo cáo về
hoạt động sản xuất trong kỳ tại phân xưởng đó. Đây là tài liệu chủ yếu của phương
pháp xác định chi phí theo quá trình, nó có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý
và cũng quan trọng trong quá trình thực hiện phương pháp.
+ Nội dung báo cáo sản xuất của từng phân xưởng gồm 3 phần:
Phần1: Kê khối lượng bao gồm việc kê khai khối lượng sản phẩm hoàn
thành và tính toán xác định khối lượng sản phẩm tương đương.
Phần 2: Tổng hợp chi phí, tính giá thành và giá thành đơn vị.
Phần 3: Cân đối chi phí
+ Phương pháp lập báo cáo sản xuất:
Phần 1: Kê khai khối lượng và khối lượng tương đương.
Như đã phân tích ở phần đầu mục này, phương pháp xác định chi phí sản
xuất theo quá trình được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt lớn
một loại sản phẩm, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ kỳ này sang kỳ khác, việc
tổng hợp chi phí sản xuất, tính toán xác định giá thành và giá thành đơn vị được
thực hiện vào cuối kỳ. Như vậy vào thời điểm tính giá thành quá trình sản xuất của
doanh nghiệp vẫn tiếp diễn, nên sẽ có một số sản phẩm vẫn còn đang trong quá
trình chế biến (gọi là sản phẩm dở dang). Và các chi phí sản xuất (chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) đã tập hợp được trong
kỳ theo từng phân xưởng là chi phí cho cả sản phẩm đã hoàn thành và sản phẩm dở
dang. Do vậy để tính toán chính xác giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, phải
xác định được toàn bộ khối lượng công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện được
trong kỳ bao gồm khối lượng thuộc sản phẩm đã hoàn thành và khối lượng thuộc
các sản phẩm dở dang. Việc xác định khối lượng thuộc các sản phẩm dở dang được
thực hiện bằng cách qui đổi số sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương
đương.
118
. Có 2 phương pháp để xác định sản lượng tương đương của một phân
xưởng:
* Phương pháp trung bình:
Theo phương pháp trung bình, sản lượng tương đương của một phân xưởng
được xác định theo công thức sau:
Khối lượng
tương đương
của PX
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ tại
PX
+
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
tương đương của
sản phẩm dở dang
cuối kỳ tại PX
Trong đó
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
tương đương của
sản phẩm dở dang
cuối kỳ tại PX
=
Khối lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ tại
PX
x
Tỷ lệ
hoàn
thành
Cần chú ý khi tính khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải tính riêng cho từng khoản mục chi phí (NVL
trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung) vì tỷ lệ hoàn thành của chúng có
thể khác nhau.
Như vậy với phương pháp trung bình , sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
luôn được coi như là chúng đã được hoàn thành trong kỳ hiện hành nên không cần
qui đổi về khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, mà chỉ qui đổi khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ về sản phẩm hoàn thành tương đương. Đây là
nhược điểm chủ yếu của phương pháp này vì nó làm gảm tính khoa học của
phương pháp. Tuy nhiên nó vẫn được áp dụng, bởi nó đơn giản rất nhiều trong việc
chuẩn bị các báo cáo sản xuất của các phân xưởng.
* Phương pháp FIFO
Theo phương pháp FIFO, khối lượng tương đương của một phân xưởng
được xác định theo công thức sau:
119
Khối lượng
tương
đương
của PX
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn
thành
tương đương
của
sản phẩm dở
dang
đầu kỳ tại PX
(1)
+
Khối lượng sản
phẩm bắt đầu
đưa vào sản xuất
và hoàn thành
trong kỳ tại PX
(2)
+
Khối lượng sản
phẩm hoàn
thành
tương đương
của
sản phẩm dở
dang
cuối kỳ tại PX
(3)
Trong đó:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ
(1) là khối lượng công việc mà phân xưởng phải thực hiện trong kỳ hiện hành để
hoàn thành phần chưa hoàn thành ở kỳ trước và được tính cho từng khoản mục phí
theo công thức sau:
( 1)
=
Khối lượng sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
x
Tỷ lệ chưa
hoàn
thành
Khối lượng sản phẩm bắt đầu đưa vào sản xuất và đã hoàn thành trong kỳ (2)
được xác định:
( 2 )
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ
-
Khối lượng sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Hoặc:
. Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ (3) được xác định tương tự như phương pháp trung bình.
( 2 )
=
Khối lượng sản
phẩm bắt đầu đưa
vào sản xuất trong
kỳ
x
Khối lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
120
Như vậy theo phương pháp FIFO, khối lượng sản phẩm hoàn thành chuyển
đi được chia thành 2 phần: Một phần, là những sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
sang và được hoàn thành chuyển đi trong kỳ này và phần kia, là những sản phẩm
bắt đầu đưa vào sản xuất và được hoàn thành chuyển đi trong kỳ này. Phương pháp
FIFO quan tâm như nhau đến cả khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cả 2 khối lượng sản phẩm này đều được chuyển
đổi thành một đơn vị tương đương chung - tương đương thành phẩm. ở sản phẩm
dở dang đầu kỳ cần tính khối lượng công việc phải thực hiện để hoàn thành lượng
sản phẩm này, ở sản phẩm dở dang cuối kỳ cần tính khối lượng công việc đã kết
tinh trong đó.
Phương pháp FIFO phức tạp hơn so với phương pháp trung bình, song kết
quả tìm được sẽ là chính xác hơn.
Phần 2: Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị (giá thành đơn vị)
Phần này bao gồm việc xác định tổng chi phí phải tính trong kỳ ở từng phân
xưởng và chi phí đơn vị (giá thành đơn vị) cho thành phẩm (bán thành phẩm) đã
hoàn thành nhập kho hoặc chuyển sang giai đoạn sau. Phương pháp lập phần này
phụ thuộc vào phương pháp xác định sản lượng tương đương ở phần một của báo
cáo sản xuất.
