Tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất: 1BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
ĐỐI VỚI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Hà Nội, 12/2010
2Lời nói đầu
Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới luật như Nghị định
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006
đã pháp lý hoá đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong hệ thống công cụ quản lý
môi trường các dự án phát triển ở nước ta.
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê
duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong khi đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) hình thành và phát triển trên thế giới đã hơn 30 năm và ở Việt Nam gần
15 năm, thì ĐMC vẫn đang trong quá trình hình thành và phát triển (mới gần 20 năm
trên phạm vi thế giới và gần 10 năm kể từ những nghiên cứu đầu tiên trong nhiệm vụ
khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường d...
55 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
ĐỐI VỚI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Hà Nội, 12/2010
2Lời nói đầu
Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới luật như Nghị định
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006
đã pháp lý hoá đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong hệ thống công cụ quản lý
môi trường các dự án phát triển ở nước ta.
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê
duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong khi đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) hình thành và phát triển trên thế giới đã hơn 30 năm và ở Việt Nam gần
15 năm, thì ĐMC vẫn đang trong quá trình hình thành và phát triển (mới gần 20 năm
trên phạm vi thế giới và gần 10 năm kể từ những nghiên cứu đầu tiên trong nhiệm vụ
khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường do Cục Môi trường (cũ) thực hiện). Chính
vì vậy cần thiết phải có những hướng dẫn kỹ thuật ĐMC cho từng lĩnh vực dự án
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ở nước ta, nhằm trợ giúp các cơ quan quản
lý Nhà nước và các tổ chức tư vấn môi trường trong việc lập và thẩm định báo cáo
ĐMC.
Bộ Tài nguyên và Môi trường xin giới thiệu bản Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá
môi trường chiến lược đối với Quy hoạch sử dụng đất, nằm trong bộ các Hướng dẫn
kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược sẽ được ban hành nhằm mục đích nêu trên.
Trong quá trình áp dụng vào thực tế, nếu có khó khăn vướng mắc xin kịp thời phản
ánh về Cục Thẩm định và Đánh gia tác động môi trường theo địa chỉ:
CỤC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số 85, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
ĐT :(047734247), Fax: (04)7734198
3MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................5
1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................5
1.2. Mối liên hệ giữa quy trình lập QHSDĐ và quy trình ĐMC .............................6
1.3. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện ĐMC......................................................8
1.3.1. Thời gian thực hiện ........................................................................................8
1.3.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................8
1.3.3. Tổ chức nhóm tư vấn ĐMC............................................................................8
2. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐMC CHO QHSDĐ ...............................................10
2.1. Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng kế hoạch ĐMC ....................................11
2.1.1. Xác định phạm vi ĐMC ...............................................................................11
2.1.2. Xây dựng kế hoạch ĐMC.............................................................................11
2.1.3. Xác định nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá .............12
2.2. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường ......................................................................................................................17
2.2.1. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi ........................................................17
2.2.2. Xác định các mục tiêu có liên quan đến môi trường .....................................19
2.3. Xác định các bên liên quan và phương pháp thực hiện tham vấn .................21
2.3.1. Xác định các bên liên quan...........................................................................22
2.3.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan.....................................................23
2.4. Đánh giá hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và môi trường trong trường hợp không thực hiện quy hoạch .....24
2.4.1. Thu thập thông tin ........................................................................................24
2.4.2. Đánh giá và dự báo xu thế diễn biến.............................................................27
2.5. Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất .......................29
2.5.1. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của QHSDĐ và các quan
điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường .....................................................................30
2.5.2. Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất......................................30
2.6. Dự báo và đánh giá xu hướng diễn biến môi trường khi thực hiện QHSDĐ 32
2.6.1. Xác định nguồn gây tác động .......................................................................32
2.6.2. Xác định đối tượng và quy mô chịu tác động ...............................................34
2.6.3. Xây dựng các kịch bản liên quan đến việc thực hiện quy hoạch ...................36
42.6.4. Đánh giá xu thế diễn biến các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã
hội (đánh giá tác động tổng hợp và tích luỹ) ..........................................................36
2.6.5. Đánh giá độ tin cậy của các kết quả ĐMC ....................................................37
2.7. Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ/tăng cường và chương trình quản lý, giám
sát môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch ...........................................38
2.7.1. Đề xuất giải pháp giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường ......................38
2.7.2. Định hướng nội dung ĐTM cho các dự án thành phần .................................40
2.7.3. Giám sát môi trường và tiếp tục ĐMC (SEA follow-up) ..............................41
2.8. Soạn thảo báo cáo ĐMC và đệ trình cơ quan có thẩm quyền để thẩm định .45
3. GẮN KẾT QUÁ TRÌNH ĐMC VỚI QUÁ TRÌNH LẬP QHSDĐ ....................50
3.1. Các mối liên kết logic giữa việc xây dựng QHSDĐ và ĐMC ..........................50
3.1. Các phương pháp gắn kết quá trình ĐMC với quá trình lập QHSDĐ ..........51
4. THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐMC..........................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55
51. MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu chung
Khái niệm “quy hoạch sử dụng đất” được Tổ chức Nông nghiệp và lương thực
thế giới FAO định nghĩa là “sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và
nước và về các mô hình sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
khác nhau nhằm mục đích lựa chọn và thông qua các phương thức sử dụng đất mang
lại nhiều lợi ích nhất cho người sử dụng mà không phá huỷ tài nguyên và môi trường,
đồng thời đề xuất lựa chọn và thực hiện các biện pháp thích hợp nhất để thực hiện
việc sử dụng đất ”.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) được coi là “quy hoạch không
gian”, trong đó không gian là một khái niệm đa chiều mô tả và phản ánh sự kết hợp
các yếu tố môi trường tự nhiên và cách thức con người khai thác chúng, khác hoàn
toàn với khái niệm truyền thống coi QHSDĐ chỉ giải quyết vấn đề hiệu quả sử dụng
đất (với nghĩa thông dụng coi “đất” là phần bề mặt của Trái Đất).
Ở nước ta, QHSDĐ được hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất trong mối tương
quan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ môi trường để phát triển
bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng theo các đơn vị hành chính các cấp, các vùng và cả nước. Mục đích,
yêu cầu của QHSDĐ là mang tính chất dự báo và thể hiện những mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ, các ngành, các lĩnh vực trên từng địa
bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Sau khi được phê
duyệt, QHSDĐ sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai để các cấp, các
ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu của từng
giai đoạn; xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai.
QHSDĐ là một công cụ quản lý giúp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý,
tuy nhiên nó sẽ vừa mang tính bảo vệ môi trường, vừa mang tính phá huỷ môi trường.
Về tổng thể, các tác động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện QHSDĐ là các tác
động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong
mối liên quan tới việc phân bổ diện tích đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Do
đó, mục đích sử dụng bền vững tài nguyên đất chỉ có thể đạt được thông qua việc gắn
kết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường vào QHSDĐ.
Về mặt phương pháp luận, ĐMC có mục tiêu hỗ trợ bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững thông qua việc cân nhắc hiệu quả môi trường của các hoạt động quy
6hoạch sử dụng đất, dự báo sớm những tác động môi trường và xác định phương thức
bảo vệ môi trường hợp lý nhất. Chính vì vậy, ĐMC có nhiệm vụ hỗ trợ nâng cao chất
lượng của công tác quy hoạch và sử dụng đất bền vững.
Để đảm bảo hiệu quả, cần thiết thực hiện ĐMC ngay từ giai đoạn thiết kế quy hoạch
nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định một QHSDĐ khoa học và hợp lý hơn.
1.2. Mối liên hệ giữa quy trình lập QHSDĐ và quy trình ĐMC
Các quy hoạch phát triển không gian nói chung và QHSDĐ nói riêng thường
được thực hiện ở cấp độ quốc gia hoặc khu vực. Đó là các quy hoạch nhằm mục tiêu
lồng ghép các định hướng khác nhau về kinh tế, xã hội, môi trường vào một mục tiêu
thống nhất và thường gắn kết chặt chẽ với quá trình hoạch định phân bổ ngân sách.
Việc soạn thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thường cho phép các cơ quan
có thẩm quyền phân tích xu hướng phát triển, các cơ hội và thách thức, đồng thời đề
xuất những can thiệp cho sự phát triển và những sắp xếp thực hiện. Trong khi đó, về
bản chất quy trình ĐMC nghiên cứu dưới góc độ môi trường từng kết quả đầu ra của
việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, và vì vậy có thể đề xuất những điều
chỉnh cần thiết nhằm tối đa hoá những lợi ích về môi trường, và giảm thiểu những tác
động và rủi ro tiêu cực đối với môi trường. Với cách tiếp cận như vậy, việc soạn thảo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quá trình ĐMC sẽ đi theo một logic rất tương
đồng, có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Ở Việt Nam, việc xây dựng QHSDĐ đã được pháp lý hoá trong Luật Đất đai và
các văn bản dưới Luật. Nhiệm vụ của QHSDĐ là phân bổ quỹ đất phục vụ các nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường; đồng thời bảo đảm việc sử dụng đất
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Khung pháp lý về quản lý đất đai hiện nay yêu cầu phải
cân nhắc các phương án quy hoạch khác nhau trong mối quan hệ với các vấn đề kinh
tế - xã hội và môi trường, cũng như phải thu hút sự tham gia và góp ý của mọi đối
tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp ở cấp cơ sở cho từng phương án quy hoạch này. Quy
định này được thể hiện rõ ràng trong Điều 12 - Nội dung quy hoạch sử dụng đất của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
2003. Như vậy, với bản chất lồng ghép nội dung khác nhau của quá trình phát triển đã
được pháp lý hoá, QHSDĐ có đủ cơ sở khoa học và thực tế để thực hiện ĐMC nhằm
dự đoán và đề xuất các giải pháp cải thiện các hậu quả môi trường của phương án
QHSDĐ đang được xây dựng, hỗ trợ việc điều chỉnh các nội dung của quy hoạch
trước khí trình duyệt ở cấp có thẩm quyền.
Mối liên hệ giữa quá trình ĐTM và quá trình lập chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch
(CQK) nói chung có thể biểu diễn như sơ đồ Hình 1.1.
7Hình 1.1 - Mối liên hệ giữa quy trình lập quy hoạch và quy trình ĐMC
Hình 1.1 cho thấy quá trình ĐMC và quá trình xây dựng CQK có thể được thực hiện
cùng nhau và có thể củng cố cho nhau trong khuôn khổ một hệ thống lập kế hoạch vì
sự phát triển bền vững. Đồng thời, quá trình ĐMC có thể thực hiện một cách linh hoạt
nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của CQK.
ĐMC áp dụng cho QHSDĐ sẽ cung cấp cơ hội lồng ghép tiếp cận phát triển bền vững
với quá trình ra quyết định. Đồng thời, ĐMC hỗ trợ thu hút sự tham vấn các bên liên
quan trong quá trình xây dựng và thẩm định quy hoạch và đảm bảo mọi hậu quả môi
trường do thực hiện quy hoạch sẽ được xác định và đánh giá trong quá trình lập quy
hoạch trước khi được phê duyệt. Sự lồng ghép các nội dung môi trường vào tất cả các
giai đoạn của quá trình thẩm định và thực hiện quy hoạch cho phép các nhà quản lý
điều chỉnh quy hoạch ở những thời điểm thích hợp. Quá trình thực hiện ĐMC sẽ
nghiên cứu các phương án thực hiện quy hoạch bằng cách cân nhắc các tác động môi
trường và kinh tế - xã hội của từng phương án. Cần lưu ý, nhiều khi quy hoạch sử
dụng đất rất khác nhau về phạm vi và nội dung, vì vậy quá trình thực hiện ĐMC có thể
khác nhau.
81.3. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện ĐMC
1.3.1. Thời gian thực hiện
Để đạt mục tiêu hỗ trợ quá trình lập quy hoạch, ĐMC cần được thực hiện chính bởi cơ
quan lập quy hoạch và thực hiện đồng thời với quá trình lập quy hoạch. Có 2 phương
án thực hiện đồng thời là:
- Thực hiện song song với quá trình lập quy hoạch: quá trình này thường mang
lại nhiều thuận lợi về tổ chức và phát huy được tính độc lập sáng tạo của từng
nhóm tư vấn, tuy nhiên dễ nảy sinh bất đồng khó giải quyết giữa nhóm tư vấn
ĐMC và nhóm tư vấn lập quy hoạch.
- Lồng ghép hoàn toàn quá trình ĐMC vào quá trình lập quy hoạch: đây là
phương án tốt nhất, đảm bảo mọi quyết định sẽ được cân nhắc trên cơ sở đánh
giá toàn diện các vấn đề liên quan đến quy hoạch.
1.3.2. Cơ sở pháp lý
Các điều kiện sau đây cần thiết phải đảm bảo để thực hiện thành công ĐMC đối với
quy hoạch sử dụng đất:
- Có cơ sở pháp luật thông qua hệ thống chính sách liên quan đến lập và xét
duyệt QHSDĐ, lập và xét duyệt báo cáo ĐMC;
- QHSDĐ được thành lập trên cơ sở có mục tiêu chính sách môi trường rõ ràng;
- Thông tin và dữ liệu hiện trạng môi trường đầy đủ và có khả năng tiếp cận;
- Quá trình lập quy hoạch được dựa trên khung logic cấu trúc hợp lý;
- Đảm bảo sự liên kết đa ngành trong quá trình thực hiện;
- Đảm bảo thu hút sự tham gia của quần chúng và các tổ chức phi chính phủ;
- Cam kết và trách nhiệm của chủ đầu tư về việc gắn kết ĐMC trong quá trình
lập và trình duyệt quy hoạch.
1.3.3. Tổ chức nhóm tư vấn ĐMC
Theo quy định tại Điều 15, Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan được giao nhiệm vụ lập
QHSDĐ có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC. Cơ quan này sẽ thành lập nhóm tư vấn
ĐMC, bao gồm các chuyên gia quản lý và các nhà khoa học có kiến thức và kinh
nghiệm về các vấn đề môi trường liên quan đến QHSDĐ.
Cơ quan lập quy hoạch cần thiết ra quyết định về cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của
nhóm tư vấn ĐMC, trong đó nêu rõ các vấn đề liên quan sau đây:
9- Cơ cấu tổ chức: Nhóm tư vấn ĐMC có thể là một bộ phận của nhóm tư vấn lập
quy hoạch hoặc cũng có thể độc lập về mặt tổ chức với nhóm tư vấn lập quy
hoạch
- Vai trò và trách nhiệm:
Thực hiện ĐMC và lập báo cáo ĐMC theo đúng quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và Thông tư 05/2008/TT-BTNMT.
Tham gia tất cả các cuộc thảo luận và các hoạt động có liên quan của nhóm
tư vấn lập quy hoạch.
- Quyền hạn: được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và khai thác các tài liệu, thông
tin liên quan tới quá trình lập quy hoạch.
10
2. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐMC CHO QHSDĐ
Các bước thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ cũng tuân theo các bước chung khi thực
hiện ĐMC đối với CQK, thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Hình 2.1. Các bước thực hiện ĐMC
(theo Hướng dẫn kỹ thuật chung về Đánh giá môi trường chiến lược do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành năm 2008)
Dưới đây sẽ cụ thể hoá các bước chung nêu trên thành các bước phù hợp với đặc thù
thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ.
11
2.1. Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng kế hoạch ĐMC
Yêu cầu: Xác định phạm vi ĐMC của một QHSDĐ cụ thể là để tạo lập những căn cứ
xác đáng cho việc thu thập và biên soạn các thông tin cơ sở phù hợp và cần thiết cho
công tác ĐMC. Để có thể lồng ghép một cách có hiệu quả ĐMC vào quá trình xây
dựng quy hoạch, bước này phải được tiến hành khi bối cảnh tổng thể của quy hoạch
đang được xác định và khi các phương án phát triển chung nhất đang được lựa chọn.
2.1.1. Xác định phạm vi ĐMC
Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin và dữ liệu liên quan
đóng vai trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC.
Trên cơ sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập
được sẽ lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương
pháp khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.
Việc xác định phạm vi ĐMC đối với một QHSDĐ cụ thể có tầm quan trọng đặc
biệt trước tiên để đặt ra các yêu cầu thiết thực trong việc thu thập các thông tin cơ sở
liên quan. Nếu được thực hiện tốt, việc xác định phạm vi ĐMC có thể nâng cao đáng
kể chất lượng công tác ĐMC, mặt khác làm tiết kiệm đáng kể thời gian và các nguồn
lực cần thiết để hoàn thành công tác ĐMC.
Phạm vi ĐMC bao gồm quy mô không gian và phạm vi thời gian, có thể xác
định trên cơ sở bám sát mục tiêu, quy mô và lĩnh vực của QHSDĐ.
Khi xác định ranh giới không gian của ĐMC, cần lưu ý các tác động môi
trường của quy hoạch có thể lan rộng ra bên ngoài ranh giới địa lý của quy hoạch đang
xét.
Khi xác định ranh giới thời gian của ĐMC, cần xem xét các vấn đề môi trường
đã từng xảy ra trong quá khứ cũng như dự báo những vấn đề môi trường có thể xảy ra
trong tương lai, miễn là chúng liên quan đến quy hoạch đang xem xét. Vì vậy nếu chỉ
xem xét trong khoảng thời gian của quy hoạch là không đủ. Để xác định được khoảng
ranh giới thời gian cần xem xét, phải đặt quy hoạch vào bối cảnh chung của chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội chung và dài hạn hơn của Quốc gia, địa phương.
2.1.2. Xây dựng kế hoạch ĐMC
Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin và dữ liệu liên quan
đóng vai trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC.
Trên cơ sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập
được sẽ lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương
pháp khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.
12
Nhiệm vụ tiếp theo của bước này là xây dựng kế hoạch thực hiện ĐMC, bao gồm:
thành lập nhóm chuyên gia ĐMC (xác định rõ lĩnh vực chuyên môn môi trường của
từng chuyên gia và nhiệm vụ của từng vị trí chuyên gia); yêu cầu, mục tiêu, phạm vi
ĐMC; các vấn đề cần được xem xét chi tiết trong ĐMC và phân chia nhiệm vụ tương
ứng; thời gian thực hiện từng nhiệm vụ; chi phí thực hiện ĐMC (lưu ý kể cả chi phí dự
phòng; kế hoạch phối hợp với nhóm lập quy hoạch; kế hoạch tham vấn các bên liên
quan... )
Sau khi thành lập, nhóm chuyên gia ĐMC cần rà soát lại các bước 1 và 2 trên
đây (đã được sơ bộ thực hiện bởi cơ quan có trách nhiệm lập quy hoạch) để chính xác
hóa mục tiêu, không gian, thời gian, lĩnh vực, quy mô của quy hoạch, cũng như các
vấn đề môi trường và các mục tiêu môi trường cốt lõi của báo cáo ĐMC. Trong khi rà
soát, nhóm ĐMC cần trao đổi lại với nhóm lập quy hoạch để có thể xác định những
vấn đề trọng tâm cần được đánh giá trong các bước tiếp theo của ĐMC.
2.1.3. Xác định nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá
Nguồn cung cấp số liệu
Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin, dữ liệu liên quan đóng vai
trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC. Trên cơ
sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập được sẽ
lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương pháp
khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.
Bảng 2.1 dưới đây sẽ đưa ra ví dụ về các nguồn cung cấp số liệu cho quá trình ĐMC
đối với QHSDĐ.
Bảng 2.1. Nguồn cung cấp số liệu cho quá trình ĐMC đối với QHSDĐ
TT Loại thông tin/số liệu/dữ liệu Nguồn cung cấp
1 Các văn bản pháp quy liên quan:
- Chiến lược/kế hoạch quốc gia về môi trường
- Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng lãnh thổ
liên quan
- Cơ sở dữ liệu Luật Việt
Nam
- Website
2 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, địa phương Bộ TNMT, Sở TNMT
3 Báo cáo giám sát tình hình thực hiện các chính sách,
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch có liên quan
Bộ, ngành, địa phương
liên quan
4 Các dự án, đề tài nhiệm vụ nghiên cứu liên quan Bộ, ngành, địa phương
liên quan
5 Phương pháp luận thực hiện ĐMC Tham khảo tài liệu trong
nước và quốc tế
13
Phương pháp đánh giá
Các nghiên cứu về ĐMC đã chỉ ra rằng, nói chung tất cả các phương pháp ĐTM
truyền thống đều được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC. Tuy nhiên, các dự án
thông thường (không phải là chiến lược/quy hoạch/kế hoạch) đều cung cấp các số liệu
cụ thể về nguyên liệu, sản phẩm, công nghệ và dòng thải, vì vậy áp dụng các phương
pháp truyền thống thường cho kết quả dự báo định lượng và có độ tin cậy cao. Trong
khi đó, do tính chất của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ở tầm vĩ mô, các số liệu
đưa ra không đủ cụ thể và chi tiết, việc áp dụng các phương pháp truyền thống thường
chỉ cho kết quả định tính. Vì vậy, một số nghiên cứu đã đưa thêm các phương pháp
đặc thù (gọi là các phương pháp phân tích chính sách) có thể áp dụng trong ĐMC.
Hộp 2.1. Một số phương pháp/công cụ thường được sử dụng trong ĐMC.
Hộp 2.1. Các phương pháp/công cụ sử dụng trong ĐMC
Các phương pháp đã sử dụng trong ĐMC
• Liệt kê
• Hồi cứu
• So sánh tương tự
• Ma trận
• Mô hình hóa
Các phương pháp phân tích chính sách
• SWOT (phân tích các điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ)
• Kịch bản và mô phỏng
• Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi các yếu tố môi trường
• Phân tích mạng lưới và tiếp cận hệ thống
• Chồng ghép bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
• Hệ thống mô hình hoá
• Phân tích đa tiêu chí
• Phân tích chi phí lợi ích
• Ý kiến chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Nguồn: Partidário IAIA, 2001
Có rất nhiều phương pháp có thể sử dụng trong ĐMC, từ tổ hợp một số phương pháp
riêng biệt đến sử dụng tư vấn chuyên gia trong các nghiên cứu chi tiết, tham vấn cộng
đồng, sử dụng GIS và mô hình máy tính, xây dựng các kịch bản Các phương pháp
này được chọn lọc thực hiện phù hợp với yêu cầu của mỗi bước/nội dung ĐMC như
nêu trong Bảng 2.2.
14
Bảng 2.2. Một số phương pháp sử dụng trong ĐMC
Nội dung ĐMC Phương pháp sử dụng
Nghiên cứu cơ sở • Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường và các
tài liệu tương tự
• Liệt kê, lập khung logic các vấn đề môi trường
Sàng lọc/xác định phạm vi,
quy mô và đặc điểm liên
quan đến môi trường
• Khảo sát, so sánh
• Xây dựng mạng lưới hệ quả
• Tham vấn chuyên gia và cộng đồng
Xác định các mục tiêu môi
trường
• Đối chiếu với các chính sách, chiến lược, tiêu
chuẩn môi trường
• Hồi cứu các cam kết đã có
• Các quy hoạch vùng/địa phương
Phân tích tác động • Xây dựng kịch bản
• Xác định các chỉ thị và tiêu chí môi trường
• Ma trận tác động
• Các mô hình dự báo và tiên đoán
• Chồng ghép bản đồ và GIS
• Phân tích chi phí/lợi ích và các kỹ thuật đánh giá
kinh tế khác
• Phân tích đa tiêu chí
• Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi
các yếu tố môi trường
• Đánh giá rủi ro
Đề xuất các giải pháp điều
chỉnh quy hoạch
• Phân tích mạng lưới
• Phân tích tính nhất quán
• Phân tích tính nhạy cảm
• Xây dựng mạng lưới tác động (“cây” ra quyết
định)
Nguồn: Sadler and Verheem, 1996
Bảng 2.3 dưới đây đưa ra ví dụ đánh giá về độ tin cậy của một số phương pháp thường
được áp dụng trong ĐMC đối với QHSDĐ.