* Theo phương pháp trung bình :
Tổng hợp chi phí của phân xưởng gồm 2 bộ phận:
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (kỳ trước chuyển sang)
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí đơn vị (giá thành đơn vị phân xưởng) được xác định theo công thức
sau cho từng khoản mục chi phí:
Tổng chi phí đã tổng hợp trong kỳ (2)
Chi phí đơn vị =
Khối lượng sản phẩm tương đương (1)
Trong đó:
Là kết quả tính được ở phần 1 của báo cáo sản xuất.
Là kết quả của nội dung thứ nhất ở phần 2 của báo cáo sản xuất.
* Theo phương pháp FIFO :
121
Tổng hợp chi phí của phân xưởng chỉ bao gồm một bộ phận là chi phí phát
sinh trong kỳ.
Chi phí đơn vị phân xưởng được xác định như phương pháp trung bình.
Phần 3: Cân đối chi phí của phân xưởng.
Phần cân đối chi phí nhằm phản ánh 2 nội dung:
Chỉ rõ những khoản chi phí được tính trong kỳ (nguồn chi phí)
Chỉ rõ những khoản chi phí được tính trong kỳ đã được phân bổ như thế nào
cho sản phẩm đã hoàn thành chuyển đi và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nội dung quá trình cân đối chi phí được tiến hành dựa trên mối quan hệ cân
đối giữa nguồn chí phí đầu vào và chi phí đầu ra (chi phí phân bổ) của từng phân
xưởng.
Nguồn chi phí = Chi phí phân bổ
=>
Chi phí sản
xuất dở
dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh
trong kỳ
=
Chi phí sản xuất
của sản phẩm hoàn
thành chuyển đi
(giá thành sản phẩm
hoàn thành)
+
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Quá trình cân đối chi phí của báo cáo sản xuất cũng được thực hiện
tương ứng với phương pháp xác định khối lượng sản phẩm tương đương.
* Theo phương pháp trung bình:
Nguồn chi phí: gồm 2 bộ phận
+ Chi phí dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí phát sinh trong kỳ.
Phân bổ chi phí: cho 2 bộ phận:
+ Cho khối lượng sản phẩm hoàn thành chuyển đi, được xác định :
122
Chi phí (giá thành)
của khối lượng sản
phẩm hoàn thành
=
Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành
x
Chi phí
đơn
vị
+ Cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, được xác định cho từng yếu tố
chi phí theo công thức:
Chi phí của khối
lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng tương
đương của sản
phẩm
dở dang cuối kỳ
x
Chi phí
đơn
vị
*Theo phương pháp FIFO:
Nguồn chi phí: cũng bao gồm 2 bộ phận
+ Chi phí dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí phát sinh trong kỳ
Phân bổ chi phí: cho 3 bộ phận
- Cho khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ: khi phân bổ chi phí đầu ra
cho khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ cần lưu ý phải phân bổ cho 2 bộ phận:
+ Chi phí của kỳ trước kết tinh trong sản phẩm dở dang đầu kỳ được
chuyển sang kỳ này. Mặc dù tổng chi phí trong kỳ được tổng hợp ở phần 2 của báo
cáo (theo phương pháp FIFO) không bao gồm bộ phận chi phí này, nhưng trong
nguồn chi phí lại bao gồm cả bộ phận chi phí này, nên để bảo đảm cân đối chi phí
giữa đầu vào và đầu ra tại phân xưởng phải phân bổ cho bộ phận này.
+ Chi phí cho sản phẩm dở dang đầu kỳ của kỳ này (chi phí kỳ này phân
xưởng phải chi ra để hoàn thành số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ). Bộ phận chi
phí này được xác định cho từng yếu tố chi phí theo cônmg thức sau:
Chi phí của khối
lượng sản phẩm
dở dang đầu kỳ
=
Khối lượng tương
đương của sản
phẩm
dở dang đầu kỳ
x
Chi phí
đơn
vị
123
Cho khối lượng sản phẩm bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ,
được xác định:
Chi phí của khối
lượng sản phẩm
bắt đầu đưa vào
sản xuất và hoàn
thành trong kỳ
=
Khối
lượng sản phẩm
bắt đầu đưa vào
sản xuất và hoàn
thành trong kỳ
x
Chi phí
đơn
vị
Cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, được xác định như phương pháp
trung bình.
So sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp : Trung bình và FIFO
*Phương pháp trung bình:
Ưu điểm: Phương pháp trung bình coi khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
như các sản phẩm bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ hiện hành nên
không cần qui đổi về khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Do đó quá
trình tính toán được đơn giản hoá và giảm nhẹ. Trong thực tế phương pháp này
được áp dụng khá phổ biến.
Nhược điểm: Coi khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ như được hoàn thành
trong kỳ nên trong tổng chi phí của kỳ hiện hành lại bao gồm cả một phần chi phí
của kỳ trước nên kết quả chi phí đơn vị sản phẩm không đảm bảo độ chính xác và
có xu hướng bình quân hoá chi phí giữa các kỳ.
*Phương pháp FIFO:
Ưu điểm: Phương pháp FIFO phân biệt giữa khối lượng sản phẩm dở dang
đầu kỳ và khối lượng sản phẩm bắt đâù sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Do đó
khối lượng sản phẩm hoàn thành chuyển đi được chia thành 2 phần: Một phần, là
những sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang và được hoàn thành chuyển đi trong
kỳ này và phần kia, là những sản phẩm bắt đầu đưa vào sản xuất và được hoàn
thành chuyển đi trong kỳ này. Phương pháp FIFO quan tâm như nhau đến cả khối
lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nên tổng
124
chi phí của kỳ hiện hành chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ, do đó kết
quả tìm được sẽ là chính xác hơn, đảm bảo tính khoa học hơn phương pháp trung
bình.