Bảng 2.3. Độ tin cậy của một số phương pháp sử dụng trong ĐMC đối với QHSDĐ
Phương pháp Mục đích sử dụng Độ tin cậy
Phương pháp liệt kê - Nhận dạng và xác định mục tiêu - Bao quát được hết các
15
Phương pháp Mục đích sử dụng Độ tin cậy
môi trường
- Nhận dạng và xác định các tác
động trực tiếp, một số tác động
gián tiếp và tác động tích lũy
mục tiêu môi trường và
các động có thể xảy ra
- Không đủ dữ liệu để so
sánh tầm quan trọng của
từng tác động
- Không xét đến bản chất
tác động
Phương pháp ma trận
và SWOT
- Nhận dạng và xác định các tác
động
- So sánh để lựa chọn các phương
án thực hiện
- Dễ diễn giải các tác động
- Chỉ mang tính định tính
và chỉ chú ý đến các tác
động trực tiếp
Phương pháp phân tích
mạng lưới
- Xem xét các tác động gián tiếp và
tác động tương hỗ
- Trợ giúp việc hiểu rõ tác
động
- Không xác định được quy
mô hay mối tương quan
của tác động theo thời
gian và không gian
- Có thể làm phức tạp vấn
đề
Phân tích xu hướng và
ngoại suy (Phương
pháp hồi cứu quá khứ-
dự báo tương lai)
- Đánh giá hiện trạng
- Dự báo xu thế diễn biến môi
trường
- Các dự báo đưa ra chỉ có
tính định tính vì số liệu và
thông tin trong quá khứ
không đầy đủ và không
phù hợp với mục tiêu
đánh giá tác động của việc
sử dụng đất
Phương pháp “so sánh
tương tự”
- Dự báo xu thế diễn biến môi
trường
- Là phương pháp đơn giản
nhất và vì vậy có độ tin
cậy thấp
Phương pháp kịch bản
và mô phỏng
- Đánh giá tác động
- Dự báo xu thế diễn biến môi
trường
- Đóng góp vào việc xây dựng và
so sánh các giải pháp thay thế
khác
- Đơn giản hoá và cách để
chia sẻ sự hiểu biết của
các hệ thống phức tạp
- Đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật
tương đối cao để thực
hiện
Phương pháp mô hình - Đánh giá tác động
- Dự báo xu thế diễn biến môi
- Phù hợp với việc phân
tích các tác động trực tiếp
16
Phương pháp Mục đích sử dụng Độ tin cậy
trường
- Đóng góp vào việc xây dựng và
so sánh các giải pháp thay thế
khác
và các tác động tích luỹ
- Chỉ ở mức độ định tính,
độ tin cậy không cao vì
các nguồn phát tán là
nguồn diện
Phương pháp chồng
ghép bản đồ và GIS
- Đánh giá tác động
- Đánh giá sự phù hợp với các quy
hoạch về môi trường
- Đóng góp vào việc xây dựng và
so sánh các giải pháp thay thế
khác
- Trình bày trực quan
những tác động trong quá
khứ, hiện tại và tương lai
- Độ chính xác phụ thuộc
vào mức độ chi tiết của cơ
sở dữ liệu GIS
Phân tích đa tiêu chí - Đánh giá tác động
- Đóng góp vào việc xây dựng và
so sánh các giải pháp thay thế
khác
- Có thể được sử dụng để
tổng hợp ý kiến của các
bên liên quan vào một
bản đánh giá
- Là một phương pháp đánh
giá rõ ràng và minh bạch,
dễ kiểm tra
- Việc cho điểm số đánh giá
còn mang tính chủ quan,
vì thế có thể không chính
xác
Phân tích chi phí - lợi
ích
- Đánh giá tác động
- Đóng góp vào việc xây dựng và
so sánh các giải pháp thay thế
khác
- Cho phép so sánh các tác
động thuộc loại khó so
sánh
- Tính toán chi phí về môi
trường chưa đủ cơ sở
khoa học và thực tế
Ý kiến chuyên gia và
tham vấn cộng đồng
- Trong tất cả các nội dung ĐMC - Có thể giải quyết các vấn
đề phức tạp
- Khó khăn về mặt quản lý
(tốn thời gian và công
sức)
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
17
2.2. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường
Yêu cầu: Xác định các vấn đề môi trường và mục tiêu có liên quan đến môi trường
nằm trong phạm vi định hướng và nội dung của QHSDĐ. Trên cơ sở các vấn đề đã
xác định sẽ định hướng các nhiệm vụ cần được tập trung phân tích trong toàn bộ quá
trình ĐMC.
2.2.1. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi
Việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường của QHSDĐ là một điểm khởi đầu quan trọng có ảnh hưởng đến toàn bộ các
bước cơ bản trong quá trình ĐMC. Mặc dù, như đã nêu ở mục 1.2, yêu cầu xem xét
các vấn đề môi trường khi lập QHSDĐ đã được pháp lý hoá trong các văn bản pháp
luật về quản lý đất đai ở nước ta, trên thực tế trong các QHSDĐ, các đặc điểm có liên
quan đến môi trường thường được đề cập không rõ ràng và đầy đủ. Vì vậy, cần thiết
thu thập đủ thông tin về phạm vi (vị trí địa lý) và quy mô (khung thời gian) thực hiện
quy hoạch; phân tích và đánh giá nội dung và các chỉ tiêu quy hoạch trong mối liên hệ
với các điều kiện tự nhiên của toàn khu vực để từ đó xác định các vấn đề môi trường
liên quan.
Để xác định các vấn đề môi trường cốt lõi cần dựa trên nguyên tắc chỉ lựa chọn những
vấn đề có liên quan chặt chẽ đến quy hoạch và có thể ảnh hưởng đến xu hướng diễn
biến môi trường của khu vực nằm trong phạm vi địa lý của quy hoạch. Tuyệt đối tránh
liệt kê quá chi tiết cũng như liệt kê nhiều vấn đề môi trường vụn vặt không điển hình
và có thể gây rối khi dự báo xu hướng diễn biến. Cần hiểu vấn đề môi trường cốt lõi là
vấn đề có thể gây tác động nghiêm trọng lên một cộng đồng lớn, hoặc nhạy cảm với
những phương án thay đổi của quy hoạch hoặc là vấn đề bị luật BVMT nghiêm cấm,
hoặc vi phạm đến những đặc trưng văn hóa của cộng đồng.
Việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi có một ý nghĩa quan trọng, đặc biệt khi
CQK nói chung và QHSDĐ nói riêng được thực hiện trong phạm vi địa lý rộng và
trong một thời gian dài. Các vấn đề môi trường cốt lõi sẽ được sử dụng để đánh giá
hiện trạng và xu hướng diễn biến môi trường trong trường hợp không thực hiện
QHSDĐ cũng như khi thực hiện quy hoạch này. Từ kết quả nhận được sẽ cung cấp
các câu trả lời cho câu hỏi về tính bền vững của dự án, đồng thời sẽ giúp tìm ra những
nguyên nhân về thể chế liên quan và đánh giá hậu quả của các quyết định dự kiến ban
hành. Việc xác định đúng các vấn đề môi trường cốt lõi sẽ giúp thực hiện thành công
ĐMC và giúp đề xuất được những khuyến nghị có ích cho việc ra quyết định. Đồng
thời những vấn đề môi trường cốt lõi và các chỉ số đánh giá liên quan cũng sẽ được sử
dụng trong chương trình quan trắc và giám sát môi trường khi thực hiện quy hoạch.
18
Có thể tham khảo ví dụ về các vấn đề môi trường cốt lõi đối với QHSDĐ vùng kinh tế
trọng điểm (VKTTĐ) Bắc bộ trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Các vấn đề môi trường cốt lõi đối với QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ
TT Vấn đề môi trường cốt lõi Chỉ số đánh giá
1 Thay đổi chất lượng đất - Xói mòn, lở đất, hoang hoá, suy kiệt chất
hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác.
2 Ô nhiễm đất - Nhiễm dầu mỡ; tích luỹ kim loại nặng, thuốc
BVTV và các chất hữu cơ khó phân huỷ;
nhiễm phèn và nhiễm mặn
3 Suy giảm nguồn nước mặt
và thay đổi chế độ thuỷ văn
- pH, COD, BOD, SS
- Phú dưỡng
- Suy kiệt nguồn nước, nhiễm mặn
4 Suy giảm nguồn nước ngầm - Nitrate, coliform
- As và các kim loại khác
- Nhiễm mặn
- Sụt giảm trữ lượng
5 Ô nhiễm không khí - Bụi, mùi, PM10, SO2, NOx,CO
- Độ ồn, rung
- Bức xạ nhiệt
6 Suy giảm đa dạng sinh học - Mất thảm thực vật
- Giảm số loài và số lượng sinh vật
- Xuất hiện sinh vật ngoại lai
7 Ô nhiễm môi trường biển - Trầm tích cửa sông
- Chất lượng nước biển ven bờ và hiện tượng
“thuỷ triều đỏ"
8 Biến đổi khí hậu - Tích luỹ khí thải nhà kính
- Tăng tần suất lũ lụt, hạn hán
9 Sức khoẻ cộng đồng - Thay đổi cơ cấu bệnh tật
- Xuất hiện dịch bệnh
10 Biến động xã hội - Thay đổi cấu trúc phân bố dân số (di dân)
- Thay đổi cấu trúc việc làm
- Thay đổi phong tục, tập quán
11 Phát triển kinh tế - Chỉ số GDP, chỉ số nghèo đói
- Chỉ số thất nghiệp (an ninh việc làm, sự đa
dạng công việc)
- Chỉ số phát triển giáo dục
19
TT Vấn đề môi trường cốt lõi Chỉ số đánh giá
- Chỉ số phát triển con người (nhà ở, sinh kế,
chất lượng cuộc sống)
- Chỉ số rủi ro (an toàn VSTP, an toàn GT, an
ninh xã hội)
(Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007)
Lưu ý rằng, các vấn đề môi trường có thể được sửa đổi hoặc bổ sung khi thu thập các
thông tin, dữ liệu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của vùng
lãnh thổ thực hiện QHSDĐ. Mỗi QHSDĐ chỉ nên lựa chọn vài vấn đề môi trường cốt
lõi đặc trưng cho vùng quy hoạch.
2.2.2. Xác định các mục tiêu có liên quan đến môi trường
Khi các vấn đề môi trường cốt lõi được xác định, các chuyên gia ĐMC cần xác
định xem có các mục tiêu môi trường liên quan nào đã được xây dựng về vấn đề này.
Việc xác định các mục tiêu môi trường có thể xuất phát từ luật pháp về bảo vệ môi
trường, các quy định hoặc tiêu chuẩn môi trường; các chiến lược/chương trình/kế
hoạch hành động về môi trường hoặc phát triển bền vững... (ví dụ như Chiến lược
quốc gia về bảo vệ môi trường, Định hướng chiến lược phát triển bền vững, Chiến
lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, Kế hoạch hành động quốc gia về đa
dạng sinh học, Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng đất ngập nước).
Những mục tiêu môi trường nêu trong các văn bản này có thể cung cấp những mốc
mục tiêu tổng quát về môi trường cho QHSDĐ đang xét và có thể được sử dụng để
phân tích sự phù hợp của QHSDĐ này với các quy hoạch về môi trường của quốc gia;
đồng thời có thể được sử dụng để so sánh, lựa chọn các giải pháp quy hoạch đã đề
xuất.
Khi xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường của QHSDĐ cần lưu ý đến các vấn đề sau đây:
• Đảm bảo rằng các vấn đề môi trường bao quát đầy đủ các vấn đề chính cần
quan tâm, vì những thiếu hụt ở giai đoạn này có thể làm lệch hướng toàn bộ
quá trình ĐMC.
• Lựa chọn các vấn đề môi trường phù hợp cho quy mô và mức độ chi tiết của
QHSDĐ. Các vấn đề môi trường của quy hoạch cho cả nước hoặc cho một
vùng lãnh thổ (liên tỉnh như các vùng kinh tế) sẽ có thể chung chung hơn vấn
đề môi trường của QHSDĐ cho một tỉnh.
20
• Khi xác định các mục tiêu môi trường, cần xem xét QHSDĐ trong mối tương
quan với những yêu cầu, mục tiêu pháp lý và pháp quy liên quan trực tiếp đến
quy hoạch đang xét.
• Cố gắng đạt đến sự đồng thuận cao nhất về các mục tiêu môi trường với các cơ
quan có thẩm quyền về môi trường, nhóm tư vấn lập quy hoạch và có thể là cả
các bên liên quan (đối tác) chính khác.
Bảng 2.5 dưới đây đưa ra ví dụ về những vấn đề môi trường và mục tiêu môi trường
có liên quan đến QHSDĐ.
Bảng 2.5. Các ví dụ về những vấn đề môi trường và mục tiêu môi trường có liên
quan đến QHSDĐ
Các vấn đề
môi trường
Các mục tiêu môi
trường
Các văn bản pháp lý
có liên quan Các tiêu chí đánh giá
Đa dạng sinh
học
- Tăng diện tích
rừng trồng
- Duy trì diện tích
đất ngập nước
Kế hoạch hành động
quốc gia về Đa dạng
sinh học; về bảo tồn
và phát triển bền
vững các vùng đất
ngập nước
- Mức độ phá huỷ thảm thực
vật
- Chỉ tiêu rừng trồng mới
- Diện tích đất ngập nước bị
xâm phạm
Chất lượng đất - Chống xói mòn,
sa mạc hóa
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Tính cơ lý: độ kết dính (xói
mòn, trượt lở), độ xốp
- Tính hoá học: Mùn, pH, độ
mặn, N, P, K, kim loại
nặng, dầu mỡ
Chế độ thuỷ
văn
- Đảm bảo nhu cầu
sử dụng nước
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Chế độ hạn hán, ngập lụt
- Mức độ nhiễm mặn
Cảnh quan - Hồi phục và cải
tạo cảnh quan
môi trường
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ cây xanh
Biến đổi khí
hậu
- Tăng tỷ lệ thảm
thực vật
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Chỉ tiêu rừng trồng mới, tỷ
lệ cây xanh
- Nhiệt độ không khí, mức
dâng nước biển
Chất lượng
không khí
- Cải thiện chất
lượng không khí
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Bụi, CO, CO2, NOx, SO2
- Tỷ lệ cây xanh
Chất lượng
nước (nước
mặt, nước
- Bảo vệ tài
nguyên nước
Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- pH, SS, BOD, COD, dầu
mỡ, kim loại nặng, coliform
- Nhiễm mặn, nhiễm phèn
21
Các vấn đề
môi trường
Các mục tiêu môi
trường
Các văn bản pháp lý
có liên quan Các tiêu chí đánh giá
ngầm)
Môi trường dải
ven biển
- Bảo vệ tài
nguyên biển
Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Chất lượng nước biển ven
bờ (kim loại nặng, POP, dầu
mỡ)
- Hiện tượng thuỷ triều đỏ
Quản lý chất
thải rắn
- Quy hoạch bãi
chôn lấp
Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Số lượng các bãi chôn lấp
hợp vệ sinh
Sức khỏe cộng
đồng
- Nâng cao sức
khỏe cộng đồng
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Định hướng chiến
lược phát triển bền
vững
- Chỉ số cơ cấu bệnh tật
- Tần xuất bùng phát dịch
bệnh
Môi trường xã
hội
- Nâng cao mức
sống văn hóa,
giáo dục
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Định hướng chiến
lược phát triển bền
vững
- Chỉ số phát triển giáo dục
- Chỉ số phát triển con người
(nhà ở, sinh kế, chất lượng
cuộc sống)
- Chỉ số rủi ro (an toàn
VSTP, an toàn GT, an ninh
xã hội)
Phát triển kinh
tế
- Phát triển kinh tế
toàn vùng lãnh
thổ
- Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường
- Định hướng chiến
lược phát triển bền
vững
- Chỉ số GDP, chỉ số nghèo
đói
- Chỉ số thất nghiệp (an ninh
việc làm, sự đa dạng công
việc)
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
2.3. Xác định các bên liên quan và phương pháp thực hiện tham vấn
Yêu cầu: Xác định các cơ quan/tổ chức có liên quan đến QHSDĐ đang xét để lựa
chọn các cách tiếp cận hiệu quả cho họ đóng góp các ý kiến, nhận xét và gợi ý của
mình cho quá trình ĐMC. Kế hoạch tham vấn, trong đó nêu rõ các phương pháp thực
hiện kế hoạch này, cần được chuẩn bị chi tiết với mục đích giúp nâng cao được chất
lượng của việc đánh giá, cung cấp các thông tin đầu vào cho ĐMC, và có thể tạo
thuận lợi cho việc thực hiện QHSDĐ khi đã được phê duyệt.
22
2.3.1. Xác định các bên liên quan
Việc thực hiện tham vấn cộng đồng hoặc tham vấn các bên liên quan (các đối
tác) được coi là một nội dung, đồng thời cũng là một phương pháp/công cụ quan trọng
trong quy trình thực hiện ĐTM và ĐMC. Đối với ĐTM, tham vấn cộng đồng bao gồm
lấy ý kiến chính quyền cơ sở; cơ quan quản lý môi trường và chuyên ngành; các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan, và ý kiến của nhân dân sở tại. Trong khi
đó, ĐMC tập trung vào thảo luận và lấy ý kiến đóng góp của các cấp chính quyền, các
cơ quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức phi chính phủ. Do đó, bản
chất và phương pháp thực hiện tham vấn các bên liên quan trong ĐMC có thể khác
biệt rất nhiều tham vấn cộng đồng trong ĐTM.
Mỗi QHSDĐ cụ thể sẽ có các bên liên quan chủ yếu tương ứng, gồm có các
nhà ra quyết định và lập kế hoạch ở các cấp khác nhau, các tổ chức nghiên cứu khoa
học (tự nhiên, xã hội-nhân văn) và công nghệ, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ
chức phi chính phủ đại diện cho các đoàn thể có thể bị ảnh hưởng. Việc xác định các
bên liên quan/đối tác chủ yếu này và mối quan hệ nội tại của họ sẽ hỗ trợ cho quá trình
tham vấn.
Một cách đơn giản để tổ chức xác định các bên liên quan là đưa ra một ma trận.
Ma trận này tốt nhất là được xây dựng nhờ sự phối hợp giữa nhóm tư vấn ĐMC và
nhóm tư vấn lập quy hoạch. Bảng 2.6 đưa ra một ví dụ về ma trận xác định các bên
liên quan trong QHSDĐ.
Bảng 2.6. Ví dụ về ma trận xác định các bên liên quan trong QHSDĐ
Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
- Quản lý đất đai
- Quản lý môi trường
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Quản lý đầu tư
- Thẩm định quy hoạch, dự án
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Bộ/Sở Công thương - Quy hoạch các KCN
- Sử dụng nước
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Bộ/Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Quy hoạch nông nghiệp và
thuỷ sản
- Sử dụng nước
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Bộ/Sở Xây dựng - Quy hoạch đô thị
- Quy hoạch bãi chôn lấp
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Bộ/Sở Giao thông vận
tải
- Quy hoạch hệ thống giao
thông
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Bộ/Sở Lao động-Thương - Xu hướng dân số, hình thái di - Thảo luận trực tiếp
23
Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn
binh-Xã hội cư, vấn đề tái định cư
- Các chương trình giảm nghèo
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Chính quyền địa phương
các cấp
- Các vấn đề đặc thù địa
phương
- Các vấn đề về cộng đồng
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Các tổ chức chính trị xã
hội
- Các vấn đề đặc thù địa
phương
- Các vấn đề về cộng đồng
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Các Tổ chức phi chính
phủ
- Các vấn đề đặc thù ngành
- Các vấn đề về cộng đồng
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Các Tổ chức nghiên cứu
khoa học (tự nhiên, xã
hội-nhân văn) và công
nghệ
- Nghiên cứu các vấn đề liên
quan
- Đề xuất các giải pháp thực
hiện
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
Các bên liên quan cần được thông báo đầy đủ về nội dung quy hoạch, về mục
tiêu và quy trình thực hiện ĐMC. Đồng thời cần giải thích về việc ĐMC là một quy
trình tổng hợp và phân tích số liệu nhằm hỗ trợ đánh giá những quan tâm cụ thể của
các bên liên quan, vì vậy việc tham gia đầy đủ và chủ động của họ sẽ là cơ sở để quá
trình ĐMC đạt hiệu quả và đảm bảo QHSDĐ khi được thực hiện sẽ đáp ứng lợi ích hài
hoà của các bên vì mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, yếu tố thời gian cũng đóng
một vai trò quan trọng để quan điểm của các bên liên quan kịp thời giúp các nhóm tư
vấn điều chỉnh lại các dự thảo quy hoạch và báo cáo ĐMC.
2.3.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan
Thông thường, việc tham vấn các bên liên quan được thực hiện nhằm các mục đích
sau:
• Thu thập thông tin về hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường
• Thu thập các ý kiến đóng góp cho quy hoạch và cho các nội dung ĐMC
• Thảo luận các vấn đề chưa rõ và tìm kiếm phương án thống nhất giải quyết
Theo từng mục đích sẽ lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp tham vấn phù hợp trong
số các phương pháp thông dụng sau đây:
• Phân phát tài liệu tóm tắt
• Hội thảo
24
• Phát phiếu điều tra
• Tư vấn qua mạng internet
Nguyên tắc chung khi thực hiện các phương pháp này là ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu và
dễ tiếp cận.
Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp cụ thể, ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lập quy
hoạch nhóm tư vấn ĐMC có thể kết hợp với nhóm tư vấn lập quy hoạch tổ chức triển
lãm công khai giới thiệu nội dung quy hoạch và nội dung báo cáo ĐMC kèm theo các
bản đồ và hình ảnh minh hoạ để lấy ý kiến góp ý của tất cả những cá nhân quan tâm
trong cộng đồng.
2.4. Đánh giá hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và môi trường trong trường hợp không thực hiện quy hoạch
Yêu cầu: Đánh giá hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến có thể xảy ra đối với từng
yếu tố môi trường trong trường hợp QHSDĐ không được triển khai. Các đánh giá và
dự báo này cần đảm bảo đầy đủ và chính xác để làm cơ sở xác định các vấn đề môi
trường và dự đoán các tác động khi không thực hiện quy hoạch, đồng thời đề xuất giải
pháp giải quyết các tác động này trong các bước tiếp theo.
2.4.1. Thu thập thông tin
Các thông tin, số liệu và dữ liệu thu thập được cần phải sử dụng để phân tích, đánh giá
và dự báo xu hướng diễn biến các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường
vùng lãnh thổ thực hiện QHSDĐ. Việc mô tả xu hướng hiện tại và tương lai có thể
dựa trên dữ liệu sẵn có từ hệ thống giám sát hiện thời hoặc thông qua những đánh giá
của chuyên gia (trong trường hợp thiếu dữ liệu).
Dữ liệu về xu hướng môi trường hiện tại và tương lai không những chỉ phục vụ cho
việc cung cấp thông tin cho các bước ĐMC tiếp theo mà còn hỗ trợ các phân tích về
bối cảnh phát triển chung trong khi soạn thảo QHSDĐ. Trong trường hợp quá trình
ĐMC được thực hiện kết hợp với việc soạn thảo quy hoạch, các thông tin thu thập
được hoặc phát hiện thêm trong bước này có thể được cung cấp cho nhóm tư vấn lập
quy hoạch để có thể bổ sung vào dự thảo quy hoạch.
Lưu ý cần tập trung vào dự báo và đánh giá các xu hướng liên quan tới các vấn đề và
mục tiêu môi trường đã xác định trong bước 2.1 trên đây, và không đánh giá quá mức
các thông tin không phù hợp.
Đối với từng mục tiêu, nhóm chuyên gia tư vấn ĐMC cần tập hợp đủ thông tin để trả
lời các câu hỏi sau:
• Hiện trạng môi trường tốt hay xấu như thế nào? Các xu hướng có cho thấy rằng
nó đang trở nên tốt hơn hay xấu đi không?
25
• Có những bất cập nào trong hiện trạng sử dụng đất ?
• Có các yếu tố nhạy cảm nào đối với việc thực hiện QHSDĐ, ví dụ, các nhóm
cộng đồng dễ tổn hại, các nguồn tài nguyên cần được bảo vệ, hay những đặc
điểm đa dạng sinh học quý hiếm?
• Có các tác động cộng hưởng hay tích luỹ liên quan đến sử dụng đất không?
Bảng 2.7 dưới đây đưa ra danh mục các thông tin cần thu thập để đánh giá hiện trạng
và dự báo xu thế diễn biến các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
trong ĐMC đối với QHSDĐ.
Bảng 2.7. Các thông tin về hiện trạng các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường cần thu thập và phân tích để thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ
TT Vấn đề Thông số Nguồn số liệu
1 Điều kiện tự nhiên
1.1 Đặc điểm địa
hình, địa mạo
- Đặc điểm địa hình: núi, đồi, đồng bằng
- Đặc điểm cấu tạo đất, sụt lún, trượt lở, xói
mòn
- Thông tin từ quy
hoạch
- Kế thừa số liệu đã có
1.2 Đặc điểm khí
hậu, khí tượng
- Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió
- Tần suất bão và các hiện tượng thời tiết bất
thường
- Thông tin từ quy
hoạch
- Trạm khí tượng thuỷ
văn
1.3 Đặc điểm chế độ
thuỷ văn
- Đặc điểm sông, hồ: dòng chảy, lưu lượng,
dung tích
- Đặc điểm thuỷ triều, hải văn
- Đặc điểm ngập lụt, hạn hán
- Thông tin từ quy
hoạch
- Trạm khí tượng thuỷ
văn
2 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1 Dân cư – lao
động
- Cấu trúc dân số
- Vấn đề dân tộc thiểu số
- Tình trạng việc làm và phương thức kiếm
sống
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
2.2 Phát triển kinh
tế
- Hiện trạng các ngành kinh tế và các nguồn ô
nhiễm
- Quy hoạch phát triển kinh tế của vùng, tỉnh
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
2.3 Hiện trạng xã
hội
- Giáo dục, y tế và sức khoẻ cộng đồng
- Thất nghiệp và tệ nạn xã hội
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
2.4 Văn hoá, lịch sử - Các công trình văn hóa, lịch sử, du lịch có
giá trị
- Thông tin từ quy
hoạch
26
TT Vấn đề Thông số Nguồn số liệu
- Phong tục tập quán của địa phương - Khảo sát, phỏng vấn
3 Tài nguyên thiên nhiên
3.1 Tài nguyên đất - Tổng diện tích đất tự nhiên và chất lượng
- Hiện trạng và quy hoach sử dụng đất
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
3.2 Tài nguyên
nước mặt
- Đặc điểm hệ thống thuỷ văn trong khu vực
- Hiện trạng và quy hoạch sử dụng nước mặt
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
3.3 Tài nguyên
nước ngầm
- Đặc điểm tầng trữ nước, trữ lượng nước
ngầm
- Hiện trạng và quy hoạch khai thác sử dụng
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
3.4 Tài nguyên ven
biển
- Rừng ngập mặn, đầm phá
- Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
3.5 Tài nguyên đa
dạng sinh học
- Thảm thực vật, hệ động vật, hệ thuỷ sinh
(nước ngọt, ven biển)
- Rừng quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
4 Hạ tầng cơ sở và dịch vụ
4.1 Giao thông - Đặc điểm của hệ thống giao thông
- Tai nạn, sự cố giao thông
- Khả năng đáp ứng yêu cầu vận chuyển cho
dự án
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
4.2 Điện, nước, liên
lạc
- Đặc điểm hệ thống cung cấp điện, nước, liên
lạc
- Đặc điểm hệ thống thoát nước
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của dự án
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
4.3 Dịch vụ, thương
mại
- Hiện trạng và khả năng cung cấp dịch vụ,
thương mại
- Hiện trạng và khả năng cung cấp dịch vụ thu
gom, xử lý chất thải rắn
- Thông tin từ quy
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
5 Hiện trạng chất lượng môi trường tự nhiên
5.1 Chất lượng
không khí
- CO, SO2, NOx, bụi (TSP và PM10)
- Hydrocarbon bay hơi (VOC)
- H2S, ClO2
- Thông tin từ quy
hoạch
- Báo cáo hiện trạng
môi trường
5.2 Chất lượng nước
mặt, nước biển
- Độ màu, độ đục
- Nhiệt độ, pH, SS
- Thông tin từ quy
hoạch
27
TT Vấn đề Thông số Nguồn số liệu
ven bờ, nước
ngầm
- DO, BOD, COD
- Tổng N, tổng P
- Tổng hyđrocarbon, dầu mỡ
- Phenol, xyanua, kim loại nặng
- Coliform
- Báo cáo hiện trạng
môi trường
5.3 Chất lượng đất
và trầm tích đáy
- pH
- Tổng C, tổng N, tổng P, tổng K
- Hàm lượng các chất hữu cơ
- Kim loại nặng
- Thông tin từ quy
hoạch
- Báo cáo hiện trạng
môi trường
5.4 Tiếng ồn và
chấn động
- L50, Leq, Lmax
- Gia tốc, vận tốc, tần số chấn động
- Thông tin từ quy
hoạch
- Báo cáo hiện trạng
môi trường
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
2.4.2. Đánh giá và dự báo xu thế diễn biến
Dựa trên các thông tin và dữ liệu về hiện trạng môi trường thu thập được cần phân
tích, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế diễn biến các vấn đề môi trường cốt lõi của
vùng lãnh thổ thực hiện QHSDĐ. Bước này còn được gọi là bước mô tả “phương án
0”, tức là mô tả sự tiến triển có thể xảy ra của tình trạng môi trường trong trường hợp
QHSDĐ không được triển khai.