Nhược điểm: Quá trình tính toán phức tạp gây khó khăn và tốn kém cho việc
chuẩn bị các báo cáo sản xuất.
. Ứng dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình
Để minh hoạ quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá
trình, chúng ta xem xét ví dụ sau:
Tại doanh nghiệp sản xuất “Thành Đạt”, qui trình sản xuất một loại sản
phẩm A phải qua 2 giai đoạn chế biến liên tục là Phân xưởng 1(PX1) và Phân
xưởng 2 (PX2). Nguyên vật liệu trực tiếp được đưa vào ngay từ đầu qui trình sản
xuất ở mỗi phân xưởng, các khoản chi phí khác bỏ dần theo tiến độ sản xuất.Bán
thành phẩm hoàn thành ở PX1 được chuyển ngay sang PX2 để tiếp tục chế biến
thành thành phẩm A.Có tài liệu sau liên quan đến tình hình sản xuất sản phẩm A
trong thang 5/199N (đơn vị tính chi phí: 1.000đ):
1. Sản phẩm dở dang đầu tháng 5/N:
- PX1:
+ Số lượng : 80
+ Mức độ hoàn thành: nguyên vật liệu trực tiếp 100%, nhân công trực
tiếp và sản xuất chung 50%.
+ Chi phí sản xuất: Nguyên vật liệu trực tiếp: 44.000
Nhân công trực tiếp : 4.000
Sản xuất chung: 5.000
Tổng cộng 53.000
- PX2:
+ Số lượng : 50
+ Mức độ hoàn thành: PX1 chuyển sang 100%; PX2 :nguyên vật liệu
trực tiếp 100%, nhân công trực tiếp và sản xuất chung 40%.
125
+ Chi phí sản xuất: PX1 PX2
Nguyên vật liệu trực tiếp 27.500 2.550
Nhân công trực tiếp 5.000 4.050
Sản xuất chung 4.550 4.400
Tổng cộng: 37.050 10.950
2. Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 5/N:
PX1 PX2
Nguyên vật liệu trực tiếp 286.000 20.000
Nhân công trực tiếp 95.680 43.200
Sản xuất chung 82.360 37.000
Tổng cộng 464.040 100.200
3. Kết quả sản xuất trong tháng:
- PX1: sản xuất hoàn thành 500 bán thành phẩm chuyển sang PX2 để tiếp tục
chế biến.Còn 100 sản phẩm làm dở, mức độ hoàn thành của nguyên vật liệu trực
tiếp 100%, của nhân công trực tiếp và sản xuất chung 60%.
- PX2: sản xuất hoàn thành 450 thành phẩm nhập kho, còn dở 100 sản phẩm,
mức độ hoàn thành của nguyên vật liệu trực tiếp 100%, của nhân công trực tiếp và
sản xuất chung 50%.
4.Yêu cầu: Lập báo cáo sản xuất của PX1 và PX2 theo 2 phương pháp:
Trung bình và FIFO.
Dựa trên phương pháp lập báo cáo sản xuất đã nghiên cứu ở trên, báo cáo
sản xuất của 2 PX của DN “ Thành Đạt” trong tháng 5/N được lập như sau:
* Theo phương pháp trung bình:
126
Bảng 5.8: Báo cáo sản xuất – PX1-tháng 5/n
(Phương pháp trung bình)
Chỉ tiêu Khối lượng tương đương
NVLTT NCTT SXC
I.Kê khai khối lượng
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành
- Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cộng ( 1 )
II.Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị
1. Tổng hợp chi phí:
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng ( 2 )
2. Chi phí đơn vị = (2) : (1)
III.Cân đối chi phí
1. Nguồn chi phí:
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng
2. Phân bổ chi phí
- Chi phí của sản phẩm hoàn thành chuyển đi
( 500sp x 884 ) (a)
- Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (b)
+ Nguyên vật liệu trực tiếp ( 100sp x 550)
+ Nhân công trực tiếp ( 60sp x 178 )
+ Sản xuất chung ( 60sp x 156 )
Cộng ( a + b )
500
100
600
53.000
464.040
517.040
884
53.000
464.040
517.040
442.000
75.040
55.000
10.680
9.360
517.040
500
100
600
44.000
286.000
330.000
550
100
500
60
560
4.000
95.680
99.680
178
60
500
60
560
5.000
82.360
87.360
156
60
127
Bảng 5.9 - Báo cáo sản xuất – PX2-tháng 5/n
(Phương pháp trung bình)
Khối lượng tương đương
PX1
chuyển
sang
PX 2
NVL NCTT SXC
128
I.Kê khai khối lượng
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành
- Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cộng ( 1 )
II.Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị
1. Tổng hợp chi phí:
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng ( 2 )
2. Chi phí đơn vị = (2) : (1)
III.Cân đối chi phí
1. Nguồn chi phí:
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng
2. Phân bổ chi phí
- Chi phí của sản phẩm hoàn thành chuyển đi(
450sp x 1.098,3 ) (a)
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (b)
+ Phân xưởng 1 chuyển sang ( 100sp x 871)
+ NVL trực tiếp PX2 (100sp x 41 )
+ Nhân công trực tiếp PX2 ( 50sp x 94,5)
+ Sản xuất chung PX2 ( 50sp x 82,8 )
Cộng ( a + b )
450
100
550
48.050
542.200
590.250
1.089,3
48.050
542.200
590.250
490.185
100.065
87.100
4.100
4.725
4.140
590.250
450
100
550
37.050
44.200
479050
871
100
450
100
550
2550
20000
22550
41
100
450
50
500
4050
43200
47250
94,5
50
450
50
500
4400
37000
41400
82,8
50
Bảng 5.10 - Báo cáo sản xuất – PX1-tháng 5/n
(Phương pháp FIFO)
Chỉ tiêu
Khối lượng tương đương
NVLTT NCTT SXC
129
.Kê khai khối lượng
- Khối lương sản phẩm dở dang đầu kỳ
-Khối lượng bắt đầu SX và hoàn thành
-Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cộng ( 1 )
II.Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị
1. Tổng hợp chi phí:
- Chi phí phát sinh trong kỳ (2)
2. Chi phí đơn vị = (2) : (1)
III.Cân đối chi phí
1. Nguồn chi phí:
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng
2. Phân bổ chi phí
-Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ (a)
+ Kỳ trước
+ Kỳ này: NVL TT
NCTT ( 40sp x 184 )
SXC ( 40sp x 158,4)
Cộng (a)
- Chi phí của sản phẩm bắt đầu SX và hoàn thành
trong kỳ( 420sp x 892,4 ) (b)
- Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (c)
+ Nguyên vật liệu trực tiếp ( 100sp x 550 )
+ Nhân công trực tiếp ( 60sp x 184 )
+ Sản xuất chung ( 60sp x 158,4 )
Cộng (c)
Cộng ( a + b + c )
80
420
100
600
464.040
892,4
53.000
464.040
517.040
53.000
-
7.360
6.336
66.696
374.800
55.000
11.040
9.504
75.544
517.040
-
420
100
520
286.000
550
100
40
420
60
520
95.680
184
60
40
420
60
520
82.360
158,4
60
Bảng 5.11 - Báo cáo sản xuất – PX2-tháng 5/n
(Phương pháp FIFO)
Khối lượng tương đương
130
PX 1 chuyển
sang
PX 2
NVL NCTT SXC
I.Kê khai khối lượng
- Khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Khối lượng bắt đầu SX và hoàn thành
- Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cộng ( 1 )
II.Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị
1. Tổng hợp chi phí:
- Chi phí phát sinh trong kỳ (2)
2. Chi phí đơn vị = (2) : (1)
III.Cân đối chi phí
1. Nguồn chi phí:
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng
2. Phân bổ chi phí
- Chi phí dở dang đầu kỳ (a)
+ Kỳ trước
+ Kỳ này: NVLTT
NCTT ( 30sp x 90 )
SXC ( 30sp x 77,08 )
Cộng (a)
- Chi phí của sản phẩm bắt đầu SX và hoàn thành (
400sp x 1.090,08 ) (b)
- Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (c)
+ Phân xưởng 1 chuyển sang( 100sp x 883)
+ NVL trực tiếp PX2 (100sp x 40 )
+ Nhân công trực tiếp PX2 ( 50sp x 90 )
+ Sản xuất chung PX2 ( 50sp x 77,08 )
Cộng (c)
Cộng ( a + b + c )
50
400
100
550
541696
1.090,08
48.050
541.696
589.746
48.050
-
2.700
2.312
53.062
436.030
88.300
4.000
4.500
3.854
100.654
589.746
-
400
100
500
441496*
883
-
100
-
400
100
500
20000
40
100
30
400
50
480
43200
90
50
30
400
50
480
37000
77,08
50
(*) Căn cứ báo cáo SX của PX 1 phần 2/III: 66.696 + 374.800 = 441.496
131
2. ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
2.1. Lý thuyết kinh tế của quá trình định giá bán sản phẩm
Để tồn tại, phát triển và cạnh tranh đứng vứng trên thị trường đòi hỏi các nhà
quản trị daonh nghiệp phải đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình định
giá bán sản phẩm. Quyết định của nhà quản trị đưa ra trong quá trình định giá bán
sản phẩm phải đảm bảo sự phù hợp với những qui luật khách quan vốn có của nền
kinh tế thị trường, đó là: qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị, tính
hiệu quả, đồng thời phải thể hiện được sự kết hợp hài hoà giữa việc điều tiết nền
kinh tế bằng “bàn tay vô hình” và “ bàn tay hữu hình” của Nhà nước.
Giá bán sản phẩm là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, kết quả
(lãi, lỗ) của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa khi số chênh
lệch dương giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất, do đó phương trình
kinh tế cơ bản xác định lợi nhuận là:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó, tổng doanh thu lớn nhất khi khối lượng tiêu thụ nhiều nhất với giá
bán đơn vị cao nhất, còn tổng chi phí chịu ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tiêu
thụ và chi phí đơn vị của sản phẩm tiêu thụ.
Trong quá trình vận dụng lý thuyết kinh tế của quá trình định giá bán sản
phẩm để tăng lợi nhuận các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rõ các vấn đề
sau:
Giá bán sản phẩm không thể là một giá “ổn định tuyệt đối” với một khối
lượng sản phẩm tiêu thụ quá lớn so do sự tác động, ảnh hưởng của các nhân tố khác
nhau.
Doanh nghiệp có thể tăng doanh thu khi có chính sách giảm giá với khối
lượng sản phẩm tiêu thụ lớn hơn để tăng lợi nhuận, song tốc độ tăng cũng sẽ tới
mức độ ổn định nào đó rồi giảm dần.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng sẽ làm cho tổng chi phí tăng lên nhưng
không phải hoàn toàn theo mức độ tỷ lệ thuận như nhau.
Doanh nghiệp thực hiện chính sách tăng tổng doanh thu thì thời gian đầu tỷ
lệ tăng doanh thu sẽ cao hơn tỷ lệ tăng chi phí, song, đến một mức độ nhất định tốc
độ tăng chi phí sẽ đạt bằng tốc độ tăng doanh thu , khi đó việc sản xuất thêm sản
132
phẩm nhằm đạt khối lượng tiêu thụ lớn lại là việc cần phải nghiên cứu, xem xét
chính sách giá bán hợp lý để doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ chi phí, khói lượng và lợi nhuận của kinh
tế vi mô để định giá bán sản phẩm, các doanh nghiệp cần xây dựng các kế hoạch,
dự toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận làm kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cho kỳ
SXKD tiếp theo. Song, trên thực tế các kế hoạch, dự toán lại khác với thực tế hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức được
các vấn đề sau:
Số liệu, thông tin về tổng chi phí, doanh thu, lợi nhuận của toàn bộ sản phẩm
hay từng loại chỉ là số kế hoạch, dự kiến mà trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm sẽ có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng làm thay đổi các số liệu kế hoạch, dự kiến.