Tính chính xác và đầy đủ của kết quả đánh giá và dự báo này là cơ sở quan trọng để
đánh giá các tác động xảy ra khi thực hiện quy hoạch, vì vậy cần thiết phải áp dụng
đồng thời các phương pháp khác nhau như: phương pháp chuyên gia, phương pháp hồi
cứu và ngoại suy, phương pháp so sánh tương tự.
Bảng 2.8 dưới đây sẽ đưa ra ví dụ tóm tắt kết quả đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế
diễn biến môi trường trong trường hợp vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Bảng 2.8. Đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế diễn biến môi trường đến 2020
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (trong trường hợp không thực hiện QHSDĐ)
Vấn đề môi
trường cốt lõi
Đánh giá hiện
trạng
Xu thế diễn biến Phương pháp đánh
giá
Tài nguyên đất - Tiềm năng đất
không được đánh
giá và sử dụng
- Quỹ đất nông nghiệp
giảm
- Tăng diện tích đất
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
28
Vấn đề môi
trường cốt lõi
Đánh giá hiện
trạng
Xu thế diễn biến Phương pháp đánh
giá
đúng
- Chất lượng đất suy
thoái, quỹ đất cho
nông nghiệp giảm
hoang hóa
-Tăng sụt lún, sạt lở,
xói mòn
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Tài nguyên nước - Cạn kiệt
- Ô nhiễm, nhiễm
mặn
- Suy giảm về số
lượng và chất lượng
- Thay đổi chế độ thuỷ
văn
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Tài nguyên ven
biển
- Suy giảm rừng
ngập mặn
- Ô nhiễm nước ven
bờ
- Xâm nhập mặn
- Tăng nguy cơ nhiễm
mặn
- Suy giảm rừng ngập
mặn
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Tài nguyên đa
dạng sinh học
- Mất thảm thực vật
- Mất hệ sinh thái
ngập mặn
- Mất cân bằng sinh
thái
- Suy giảm hệ thuỷ
sinh
- Suy giảm đa dạng
sinh học
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Chất lượng môi
trường
- Ô nhiễm không
khí, nước mặt,
nước ngầm
- Suy giảm chất lượng
môi trường
- Suy giảm khả năng
lưu giữ carbon do
mất/suy giảm thảm
thực vật
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
- Mô hình
Phát triển kinh tế - Phát triển nhiều
KCN, làng nghề
xen kẽ khu dân cư
- Phát triển không bền
vững
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
29
Vấn đề môi
trường cốt lõi
Đánh giá hiện
trạng
Xu thế diễn biến Phương pháp đánh
giá
- Phát triển nông
nghiệp, thuỷ sản,
khai thác tài
nguyên không hợp
lý
- Phát triển đô thi và
hệ thống cơ sở hạ
tầng không đồng
bộ
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Dân số, việc làm,
văn hoá, giáo dục
- Song hành cả mặt
tích cực và tiêu cực
- Di dân và thay đổi
sinh kế, lối sống
- Phát triển không bền
vững
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Sức khỏe cộng
đồng
- Thay đổi cơ cấu
bệnh tật
- Phát sinh nhiều
dịch bệnh
- Phát triển không bền
vững
- Tham vấn chuyên
gia
- Kịch bản và mô
phỏng
- So sánh tương tự
- Hồi cứu và ngoại
suy
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
2.5. Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất
Yêu cầu: Đánh giá tác động tổng thể của các phương án, các mục tiêu hay các ưu tiên
phát triển được đề xuất đến các xu hướng môi trường có liên quan (như đã nêu trong
bước ĐMC trước đó) và xem xét tính nhất quán của các mục tiêu phát triển kinh tế với
những mục tiêu về môi trường và xã hội đã được xác định ở Việt Nam
30
2.5.1. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của QHSDĐ và các quan
điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của QHSDĐ với các quan
điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường là cơ sở để đề xuất các nội dung cần điều chỉnh
quy hoạch cũng như để đề xuất các giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi
trường trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Các phương pháp thông dụng nhất thường được áp dụng khi đánh giá sự phù hợp giữa
mục tiêu sử dụng đất và mục tiêu bảo vệ môi trường là:
• Liệt kê, so sánh đối chiếu các mục tiêu của QHSDĐ với các mục tiêu đã được
đưa ra trong các văn bản chiến lược quốc gia, kế hoạch hành động quốc gia về
bảo vệ môi trường.
• Tích hợp bản đồ QHSDĐ với dữ liệu GIS môi trường. Nếu có đủ các dữ liệu
GIS về các lớp môi trường, có thể đánh giá sự phù hợp của QHSDĐ với quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học (khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn), với
quy hoạch sử dụng nước; cũng như đánh giá được mức độ phù hợp theo khả
năng chịu tải của môi trường.
Như trên đã nêu, mục đích của QHSDĐ là thể hiện những mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả vùng lãnh thổ theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và
có hiệu quả. Vì vậy, về tổng thể, các tác động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện
QHSDĐ là các tác động có thể xảy ra khi thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội trong mối liên quan tới việc phân bổ diện tích đất và chuyển đổi mục đích sử dụng
đất.
2.5.2. Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất
Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin, dữ liệu liên quan
đóng vai trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC.
Trên cơ sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập
được sẽ lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương
pháp khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.
Thông thường khi xây dựng CQK nói chung cũng như QHSDĐ nói riêng cần phải
xem xét các phương án phát triển khác nhau và đề xuất được các mục tiêu hoặc ưu
tiên phát triển thay thế. Việc đánh giá, so sánh các đề xuất này có thể chỉ ra các cơ hội
để thực hiện CQK đang xét theo mục tiêu phát triển bền vững.
Việc đánh giá như vậy đòi hỏi phải có các cuộc thảo luận lặp đi lặp lại giữa các
chuyên gia ĐMC và chuyên gia xây dựng CQK. Thông qua những cuộc thảo luận có
thể xác định được các rủi ro hoặc lợi ích lớn về môi trường của các phương án phát
31
triển khác nhau. Thông tin này có thể giúp xây dựng các phương án trong quá trình
xây dựng CQK, hoặc đề xuất những thay đổi về mục tiêu của bản thân CQK.
Trong việc đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất có thể sử dụng
những thông tin đầu vào từ các chuyên gia thuộc các cơ quan có thẩm quyền, các cơ
quan khoa học, các nhóm kinh doanh hoặc các tổ chức phi chính phủ có liên quan.
Phương pháp xây dựng ma trận SWOT (xem ví dụ nêu trong Bảng 2.9) có thể được áp
dụng kết hợp với tham vấn các bên liên quan trong bước này để:
• Xem xét phạm vi ảnh hưởng (tích cực/tiêu cực) của các phương án phát triển
tới các vấn đề môi trường cốt lõi;
• Xác định phạm vi của những lợi ích/cơ hội/rủi ro về môi trường mà các phương
án phát triển có thể tạo ra
Bảng 2.9. Ma trận SWOT phân tích phương án sử dụng đất VKTTĐ Bắc bộ
CƠ HỘI (Opportunities – O)
- Luật Bảo vệ môi trường 2005 và
các văn bản dưới Luật
- Luật Đất đai 2003 và các văn bản
dưới Luật
- Định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21)
- Các chủ trương, chính sách, cơ chế
của đảng và Nhà nước có liên quan
NGUY CƠ (Threats - T)
- Suy giảm quỹ đất
- Gia tăng ô nhiễm môi
trường
- Chịu tác động liên vùng,
ô nhiễm xuyên biên giới
và biến đổi khí hậu toàn
cầu
ĐIỂM MẠNH (Strengths - S)
- Quan điểm xây dựng quy hoạch: sử
dụng quỹ đất hợp lý, đảm bảo phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường
- Việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất được cân nhắc chặt chẽ, hợp lý
- Các địa phương đã và đang xây
dựng QHSDĐ
Tận dụng cơ hội để phát huy thế
mạnh (O/S)
- Lồng ghép QHSDĐ với quy hoạch
phát triển các ngành kinh tế và quy
hoạch bảo vệ môi trường
- Xây dựng cơ chế chính sách về sử
dụng hợp lý tài nguyên đất
- Kết hợp sử dụng hợp lý tài nguyên
đất và bảo vệ môi trường
- Xây dựng mô hình quản lý tài nguyên
sinh học và đa dạng sinh học
Tận dụng mặt mạnh để
giảm thiểu nguy cơ (S/T)
- Quản lý hợp lý một số
loại đất đặc dụng
- Điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
đồng bộ ở 3 cấp tỉnh,
huyện, xã nhằm đảm bảo
tính thống nhất của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
32
ĐIỂM YẾU (Weaknesses - W)
- Quỹ đất theo đầu người thấp nhất cả
nước, khí hậu tương đối khắc nghiệt
- Đất đai đang bị thoái hóa, nguồn
nước cho sinh hoạt và cho sản xuất
đứng trước nguy cơ suy giảm mạnh
và ô nhiễm nặng
- Năng lực quản lý môi trường chưa
đáp ứng
- Chưa có các biện pháp khả thi giảm
thiểu ô nhiễm và bảo vệ các thành
phần môi trường
- Có một số điểm không phù hợp giữa
QHSDĐ với quy hoạch khu bảo tồn
thiên nhiên và rừng ngập mặn
Nắm bắt cơ hội để khắc phục mặt yếu
(O/W)
- Hoàn thiện chính sách bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư
- Định hướng về ĐTM cho các dự án
đặc thù
- Quy hoạch hệ thống quản lý và xử lý
nước thải, chất thải rắn
- Bổ sung tỷ lệ bố trí đất hợp lý cho các
phân khu chức năng bảo vệ môi
trường
- Di dời các cơ sở công nghiệp không
nằm trong QHSDĐ đến vị trí mới
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức cộng đồng
Giảm các mặt yếu để
ngăn chặn nguy cơ (W/T)
- Tăng cường tổ chức thực
hiện, theo dõi kiểm tra
giám sát việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê
duyệt
- Áp dụng các biện pháp
công nghệ giảm phát
thải bụi, khí thải, nước
thải, rác thải
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
2.6. Dự báo và đánh giá xu hướng diễn biến môi trường khi thực hiện QHSDĐ
Yêu cầu: Dự báo và đánh giá các tác động xấu có thể xảy ra đối với từng thành phần
môi trường khi thực hiện QHSDĐ. Mặc dù việc đánh giá và dự báo này mang tính vĩ
mô và định tính nhưng vẫn cần thiết đảm bảo đủ chi tiết để có thể dự báo xu thế diễn
biến các thành phần môi trường và đánh giá lựa chọn các phương án thực hiện quy
hoạch. Lưu ý bước này thường là một quá trình lặp đi lặp lại cùng với việc chỉnh sửa
các nội dung quy hoạch theo đánh giá và đề xuất của ĐMC, nhằm tìm ra được giải
pháp thực hiện quy hoạch phù hợp nhất.
2.6.1. Xác định nguồn gây tác động
Trong quá trình thực hiện phương án QHSDĐ, ngoài nguyên nhân từ hoạt động của
các nguồn hiện hữu (KCN, khu đô thị và các hoạt động kinh tế - xã hội) vùng lãnh thổ
đang xét có thể bị tác động bởi các yếu tố quy hoạch mới, bao gồm:
• Chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
• Xây dựng các KCN mới;
• Xây dựng các khu đô thị mới;
• Phát triển các khu du lịch, các khu dân cư nông thôn; xây dựng các bệnh viện,
trạm y tế; khai thác và chế biến các nguồn tài nguyên;
• Các tác động môi trường tích luỹ từ các vấn đề môi trường sẽ thực hiện trong
quy hoạch nêu trên và các vấn đề môi trường hiện có.
Ví dụ về một số nguồn và yếu tố tác động dự báo phát sinh từ QHSDĐ được tóm tắt
trong Bảng 2.10.
33
Bảng 2.10. Tóm tắt các nguồn gây tác động phát sinh khi thực hiện QHSDĐ
TT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động
1 Các nguồn đang hoạt động:
KCN, đô thị, làng nghề, hoạt
động nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản
- Khí thải công nghiệp, giao thông
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông
nghiệp (tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản)
- Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh
hoạt, chất thải nông nghiệp (bao bì phân bón
hoá học, thuốc BVTV, chất kích thích tăng
trưởng,)
- Bệnh tật
2 Phát triển công nghiệp, kể cả
phát triển các làng nghề
- Khí thải công nghiệp, giao thông, bụi xây
dựng
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt
- Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa
phương
- Bệnh tật
3 Phát triển đô thị, bao gồm
phát triển hạ tầng kỹ thuật
(giao thông, điện, nước, bưu
chính viễn thông, xử lý chất
thải)
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn
hoá, giáo dục ở địa phương
- Bệnh tật
4 Phát triển du lịch - Khí thải giao thông
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn
hoá, giáo dục ở địa phương
34
TT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động
5 Phát triển nông thôn, bao
gồm phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi
và khu dân cư
- Khí thải đun nấu
- Nước thải sinh hoạt, bệnh viện
- Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật
6 Khai thác tài nguyên, bao
gồm tài nguyên nước, khoáng
sản, biển
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Khí thải, nước thải và chất thải từ các hoạt
động khai thác
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa
phương
- Bệnh tật
7 Chuyển đổi mục đích sử dụng
đất
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
8 Tác động tích luỹ - Khí thải
- Nước thải
- Chất thải rắn
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm
- Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
2.6.2. Xác định đối tượng và quy mô chịu tác động
Thông thường, các QHSDĐ được thực hiện trong một không gian rộng lớn và trong
một khoảng thời gian dài, vì vậy có tác động đến nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội với
quy mô lớn nhỏ khác nhau. Bảng 2.11 đưa ra ví dụ về một số đối tượng và quy mô
chịu tác động môi trường từ việc thực hiện QHSDĐ.
Bảng 2.11. Dự kiến đối tượng và quy mô chịu tác động môi trường từ QHSDĐ
35
TT Đối tượng chịu tác động Quy mô chịu tác động
Giai đoạn xây dựng Giai đoạn hoạt động
Mức độ Phạm vi Thời gian Mức độ Phạm vi Thời gian
1 Các yếu tố vi khí hậu - cục bộ ngắn - - cục bộ ngắn
2 Chế độ thuỷ văn - - cục bộ ngắn - - rộng Dài
3 Môi trường không khí - - cục bộ ngắn - - - rộng ngắn
4 Môi trường nước mặt - cục bộ ngắn - - - rộng ngắn
5 Môi trường biển - - - rộng ngắn
6 Nước ngầm - cục bộ ngắn - - - cục bộ Dài
7 Môi trường đất - - - cục bộ ngắn - - cục bộ Dài
8 Hệ sinh thái trên cạn - - - cục bộ ngắn - - cục bộ ngắn
9 Hệ sinh thái dưới nước - cục bộ ngắn - - - cục bộ ngắn
10 Hiệu ứng nhà kính - - - rộng dài
11 Cảnh quan, di sản thiên nhiên,
di tích văn hoá-lịch sử
- - cục bộ ngắn + cục bộ dài
12 Phát triển kinh tế xã hội + + + rộng dài
13 Đời sống dân cư - - - cục bộ ngắn + + + rộng dài
14 Việc làm + + cục bộ ngắn + + + rộng dài
15 Văn hoá, giáo dục* - cục bộ ngắn + + rộng dài
16 Sức khoẻ cộng đồng* - - cục bộ ngắn - cục bộ dài**
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
Ghi chú:
*
có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực, vì vậy dự báo mức độ mang tính tương đối (bù
trừ các tác động)
36
** sức khoẻ cộng đồng bị ảnh hưởng ở cả quy mô ngắn lẫn quy mô lâu dài
Tác động tích cực Tác động tiêu cực
+ + + mạnh - - - mạnh
+ + vừa - - vừa
+ nhỏ - nhỏ
không rõ không rõ
2.6.3. Xây dựng các kịch bản liên quan đến việc thực hiện quy hoạch
Để cân nhắc và đánh giá các vấn đề môi trường liên quan đến QHSDĐ, hợp lý nhất và
hiệu quả nhất là so sánh một vài phương án thực hiện quy hoạch (còn gọi là các kịch
bản phát triển) có ảnh hưởng nhiều nhất đến môi trường. Việc xác định và lựa chọn
các kịch bản thực hiện này cần thiết sự phối hợp chặt chẽ giữa nhóm tư vấn ĐMC và
nhóm tư vấn lập quy hoạch để tính toán và dự báo được đầy đủ các thông số liên quan
đến từng kịch bản.
Đối với QHSDĐ, xem xét và so sánh các kịch bản khác nhau phục vụ mục đích ĐMC
có thể được lựa chọn từ các hoạt động thành phần sau đây:
• Quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn: có thể có 2 kịch bản: 1) có quy hoạch bãi
chôn lấp chất thải rắn; 2) không quy hoạch
• Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển: có thể có các kịch bản khác
nhau liên quan đến bố trí đất ngập nước hoặc đất cát ven biển để phát triển nuôi
trồng thuỷ sản.
• Phương án bố trí đất phát triển hệ thống giao thông liên quan đến các khu bảo
tồn thiên nhiên
• Phương án phát triển khu công nghiệp tại khu vực đã quá tải về môi trường)
Thông thường việc đánh giá tác động và dự báo xu hướng diễn biến môi trường sẽ dựa
trên kịch bản “xấu nhất” (trường hợp được coi là sẽ có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến
môi trường) và kịch bản “tốt nhất”
2.6.4. Đánh giá xu thế diễn biến các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã
hội (đánh giá tác động tổng hợp và tích luỹ)
Một trong những lợi ích chính của ĐMC là cho phép chỉ rõ những xu thế biến đổi điều
kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội khi thực hiện các dự án chiến lược/quy
hoạch/kế hoạch và cung cấp những giải pháp điều chỉnh ở tầm chiến lược. Việc tổng
hợp tác động bao gồm những tác động từ hoạt động nhỏ mang tính đơn lẻ nhưng đặc
biệt quan trọng diễn ra trong một giai đoạn của quy hoạch và gồm cả những tác động
37
xuất phát từ các nguồn đang hoạt động trước khi thực hiện quy hoạch, nhằm xác định
sự tổng hợp tác động môi trường có khả năng xảy ra hay không.
Xu thế biến đổi của các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội khi thực hiện
QHSDĐ sẽ được phân tích và đánh giá theo các vấn đề môi trường cốt lõi và dựa trên
các chỉ số đánh giá như đã nêu ở mục 2.2.1.
Việc đánh giá tổng hợp các tác động đơn lẻ và dự báo xu thế diễn biến được thực hiện
thông qua việc:
• Mô tả những tác động tích cực và tiêu cực của tất cả các nội dung trong
QHSDĐ có ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường cốt lõi;
• Vạch ra những tác động tổng hợp có khả năng xảy ra của tất cả nội dung trong
quy hoạch, đồng thời xem xét các giải pháp đã đưa ra trong quy hoạch có giúp
đạt được các mục tiêu môi trường tương ứng hay sẽ tạo những rào cản mới.
• Gắn kết chặt chẽ với nhóm tư vấn xây dựng quy hoạch trong quá trình thực
hiện bước đánh giá này.
Một nội dung cần thiết thực hiện khi đánh giá xu thế biến đổi các điều kiện tự nhiên,
môi trường và kinh tế - xã hội là xem xét, so sánh và đánh giá các phương án khác
nhau thực hiện quy hoạch - thường được gọi bằng thuật ngữ “phân tích các phương án
lựa chọn – alternative analysis”. Trong đánh giá tác động môi trường, thuật ngữ này
chỉ sự xem xét, đánh giá một cách trung thực các phương án khác nhau nhằm lựa chọn
phương án thực hiện dự án có ít tác động bất lợi nhất đối với môi trường.
Thông thường, các phương án thực hiện quy hoạch khác nhau được so sánh và đánh
giá về mặt môi trường nhờ phương pháp ma trận trọng số hoặc phương pháp phân tích
chi phí-lợi ích.
2.6.5. Đánh giá độ tin cậy của các kết quả ĐMC
Hầu hết các ĐMC đều có những hạn chế tự nhiên về độ tin cậy ở một số khía cạnh nào
đó, có thể là do thiếu dữ liệu hoặc do những hạn chế của bản thân các công cụ và
phương pháp được sử dụng,
Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng sự không chắc chắn của các kết quả đánh giá
cần được hiểu và nhận biết một cách đúng đắn, cũng như mức độ ảnh hưởng tới độ tin
cậy của các nhận định đưa ra phải được khẳng định rõ ràng và thảo luận cụ thể với cơ
quan lập quy hoạch. Tất cả những điều này cũng cần được nêu rõ trong báo cáo ĐMC.
38
2.7. Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ/tăng cường và chương trình quản lý, giám
sát môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch
Yêu cầu: Cung cấp thông tin tổng hợp về tất cả các cơ hội giảm nhẹ các tác động môi
trường của QHSDĐ cho các nhà hoạch định chính sách xem xét và đưa vào trong nội
dung QHSDĐ.
2.7.1. Đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường
Luật Bảo vệ môi trường 2005 yêu cầu ĐMC phải được chuẩn bị đồng thời với việc
hình thành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để cung cấp cơ hội gắn kết tốt nhất những
mối quan tâm về môi trường trước khi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được phê
duyệt.
Cần lưu ý rằng mỗi giải pháp đề xuất phải được giải thích về sự phù hợp với từng nội
dung của quy hoạch.
Bảng 2.12 đưa ra ví dụ về một số giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường trong quá
trình thực hiện QHSDĐ.
Bảng 2.12. Một số giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình
thực hiện QHSDĐ
TT Giải pháp Nội dung Dự kiến kết quả
1 Phương hướng chung
1.1 Lồng ghép QHSDĐ
với quy hoạch phát
triển các ngành kinh
tế
- - Gắn kết các quy
hoạch phát triển
các ngành kinh tế
với nhau
1.2 Lồng ghép QHSDĐ
với quy hoạch bảo
vệ môi trường
- Xem xét môi trường đối với việc sử
dụng đất cho phát triển đô thị
- Xem xét môi trường đối với sử dụng
đất cho phát triển công nghiệp
- Xem xét môi trường đối với sử dụng
đất cho phát triển mạng lưới giao
thông
- Đảm bảo mục tiêu
bảo vệ môi trường
cho tất cả các hoạt
động thực hiện quy
hoạch
1.3 Xây dựng cơ chế
chính sách về sử
dụng hợp lý tài
nguyên đất
- Khuyến khích sử dụng đất hiệu quả,
kết hợp cải tạo đất và cải thiện môi
trường
- Đổi mới chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư
- Cơ sở pháp lý thực
hiện nội dung
QHSDĐ
1.4 Tuyên truyền, giáo - Tuyên truyền, công khai hóa quy - QHSDĐ và bảo vệ
39
TT Giải pháp Nội dung Dự kiến kết quả
dục nâng cao nhận
thức cộng đồng
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt
- Huy động nhân dân tham gia vào
các hoạt động bảo vệ đất
- Huy động cộng đồng tham gia vào
quá trình ĐTM và kiểm soát ô
nhiễm môi trường
môi trường trở
thành trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền
lợi của toàn dân
2 Giải pháp về kỹ thuật
2.1 Sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và bảo
vệ môi trường đất
- Cái tạo đất và ngăn ngừa ô nhiễm
đất
- Sử dụng tiết kiệm và gia tăng giá trị
của đất
- Áp dụng quy trình canh tác nông
nghiệp bền vững
- Bảo vệ môi trường
đất
2.2 Sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và bảo
vệ môi trường nước
- Thực hiện quản lý lưu vực sông
- Xã hội hoá công tác quản lý và bảo
vệ nguồn nước
- Bảo vệ môi trường
nước
2.3 Bảo vệ môi trường
không khí
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí đô thị
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí KCN
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí do hoạt động giao thông
- Giảm thiểu ô nhiếm tiếng ồn
- Cải thiện môi
trường không khí
2.4 Bảo vệ môi trường
biển ven bờ
- Thực hiện quản lý tổng hợp đới bờ
- Hạn chế các nguồn thải từ đất liền
- Bảo vệ môi trường
biển ven bờ
2.5 Quy hoạch hệ thống
quản lý và xử lý
chất thải rắn
- - Vệ sinh môi trường
và bảo vệ sức khỏe
cộng đồng
2.6 Bảo tồn đa dạng
sinh học và rừng
- Xây dựng mô hình quản lý tài
nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
- Thực hiện kế hoạch sử dụng bền
vững tài nguyên sinh vật
- Bảo tồn đa dạng
sinh học và rừng
3 Giải pháp về quản lý
3.1 Chỉ đạo thực hiện
quy hoạch
- - Bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững
40
TT Giải pháp Nội dung Dự kiến kết quả
3.2 Quản lý một số loại
đất đặc dụng
- - Bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững
3.3 Giải pháp về vốn - - Bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007
2.7.2. Định hướng nội dung ĐTM cho các dự án thành phần
Yêu cầu: Xây dựng khung nội dung nhằm hỗ trợ việc thực hiện ĐTM đối với các dự
án thành phần của QHSDĐ, trong đó cần nhấn mạnh các vấn đề có liên quan đến xu
thế diễn biến môi trường của quy hoạch đã được dự báo.