Viẹc định giá bán sản phẩm cần phải nghiên cứu, xem xét không chỉ trong
điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà còn cần đặt trong mối quan hệ với
mức thu nhập, sở thích, thị hiếu người tiêu dùng, mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của sản phẩm cũng như với chính sách tài chính, thuế của Nhà nước.
2.2. Xác định giá sản phẩm sản xuất hàng loạt
Trong quá trình định giá bán sản phẩm, điều quan trọng mà các nhà quản trị
doanh nghiệp mong muốn trước hết là giá bán đủ bù đắp chi phí và đạt được mức
lợi nhuận mong muốn. Với quan điểm chung trên, các doanh nghiệp thường xác
định giá bán sản phẩm theo phương pháp thông thường (sản xuất hàng loạt). Theo
phương pháp này, giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt được xác định bao gồm
phần chi phí gốc (chi phí cơ sở) và phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc.
Chi phí gốc là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng doanh nghiệp mà chi phí gốc có thể được
xác định là:
- Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm: là giá thành sản xuất sản phẩm bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
- Toàn bộ biến phí về sản xuất, biến phí về tiêu thụ và quản lý: là biến phí
trong giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Với cách xác định như trên, giá bán sản phẩm được xác định như sau:
Giá bán sản phẩm = Chi phí gốc + Phần tiền cộng thêm
133
Phần tiền cộng thêm thường được tính theo tỷ lệ cộng thêm để cùng với chi
phí gốc bù đắp được chi phí bỏ ra và thoả mãn mức hoàn vốn mong muốn.
Tỷ lệ phần tiền =
Mức hoàn vốn + CPBH và CPQLDN
mong muốn theo KH x 100
cộng thêm Chi phí gốc theo KH
Phần tiền cộng thêm được xác định như sau:
Phần tiền cộng
thêm
= Tỷ lệ phần tiền cộng
thêm
x Chi phí gốc thực
tế
Mức hoàn vốn mong muốn được tính như sau:
Mức hoàn vốn
mong muốn
= Tỷ lệ hoàn vốn mong
muốn
x Vốn hoạt động
bình quân
Tỷ lệ hoàn vốn =
Lãi
Mong muốn Vốn đầu tư
Do phần chi phí gốc làm cơ sở để định giá bán có giới hạn phạm vi chi phí là
giá thành sản xuất sản phẩm hoặc biến phí sản xuất, biến phí tiêu thụ và quản lý
nên có 2 phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường là:
- Định giá bán sản phẩm dựa vào toàn bộ chi phí sản xuất (giá thành sản
xuất)
- Định giá bán sản phẩm dựa vào biến phí của giá thành toàn bộ.
2.2.1. Định giá bán sản phẩm theo toàn bộ chi phí sản xuât (giá thành sản
xuất)
Theo cách định giá này chi phí gốc làm cơ sở xác định giá bán là toàn bộ chi
phí sản xuất của sản phẩm (giá thành sản xuất) bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
134
Căn cứ vào chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp để xác định
phần tiền cộng thêm đủ bù đắp phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ và đạt mức lợi nhuận mong muốn.
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ sản phẩm A, trong năm N có
các tài liệu sau: ( ĐVT: 1.000 đ)
I.Tài liệu kế hoạch:
1. Số vốn hoạt động bình quân là 800.000
2. Dự kiến trong năm sản xuất, tiêu thụ 780 SP A
3. Dự toán chi phí sản xuất và tiêu thụ là 408.000, trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 150.000
- Chi phí nhân công trực tiếp: 75.000
- Chi phí sản xuất chung: 80.000
- Chi phí bán hàng: 20.000
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 83.000
4. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn là 10%
II. Tài liệu thực tế về ản xuất của 800 SP A :
1. Tổng giá thành sản xuất của 800 SP A là 328.000, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 160.000
- Chi phí nhân công trực tiếp: 80.000
- Chi phí sản xuất chung: 88.000, trong đó:
+ Biến phí sản xuất chung: 22.000
+ Định phí sản xuất chung: 66.000
2. Tổng chi phí bán hàng: 24.000, trong đó:
+ Biến phí bán hàng: 16.000
+ Định phí bán hàng: 8.000
4. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp: 96.000, trong đó:
+ Biến phí QLDN: 28.800
+ Định phí QLDN: 67.200
Việc xác định giá bán sản phẩm dựa vào giá thành sản xuất tiến hành theo
trình tự sau:
135
- Trước hết, xác định phần chi phí gốc (căn cứ vào tài liệu thực tế) ta tính
được tổng giá thành là 328.000 và giá thành đơn vị là: 410.
- Tiếp theo xác định phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc dựa vào tỷ lệ phần
trăm chi phí cộng thêm vào chi phí gốc và tổng giá thành sản xuất sản phẩm:
Tỷ lệ % =
(10% x 800.000) + (20.000 + 83.000)
x 100 = 60%
cộng thêm 150.000 + 75.000 + 80.000
Số tiền cộng thêm là 196.800 (60% x 328.000), tương ứng tính cho đơn vị
sản phẩm là 246
Cuối cùng xác định tổng giá bán và giá bán đơn vị sản phẩm tương ứng là:
524.800 ( 328.000 + 196.000) và 656 (410+246)
Qua kết quả tính toán như trên, ta thấy nếu DN tiêu thụ hết 800 SP A thì kết
quả như sau:
Tổng giá bán : 524.800
Giá vốn hàng bán : 328.000
Chi phí bán hàng : 24.000
Chi phí QLDN : 96.000
Kết quả tiêu thụ + 76.800 : Lãi
Như vậy, với số tiền cộng thêm là 196.800 đã bù đắp được phần chi phí bán
hàng, chi phí QLDN và đạt số lãi 76.800 với tỷ lệ hoàn vốn đầu tư thực tế là:
76.800/800.000 = 9,6%.
2.2.2. Định giá bán sản phẩm theo biến phí trong giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ
Với cách định giá này phải phân chia chi phí để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thành định phí và biến phí rồi lấy biến phí làm chi phí gốc sau đó tính phần tiền
cộng thêm vào chi phí gốc, cuối cùng sẽ xác định được giá bán sản phẩm. Cũng với
ví dụ nêu trên ta xác định được giá bán của sản phẩm theo trình tự sau:
- Chi phí gốc là toàn bộ biến phí bao gồm biến phí sản xuất, biến phí bán
hàng và biến phí QLDN của toàn bộ sản phẩm là 306.800, tính cho một đơn vị sản
phẩm là 383,5.
136
- Xác định phần tiền cộng thêm (giả sử tỷ lệ cộng thêm là 90%) ta có tổng số
tiền cộng thêm là 90% x 306.800 = 276.120, tính cho một đơn vị sản phẩm là
345,15
- Xác định giá bán toàn bộ sản phẩm là:
582.920 ( 306.800 + 276.120) và giá bán đơn vị là:
728,65 ( 383,5 + 345,15)
Qua kết quả đã tính được thì nếu DN tiêu thụ được 800 SP A, kết quả sẽ là:
Tổng giá bán : 582.920
Chi phí NVL trực tiếp : 160.000
Chi phí nhân công TT : 80.000
Biến phí sản xuất chung : 22.000
Biến phí bán hàng : 16.000
Biến phí QLDN : 28.800
Định phí sản xuất chung : 66.000
Định phí bán hàng : 8.000
Định phí QLDN : 67.200
Kết quả tiêu thụ + 134..920 : Lãi
Như vậy, với số tiền cộng thêm là 276.120 đã đủ bù đắp được phần định phí
sản xuất chung, định phí bán hàng và định phí QLDN đồng thời đạt số lãi 134.920
Qua kết quả định giá bán sản phẩm theo phương pháp sản xuất hàng loạt ta
thấy kết quả tiêu thụ có số chênh lệch khá lớn là 76.800 (cách 1) và 134.920 (cách
2) đó là do sự khác nhau về giới hạn, phạm vi chi phí tính làm chi phí gốc cũng như
phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc, tính sát thực của việc lập kế hoạch, dự toán
chi phí. Điều này là bình thừong và đó chính là xuất phát điểm cũng như mục đích
của kế toán quản trị là đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, mà trên thực tế
không phải yêu cầu của các doanh nghiệp đều giống nhau.
137
2.3. Định giá sản phẩm mới
2.3.1. Thực nghiệm tiếp thị sản phẩm mới
Sản phẩm mới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm những sản phẩm chưa có trên
thị trường hoặc những sản phẩm tương tự như sản phẩm đã có nhưng khác nhau về
về mẫu mã, thay đổi về chất lượng,
Việc định giá bán đối với sản phẩm mới là công việc phức tạp và có ý nghĩa
quan trọng, nó có tính chất thách thức và không chắc chắn vì không có đủ thông tin
tin cậy về sở thích, thị hiếu, về khả năng tiêu thụ và thay thế cho những sản phẩm
cũ do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách giá bán hợp lý để
có thể chiếm lĩnh thị trường mới, giành độc quyền và mở rộng qui mô.
Thực tế cho thấy, khi định giá bán sản phẩm mới các doanh nghiệp thường
định giá bán trên cơ sở tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Việc tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cần tiến hành ở các nơi đã xác
định, lựa chọn có khả năng tiêu thụ nhiều nhất và phải ở các vùng khác nhau trên
cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá để đưa ra một mức giá hợp lý cho việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm mới trong kỳ tiếp theo.
2.3.2. Các chiến lược định giá:
Giá bán sản phẩm mới có thể xác định theo 1 trong 2 cách sau:
2.3.2.1. Định giá bán sản phẩm mới cao rồi giảm dần.
Xuất phát từ những kết quả nghiên cứu về sở thích, thị hiếu và tâm lý người
tiêu dùng có khả năng, điều kiện kinh tế là họ luôn mong muốn nhà sản xuất cải
tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng để họ có điều kiện thử nghiệm việc tiêu dùng sản
phẩm mới với niềm kiêu hãnh, tự hào là những người đi trước, “ sành điệu” và họ
thường cho rằng những sản phẩm mới là những sản phẩm được sản xuất chế tạo với
công nghệ hiện đại và chất lượng cao hơn thì mới có thể cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường, giành thế độc quyền.
Việc định giá bán cao rồi mới giảm dần giúp cho doanh nghiệp đạt lợi nhuận
cao trong một thời gian nhất định cho đến khi giá bán giảm thì số lợi nhuận cao mà
doanh nghiệp đã thu được cũng làm hài lòng họ. Hơn nữa việc giảm giá việc sau
này sẽ được người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn là việc tăng giá.
Việc định giá bán cao rồi mới giảm dần đạt kết quả tốt cần phải tổ chức tốt
các hội nghị khách hàng, tăng cường quảng cáo chào hàng.