Hầu như tất cả các QHSDĐ được triển khai bởi các kế hoạch sử dụng đất cấp dưới
và/hoặc là các dự án cụ thể . Các kế hoạch sử dụng đất và phần nhiều trong số các dự
án thành phần sẽ cần phải thực hiện ĐTM theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
ĐMC của QHSDĐ vì thế cần đề xuất khung nội dung ĐTM nhằm cung cấp cơ hội để
công tác đánh giá tác động môi trường tiếp theo được thực hiện hiệu quả hơn.
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005, Nghị định 80/2006/NĐ-CP và
Thông tư 08/2006/TT-BTNMT, tuỳ thuộc quy mô, phạm vi và lĩnh vực của từng dự án
sẽ phải thực hiện ĐTM với các mức độ khác nhau. Cấu trúc và yêu cầu nội dung báo
cáo ĐTM đã được quy định chi tiết trong Thông tư 08/2006/TT-BTNMT.
Tuy nhiên, đối với một số dự án có ảnh hưởng lớn tới QHSDĐ cần lưu ý ĐTM theo
các tiêu chí môi trường liên quan đến việc thay đổi phương thức sử dụng đất và chiếm
dụng đất. Đó là các dự án:
• Xây dựng khu đô thị
• Phát triển hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi
• Xây khu, cụm công nghiệp tập trung
• Phát triển hệ thống cảng biển
• Nuôi trồng thuỷ sản thâm canh
Khi ĐTM các dự án thuộc các lĩnh vực kể trên cần thiết phân tích đánh giá sự phù
hợp của việc lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng với quy hoạch bảo vệ môi trường
và QHSDĐ. Đặc biệt, việc phân tích và đánh giá tác động của việc thay đổi phương
thức sử dụng đất đến mọi khía cạnh của đời sống cộng đồng trong khu vực cần được
dành sự quan tâm thỏa đáng.
41
2.7.3. Giám sát môi trường và tiếp tục ĐMC (SEA follow-up)
Yêu cầu: Theo dõi và kiểm soát các tác động quan trọng của các hoạt động thực hiện
QHSDĐ đối với các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường nhằm đảm bảo đưa ra những
hành động khắc phục phù hợp.
Chương trình quản lý và giám sát môi trường đối với các dự án QHSDĐ được xây
dựng và thực hiện trong suốt quá trình triển khai quy hoạch nhằm quản lý, đánh giá,
điều chỉnh và cải thiện các nội dung sử dụng đất có tác động đến môi trường. Tuỳ
thuộc QHSDĐ ở quy mô nào (quốc gia, vùng, tỉnh/thành phố), cấp quản lý tương ứng
sẽ tổ chức và vận hành hệ thống quản lý môi trường để gắn kết các quyết định về môi
trường trong mọi hoạt động, đảm bảo thúc đẩy sự cải thiện liên tục chất lượng môi
trường và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Để đảm bảo đạt được hiệu quả mong muốn cần thực hiện lồng ghép chương trình quản
lý và giám sát môi trường vào chương trình tổng thể giám sát thực hiện đề xuất trong
quy hoạch. Việc phối hợp chặt chẽ giữa nhóm tư vấn ĐMC và nhóm tư vấn lập quy
hoạch là điều kiện tiên quyết cho thực hiện lồng ghép này.
Dựa trên các nội dung của QHSDĐ và các vấn đề môi trường liên quan, chương trình
quản lý và giám sát môi trường được xây dựng để thực hiện các các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
• Thực hiện chiến lược giảm thiếu các tác động bất lợi đến môi trường do thực
hiện QHSDĐ.
• Thực hiện chương trình giám sát và đánh giá môi trường, bao gồm giám sát
hiệu quả ĐMC và giám sát chất lượng môi trường.
• Điều chỉnh quy hoạch và các biện pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi
trường.
• Thực hiện truyền thông, giáo dục nâng cao nhân thức của các bên liên quan và
của toàn cộng đồng.
Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường sẽ được xây dựng
trên các nguyên tắc:
• Đảm bảo vai trò chỉ đạo và điều phối các vấn đề môi trường toàn vùng lãnh thổ
thực hiện quy hoạch.
• Đảm bảo sự liên kết và phối hợp giữa các địa phương và các cơ quan liên
quan.
42
• Đảm bảo năng lực về con người, kinh phí và thiết bị.
Một văn bản phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện sẽ được xây dựng bao gồm
các nội dung sau;
• Cơ chế quản lý và thực hiện (bao gồm các văn bản pháp quy, thoả thuận pháp
lý, kế hoạch tổng thể, kế hoạch địa phương, hệ thống quản lý môi trường và
đánh giá môi trường);
• Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý các cấp cũng như của các tổ
chức khác;
• Dự trù nhân lực và kinh phí;
• Khung thời gian thực hiện; và
• Chiến lược truyền thông.
Chương trình giám sát và đánh giá
Chương trình giám sát và đánh giá môi trường cho phép các tác động môi trường quan
trọng thực tế trong việc triển khai QHSDĐ được kiểm tra lại so với dự đoán. Mục tiêu
của chương trình là hỗ trợ đảm bảo rằng bất cứ vấn đề nào xuất hiện trong quá trình
triển khai, dù đã được dự báo trước hoặc không được dự báo trước, đều có thể được
xác định và rút kinh nghiệm cho các dự đoán lập trong tương lai sẽ chính xác hơn.
Về nguyên tắc, chương trình giám sát và đánh giá môi trường trong quá trình thực
hiện QHSDĐ sẽ bao gồm các hoạt động quan trắc (monitoring) và kiểm toán
(auditing), nhằm thực hiện 2 mục tiêu:
• Quan trắc các thành phần/điều kiện môi trường có thể bị ảnh hưởng bởi việc
thực hiện QHSDĐ.
• Kiểm toán hiệu quả của các hoạt động sử dụng đất khi thực hiện quy hoạch.
Các nguồn tài nguyên trong vùng liên quan đến việc thay đổi phương thức sử dụng đất
cần phải được quan trắc và kiểm toán để xác định sớm mọi nguy cơ sử dụng không
bền vững và quyết định các biện pháp điều chỉnh. Các yếu tố bền vững này (được thể
hiện thông qua các được các tiêu chí đánh giá tác động môi trường đã được sử dụng
trong quá trình ĐMC) sẽ được sử dụng trong quá trình quan trắc để xác định sự phù
hợp của các dự báo và sự tuân thủ của các hoạt động thực hiện quy hoạch. Các kết quả
quan trắc và kiểm toán sẽ được so sánh với các thông số ban đầu đã được sử dụng
trong ĐMC để đưa ra những quyết định phù hợp cho việc tiếp tục thực hiện quy
hoạch.
Để thực hiện mục tiêu cung cấp các thông tin cơ sở nhằm điều chỉnh các nội dung
QHSDĐ theo hướng bền vững, các hoạt động quan trắc và kiểm toán cần được tiến
43
hành từ tháng thứ 6 sau khi bắt đầu thực hiện các hoạt động sử dụng đất theo quy
hoạch được phê duyệt.
Quan trắc chất lượng môi trường
Quan trắc chất lượng môi trường được thực hiện nhằm cung cấp các cơ sở dữ liệu và
thông tin về chất lượng môi trường của vùng lãnh thổ thực hiện quy hoạch cho công
tác kiểm toán đánh giá hiệu quả ĐMC trong quá trình thực hiện các hoạt động sử dụng
đất theo quy hoạch.
Dưới đây là một ví dụ về tần suất và chỉ tiêu thực hiện quan trắc trong quá trình thực
hiện QHSDĐ:
• Môi trường đất liền: 6 đợt/năm. Các chỉ tiêu quan trắc là: môi trường không khí
xung quanh, môi trường nước mặt, môi trường nước ngầm, nước thải, tiếng ồn
giao thông, chất thải rắn.
• Môi trường biển: 4 đợt/năm, gồm các thông số về môi trường nước biển ven
bờ.
• Môi trường đất: 1 - 2 đợt/năm. Đối với môi trường đất 2 thông số cần đặc biệt
quan tâm là: kim loại nặng và dư lượng chất bảo vệ thực vật trong đất
• Môi trường sinh thái và đa dạng sinh học: 1 lần/năm, với các chỉ tiêu: diện tích
rừng che phủ, động vật hoang dã, thực vật quý hiếm ở trên cạn và dưới nước.
Nếu trong vùng đang xét đã có các trạm quan trắc môi trường quốc gia, việc quan trắc
các tác động của các hoạt động thực hiện QHSDĐ đến chất lượng môi trường có thể
thông qua các dữ liệu của các trạm này.
Kiểm toán giám sát hiệu quả của ĐMC
Trong phương pháp luận của quốc tế về ĐMC thường sử dụng thuật ngữ “SEA
follow-up” – “tiếp tục ĐMC” để chỉ các hoạt động giám sát hiệu quả của ĐMC. Giám
sát hiệu quả ĐMC là những hoạt động do cơ quan lập dự án chiến lược/quy hoạch/kế
hoạch và cơ quan quản lý môi trường phối hợp tiến hành nhằm đảm bảo rằng quá trình
ĐMC được tiến hành phù hợp với các mục tiêu của quy hoạch và ngăn chặn việc xảy
ra các hậu quả không mong muốn về mặt môi trường. Như vậy, “tiếp tục ĐMC” bao
gồm các hoạt động: 1) giám sát và đánh giá các tác động xảy ra trong thực tế; và 2) đề
xuất thực hiện bổ sung các biện pháp quản lý và giảm thiểu các tác động này.
Việc giám sát hiệu quả ĐMC được thực hiện thông qua biện pháp kiểm toán cho phép
kiểm tra và so sánh các tác động môi trường xảy ra trong thực tế với các tác động đã
dự đoán. Việc kiểm toán cần được thực hiện để bảo đảm rằng bất cứ vấn đề nào xuất
hiện trong quá trình triển khai, dù đã được dự báo trước hoặc không được dự báo
44
trước, đều có thể được xác định và trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị giúp các dự
đoán trong tương lai sẽ chính xác hơn.
Giám sát và đánh giá tiến độ các mục tiêu và mục đích là một phần quan trọng của cơ
chế phản hồi của quá trình ra quyết định. Các kết quả giám sát và đánh giá được phản
hồi đến các cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp cung cấp các thông tin thích đáng hơn và
có thể sử dụng để xác định chính xác hơn các tác động và biện pháp giải quyết, do đó
sẽ đưa ra quyết định khả thi và có hiệu lực hơn.
Như vậy, sau khi QHSDĐ được phê duyệt cần thiết thực hiện chương trình quan trắc
và thẩm định tiếp theo để kiểm tra hiệu quả của quá trình ĐMC. Đồng thời, việc giám
sát hiệu quả ĐMC của QHSDĐ cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu thứ 2 quan
trọng hơn là tiếp tục đưa ra những khuyến nghị về việc thay đổi, điều chỉnh quy hoạch
cho phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Thông thường sau 6 tháng kể từ khi bắt đầu thực hiện quy hoạch cơ quan được giao
trách nhiệm xây dựng quy hoạch (Bộ Tài nguyên và Môi trường) sẽ tiến hành đánh giá
để xác định và điều chỉnh các vấn đề lộ diện rõ nhất. Sau đó, việc xem xét lại quy
hoạch sẽ được thực hiện trên cơ sở các kết quả quan trắc và thẩm định định kỳ 2-4
lần/năm.
Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các nội dung sau đây:
• Thẩm định giá trị pháp lý và tính hiệu lực của các dự báo tác động và các kết
luận đánh giá.
• Thẩm định hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tăng cường
tác động tích cực đã đề xuất.