138
2.3.2.2. Định giá bán sản phẩm mới thấp rối tăng dần
Ngược lại với cách định giá trên có không ít các doanh nghiệp lại xây dựng
chiến lược định giá bán sản phẩm mới của mình theo cách lúc đầu đưa ra mức giá
vừa phải để có thể đủ trang trải, bù đắp đủ các chi phí, chờ đến khi sản phẩm mới
đã trở thành thông dụng, phổ biến, thành nhu cầu cần thiết và chiếm lĩnh được thị
trường thì họ sẽ tăng giá cao dần để thu được lợi nhuận nhiều hơn. Tuy nhiên, do
tâm lý người tiêu dùng khó chấp nhận tăng giá hơn là giảm giá do vậy doanh
nghiệp cần tiến hành điều tra, nghiên cứu một cách có hệ thống, có cơ sở chắc chắn
để có chiến lược tăng tốc vào những khoảng thời gian nhất định, tránh khả năng
không tiêu thụ được sản phẩm với khối lượng và giá cả mong muốn.
Qua các cách định giá bán sản phẩm trên,ta thấy dù định giá bán cao rồi giảm
dần, hay thấp rồi tăng dần đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận tối đa. Tuy
nhiên, kết quả đạt đựoc có thể không giống nhau cũng như những khó khăn hay
thuận lợi của doanh nghiệp trong cách định giá cũng khác nhau bởi rất nhiều
nguyên nhân tác động, ảnh hưởng đến chính sách giá bán của doanh nghiệp. Vì
vậy, trong từng trường hợp, điều kiện cụ thể doanh nghiệp phải thật năng động, linh
hoạt trong việc xây dựng chiến lược giá bán của mình để cạnh tranh phát triển, mở
rộng và chiếm lĩnh thị trường mới hằm đạt được lợi nhuận tói đa.
2.3.3. Chi phí và việc định giá sản phẩm mới
2.3.3. 1. Phương pháp xác định chi phí toàn bộ
Phương pháp xác định chi phí toàn bộ là phương pháp tập hợp toàn bộ các
chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất để xác định chi phí đơn vị (giá
thành đơn vị).
Với phương pháp này các yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều thuộc giá thành sản phẩm.
Phương pháp này dựa trên cơ sở là định phí sản xuất chung là khoản chi phí
cần thiết cho quá trình sản xuất nên để xác định đầy đủ chi phí trong giá thành cần
tính đến chúng.
Sử dụng phương pháp xác định chi phí toàn bộ phù hợp với các qui định kế
toán tài chính hiện hành.Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi lập báo cáo
kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí vì sẽ phải phân loại lại các chỉ tiêu trên báo
139
cáo tài chính. Phương pháp này không thích hợp cho doanh nghiệp khi xác định
điểm hoà vốn, lập kế hoạch cũng như kiểm tra hoạt động của đơn vị mình.
2.3.3. 2. Phương pháp xác định chi phí trực tiếp
Phương pháp xác định chi phí trực tiếp là phương pháp chỉ tập hợp các biến
phí sản xuất để xác định chi phí đơn vị, còn định phí sản xuất được coi là chi phí
thời kỳ.
Cơ sở của phương pháp này là do định phí sản xuất chung liên quan tới khả
năng sản xuất sản phẩm hơn là sản phẩm sản xuất. Đây là chi phí mang tính chất
tiền đề cho quá trình sản xuất, không bị ảnh hưởng bởi mức độ hoạt động nên là chi
phí thời kỳ.
Theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp thì trong giá vốn hàng bán chỉ
có biến phí sản xuất, định phí là chi phí thời kỳ nên được thu hồi ngay. Do đó,
trong chi phí của hàng tồn kho không còn định phí.
Xác định chi phí theo phương pháp trực tiếp rất thuận lợi cho việc lập báo
cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo dạng số dư đảm phí để phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp.
2.3.3. 3. Ứng dụng các phương pháp xác định chi phí để định giá sản phẩm
mới
Ví dụ: Có tài liệu tháng 7/N tại nhà máy số 1 thuộc doanh nghiệp sản xuất
một loại sản phẩm A.
- Số lượng sản phẩm:
+ Đầu kỳ: 0
+ Sản xuất trong kỳ: 10.000
+ Tiêu thụ trong kỳ: 8.000
- Biến phí sản xuất 1 sản phẩm (1.000 đ)
+ Nguyên vật liệu trực tiếp : 50
+ Nhân công trực tiếp: 10
+ Sản xuất chung: 4
+ Bán hàng và quản lý: 6
- Định phí hoạtđộng ( 1.000 d):
+ Sản xuất chung: 60.000
140
+ Bán hàng và quản lý: 80.000
- Đơn giá bán (1.000đ): 100.000
Yêu cầu: xác định chi phí đơn vị sản phẩm theo 2 phương pháp
Lời giải
Kế toán xuất phát từ đặc điểm của 2 phương pháp để xác định chi phí đơn vị
như sau:
STT Chỉ tiêu Phương pháp toàn
bộ
Phương pháp trực
tiếp
1 Nguyên vật liệu trực tiếp 50 50
2 Nhân công trực tiếp 10 10
3 Biến phí sản xuất chung 4 4
4 Đinh phí sản xuất chung 70 64
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Trình bày lý thuyết kinh tế của quá trình định giá bán sản phẩm
2. Nội dung, tác dụng, ưu nhược điểm của việc định giá bán sản phẩm theo giá
thành sản xuất của sản phẩm.
3. Nội dung, tác dụng, ưu nhược điểm của việc định giá bán sản phẩm dựa vào
biến phí trong giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
4. Phân tich ưu nhược điểm của chiến lược định giá sản phẩm mới. Liên hệ ứng
dụng các chiến lược định giá sản phẩm mới trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
5. Trình bày các ưu, nhược điểm và tác dụng của các phương pháp xác định chi
phí để định giá sản phẩm mới.
141
BÀI TẬP:
Bài tập 1:
Một công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A theo hợp đồng với bên
ngoài. Mỗi năm công ty sản xuất và tiêu thụ được 20.000 SP A.
Có các tài liệu sau (ĐVT: đồng):
1. Dự toán CPSX của 1 đơn vị SP A là 63.000
Trong đó:
- CP NVL trực tiếp: 30.000
- CP NC trực tiếp: 15.000
- CP SX chung: 18.000, trong đó:
+ Định phí: 12.000
+ Biến phí: 6.000
2. Chi phí bán hàng: 20.000.000
Trong đó:
+ Định phí: 8.000.000
+ Biến phí: 12.000.000
3. Chi phí QLDN: 28.000.000, trong đó:
+ Định phí: 20.000.000
+ Biến phí: 8.000.000
4. Vốn đầu tư bình quân vào hoạt động SXKD hàng năm là 5.000.000.000
5. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn là 15%.
Yêu cầu:
Xác định tỷ lệ phần trăm cộng thêm vào chi phí gốc để có được giá bán hợp lý
nhằm bù đắp đủ chi phí và thoả mãn mức hoàn vốn mong muốn.
Bài tập 2:
Một DN chyên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A Có các tài liệu sau (ĐVT:
1.000 đồng):
1. Tổng giá thành sản xuất của 1000 SP A gồm các khoản mục sau:
142
- CP NVL trực tiếp: 1.000.000
- CP NC trực tiếp: 300.000
- CP SX chung: 400.000, trong đó:
+ Định phí: 300.000
+ Biến phí: 100.000
2. Tổng chi phí bán hàng: 120.000
Trong đó:
+ Định phí: 45.000
+ Biến phí: 75.000
3. Tổng chi phí QLDN: 250.000, trong đó:
+ Định phí: 170.000
+ Biến phí: 80.000
Yêu cầu:
1. Định giá bán sản phẩm theo giá thành sản xuất của sản phẩm trong các trường
hợp tỷ lệ phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc là 60%, 70% và 80%.
2. Định giá bán sản phẩm dựa vào biến phí trong giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ tương ứng với các tỷ lệ phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc như yêu
cầu 1.
Bài tập 3:
Một doanh nghiệp tiến hành sản xuất hai đơn đặt hàng:
- Đơn đặt hàng số 1: sản xuất sản phẩm A, bắt đầu sản xuất từ tháng 3 năm
N, với chi phí SX đã tập hợp được (đơn vị: 100.000 đồng)
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 100.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 80.000
+ Chi phí sản xuất chung phân bổ: 40.000
- Trong tháng 4 năm N, doanh nghiệp tiến hành sản xuất thêm đơn đặt hàng số 2,
sản xuất sản phẩm B, chi phí SX trong tháng 4 tập hợp được như sau:
143
Đơn đặt hàng Chi phí
NVL trực
tiếp
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí SXC
chung
Cộng
Biến đổi Cố định
1. Đơn đặt hàng số 1 100.000 60.000
2. Đơn đặt hàng số 2 90.000 40.000
Cộng: 190.000 100.000 40.000 25.000 355.000
Trong tháng 4 năm N đơn đặt hàng số 1 đã hoàn thành sản xuất được 10 sản
phẩm A, đã chuyển giao cho người đặt hàng. Đơn đặt hàng số 2 chưa hoàn thành
việc sản xuất. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đơn hàng theo chi phí nhân
công trực tiếp, trong tháng máy móc thiết bị chỉ vận hành với 80% so với công suất
bình thường.
Yêu cầu:
Tính toán và lập phiếu tính giá thành công việc cho từng đơn đặt hàng.
144
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị
1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị 2
1.1. Khái niệm về kế toán quản trị 2
1.2. Mục tiêu của kế toán quản trị 2
1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị 3
2. Kế toán quản trị, kế toán tài chính và kế toán chi phí 3
2.1. Kế toán tài chính và kế toán quản trị 3
2.2. Kế toán chi phí với kế toán quản trị 5
2.3. Kế toán quản trị với các môn khoa học khác 5
3. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện các chức năng
quản lý
6
3.1. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản
lý ở doanh nghiệp
6
3.2. Phương pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị 8
3.3. Tổ chức hệ thống bộ máy kế toán quản trị 9
Chương 2: Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí
14
1. Khái niệm và bản chất 14
1.1. Khái niệm 14
1.2. Bản chất 14
2. Phân loại chi phí 16
2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 17
2.2. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận 20
2.3. Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 23
2.4. Phân loại theo cách ứng xử chi phí 24
3. Hệ thống quản lý chi phí 30
3.1. Tập hợp và phân bổ chi phí 30
3.2. Kế toán chi phí cho việc lập báo cáo 32
3.3. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo mô hình ứng xử chi phí 35
4. Phân tích biến động chi phí 36
145
4.1. Khái niệm về phân tích biến động chi phí 36
4.2. Phân tích biến động chi phí 36
Chương 3: Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận và
thông tin thích hợp với quyết định ngắn hạn
42
1. Những khái niệm cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí khối lượng
lợi nhuận
42
1.1. Số dư đảm phí 42
1.2. Tỷ lệ số dư đảm phí 44
1.3. Kết cấu chi phí 45
1.4. Đòn bẩy kinh doanh 47
2. Phân tích điểm hoà vốn 48
2.1. Khái niệm 48
2.2. Phương pháp xác định điểm hoà vốn 49
2.3. Đồ thị hoà vốn 51
3. Một số ứng dụng của việc phân tích mối quan hệ chi phí khối
lượng và lợi nhuận vào việc lựa chọn dự án
52
3.1. Thay đổi định phí và doanh thu 53
3.2. Thay đổi biến phí và doanh thu 53
3.3. Thay đổi định phí giá bán và doanh thu 54
3.4. Thay đổi định phí biến phí và doanh thu 54
4. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh ngắn hạn
55
4.1. Khái niệm về quyết định ngắn hạn và đặc điểm của nó 55
4.2. Thông tin thích hợp 55
4.3. Thông tin thích hợp với việc ra quyết định kinh doanh ngắn hạn 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_ke_toan_quan_tri_p2_6746.pdf