• Xác định mức độ thực hiện các mục tiêu của quy hoạch và phạm vi ảnh hưởng
của các kết quả thực hiện quy hoạch.
• Đánh giá sự bền vững của các kết quả đạt được, trong đó lưu ý đến hệ quả xoá
đói giảm nghèo.
• Đề xuất các sự thay đổi cần thiết để tăng cường lợi ích xã hội và môi trường
của việc thực hiện quy hoạch.
• Các bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình ĐMC.
Để thực hiện các nội dung trên, một số câu hỏi sẽ được soạn thảo để định hướng cho
việc giám sát hoặc sử dụng để xây dựng phiếu điều tra, ví dụ như:
• Những dự đoán về đánh giá tác động của môi trường đã chính xác chưa?
• QHSDĐ có đóng góp cho việc đạt các mục tiêu, mục đích về môi trường như
mong muốn hay không?
45
• Các biện pháp giảm nhẹ có được thực thi đúng dự kiến hay không?
• Có tồn tại các tác động tiêu cực nào về môi trường hay không? Chúng có nằm
trong giới hạn có thể chấp nhận được không? hoặc
• Biện pháp xử lý có đạt yêu cầu hay không?
Giám sát ĐMC có thể và cần thiết gắn liền với việc biên soạn thông tin cơ sở cho các
kế hoạch và dự án sẽ được triển khai trong khuôn khổ QHSDĐ, đồng thời chuẩn bị
các dữ liệu cần thiết phục vụ đánh giá tác động môi trường của các dự án/kế hoạch
này.
Để thực hiện thành công các mục tiêu nêu trên cần phân định rõ vai trò kết hợp và
điều phối các hoạt động của hệ thống quan trắc, các chỉ số quan trắc, phương pháp
quan trắc, thủ tục điều chỉnh chính sách định kỳ cũng như công tác nâng cao năng lực
và truyền thông đại chúng.
2.8. Soạn thảo báo cáo ĐMC và đệ trình cơ quan có thẩm quyền để thẩm định
Yêu cầu: Báo cáo ĐMC đối với QHSDĐ phải tuân thủ hướng dẫn tại Phụ lục 1 của
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường
Về nguyên tắc, ĐMC phải được tiến hành trong quá trình chuẩn bị QHSDĐ và phải
hoàn thành trước khi thông qua. Kết quả ĐMC cần được ghi lại trong một bản báo cáo
ĐMC thống nhất và là một phần không tách rời của quy hoạch đề xuất. Báo cáo ĐMC
vì vậy được gắn liền với bản thảo QHSDĐ khi trình phê duyệt, tuy nhiên vẫn luôn
đảm bảo độc lập để có thể xem xét lại.
Thông tin xây dựng báo cáo ĐMC được phát triển từ kết quả thực hiện các bước ĐMC
như đã nêu ở phần trên. Các thông tin cần bổ sung trong giai đoạn biên soạn báo cáo
ĐMC là:
• Tóm lược những kết luận chính của ĐMC và các vấn đề nổi bật cần được
những người có thẩm quyền liên quan xem xét
• Khái quát tổng thể các nhận xét, đề nghị, phát hiện do các chuyên gia ĐMC xác
lập và xem xét trong quá trình lập quy hoạch
• Khái quát và phân tích những nhận xét thu thập từ những bên liên quan trong
quá trình ĐMC.
Cấu trúc bản báo cáo ĐMC bao gồm các nội dung sau đây:
Hộp 2.2. Nội dung được đề xuất trong báo cáo ĐMC
Các nội dung nêu trong bảng dưới đây là được trích dẫn từ Thông tư số 05/2008/TT-
46
BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
ĐMC, ĐTM và cam kết bảo vệ Môi trường.
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của QHPTKTXH
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐMC
3. Tổ chức thực hiện ĐMC
• Mối liên kết giữa quá trình lập dự án và quá trình thực hiện ĐMC, trong đó nêu
rõ quá trình thực hiện ĐMC được gắn kết như thế nào với quá trình lập dự án
• Việc tổ chức, cách thức hoạt động của nhóm ĐMC do chủ dự án thành lập;
• Danh sách những người trực tiếp tham gia trong quá trình ĐMC;
• Quá trình làm việc của nhóm ĐMC với nhóm QHPTKTXH.
Chương 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH
LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
1.1. Cơ quan chủ dự án
1.2. Mô tả tóm tắt dự án
1.3. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC và các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự
án:
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC
Phạm vi không gian, trong đó chỉ rõ những vùng lãnh thổ cần nghiên cứu trong ĐMC.
Phạm vi thời gian cần nghiên cứu trong ĐMC.
1.3.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án:
• Nêu rõ các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án cần xem xét trong
ĐMC.
• Nêu rõ các mục tiêu môi trường liên quan đến các vấn đề môi trường đã xác
định ở trên.
Chương 2: MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN
DỰ ÁN
2.1. Mô tả tóm tắt điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội khu vực nghiên
cứu:
• Điều kiện về địa lý, địa chất
• Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn
• Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
• Điều kiện về kinh tế
• Điều kiện về xã hội
• Mô tả diễn biến trong quá khứ của các vấn đề môi trường chính liên quan đến
47
dự án
2.2. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án trong
trường hợp không thực hiện dự án (Phương án 0): xác định các yếu tố có thể tác động
đến xu hướng của các vấn đề môi trường (như các quy hoạch phát triển khác, các dự
án đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai, các động lực thị trường, sự biến đổi khí
hậu ), dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường do tác động của các yếu tố này
Chương 3: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN DỰ
ÁN
3.1. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của dự án và các quan điểm,
mục tiêu về bảo vệ môi trường:
• Đối với các quan điểm, mục tiêu đặt ra của dự án với các quan điểm, mục tiêu
về bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành xác lập trong các văn bản
chính thống có liên quan, như: nghị quyết, chỉ thị của Đảng, văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi
trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; và các văn bản chính thống có liên quan khác.
• Dự báo sự tác động, ảnh hưởng của các quan điểm, mục tiêu của dự án đến các
quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường liên quan trong văn bản nêu trên.
3.2. Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất: đánh giá tác động đến môi
trường của các phương án phát triển đề xuất và đưa ra khuyến nghị về điều chỉnh, bổ
sung và lựa chọn phương án phát triển dựa trên quan điểm về bảo vệ môi trường.
3.3. Dự bán xu hướng các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện dự án:
• Đánh giá tác động tích lũy của dự án đối với từng vấn đề môi trường liên quan:
• Chỉ rõ các thành phần của dự án (ví dụ như các quy hoạch thành phần, các dự
án, các hoạt động ) có tác động đáng kể đến vấn đề môi trường liên quan.
• Đánh giá tác động của từng thành phần dự án đến vấn đề môi trường liên quan:
xác định rõ đối tượng chịu tác động, phạm vi không gian và thời gian của tác
động, đặc tính tác động, xác suất, khả năng đảo ngược của tác động; dự báo xu
hướng của vấn đề môi trường do tác động của thành phần dự án này.
• Đánh giá tác động tích lũy của toàn bộ dự án đến vấn đề môi trường liên quan
và dự báo xu hướng của vấn đề môi trường do tác động tích lũy của toàn bộ dự
án.
Chương 4: THAM VẤN CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH ĐMC
4.1. Tổ chức việc tham vấn các bên liên quan trong quá trình ĐMC:
Nêu rõ việc tham vấn các bên liên quan đã được thực hiện ở các bước nào trong quá
trình ĐMC, mục đích tiến hành tham vấn, đối tượng tiến hành tham vấn, phương pháp
tham vấn.
4.2. Kết quả tham vấn các bên liên quan:
Nêu rõ kết quả của quá trình tham vấn các bên liên quan trong từng bước thực hiện
48
ĐMC, như các thông tin thu thập được, các ý kiến đóng góp (bao gồm cả các ý kiến
nhất trí và phản đối), các kiến nghị của các bên liên quan; nêu rõ việc các ý kiến, kiến
nghị của các bên liên quan đã được nhóm ĐMC và cơ quan chủ dự án tiếp thu như thế
nào trong quá trình thực hiện ĐMC và lập dự án.
Chương 5: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU, CẢI
THIỆN VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
5.1. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện đối với dự án:
• Mô tả các đề xuất về điều chỉnh, tối ưu hóa các mục tiêu, định hướng và
phương án phát triển;
• Mô tả các đề xuất về điều chỉnh, tối ưu hóa các phương án tổng hợp về tổ chức
kinh tế, xã hội trên lãnh thổ, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử
dụng đất;
• Mô tả các đề xuất về điều chỉnh, tối ưu hóa các dự án thành phần, hoạt động cụ
thể trong dự án (ví dụ, các phương án thay thế, địa điểm, quy mô, tiến độ thời
gian của các dự án thành phần, hoạt động phát triển được đề xuất);
• Mô tả các đề xuất điều chỉnh, tối ưu hóa các giải pháp, phương án tổ chức thực
hiện dự án;
• Mô tả các đề xuất về các biện pháp giảm thiểu đối với những tác động tiêu cực
không thể tránh được của các dự án thành phần, hoạt động của dự án;
• Mô tả các định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự
án thành phần trong dự án, trong đó chỉ ra những vấn đề môi trường cần lưu ý,
những vùng, ngành/lĩnh vực nào cần phải được quan tâm về ĐTM trong quá
trình xây dựng các dự án thành phần; lý do chủ yếu;
• Mô tả các đề xuất thay đổi đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác có
liên quan.
5.2. Chương trình quản lý, giám sát môi trường:
Đề xuất chương trình quản lý và giám sát môi trường trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, trong đó chỉ rõ hoặc đề xuất về:
• Nội dung giám sát, các thông số/chỉ thị giám sát, địa điểm, trách nhiệm giám
sát, cách thức thực hiện, nguồn lực cần thiết.
• Cách thức phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện.
• Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện.
Chương 6: CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU
6.1. Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu:
• Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
• Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập
6.2. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐMC:
49
• Danh mục các phương pháp sử dụng
• Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã sử dụng
6.3. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá:
Nhận xét khách quan về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá về các tác động
có khả năng xảy ra, xu hướng biến đổi lớn của các điều kiện tự nhiên, môi trường và
kiểm tra – xã hội khi triển khai dự án và khi không triển khai dự án. Đối với những
vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu lý do khách quan và lý do chủ quan
(thiếu thông tin, dữ liệu; số liệu, dữ liệu hiện có đã bị lạc hậu; thiếu phương pháp; độ
tin cậy của phương pháp có hạn; trình độ chuyên môn của đội ngũ ĐMC có hạn; các
nguyên nhân khác)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Về hiệu quả của ĐMC đối với quá trình lập dự án:
Mô tả các đề xuất, kiến nghị của nhóm ĐMC và của các bên liên quan khác (thông
qua quá trình tham vấn) đã được cơ quan chủ dự án tiếp thu và thể hiện bằng việc điều
chỉnh, bổ sung nội dung của dự án.
Mô tả các đề xuất, kiến nghị chưa được cơ quan chủ dự án tiếp thu, giải thích lý do.
2. Về mức độ tác động xấu đối với môi trường:
Kết luận về mức độ tác động xấu về môi trường nói chung trong quá trình triển khai
dự án; khả năng và mức độ khắc phục.
Những tác động môi trường xấu không thể khắc phục được; nguyên nhân; kiến nghị
biện pháp giải quyết.
3. Về việc phê duyệt dự án:
Dựa trên các căn cứ về môi trường, kết luận:
Dự án có thể phê duyệt được; những điểm cần lưu ý khi phê duyệt dự án (nếu có);
hoặc
Dự án chưa thể hoặc không thể phê duyệt được; lý do.
4. Kết luận và kiến nghị khác
50
3. GẮN KẾT QUÁ TRÌNH ĐMC VỚI QUÁ TRÌNH LẬP QHSDĐ
3.1. Các mối liên kết logic giữa việc xây dựng QHSDĐ và ĐMC
Việc xây dựng QHSDĐ thường tạo khả năng cho các cơ quan có thẩm quyền phân
tích được các xu hướng, các cơ hội và các nguy cơ trong phát triển, đồng thời đề xuất
được những can thiệp về phát triển và sắp xếp việc tổ chức thực hiện của mình. Một
cách lý tưởng, quá trình ĐMC phải kiểm tra được các kết quả đầu ra riêng của việc
xây dựng QHSDĐ, và đề xuất được những điều chỉnh cần thiết nhằm làm tăng tối đa
được các lợi ích về môi trường, và giảm tối thiểu được các tác động tiêu cực và rủi ro
về môi trường. Điều đó là vì, việc xây dựng QHSDĐ và quá trình ĐMC tuân thủ một
logic rất tương đồng, và là cơ sở cho cách tiếp cận gắn kết quá trình ĐMC với quá
trình lập QHSDĐ.
Quá trình chủ đạo là việc xây dựng QHSDĐ, và ĐMC được gắn một cách logic vào
các bước của quá trình xây dựng QHSDĐ. Về phương diện này, điều quan trọng là
phải coi ĐMC là một quá trình linh hoạt và phải được gắn kết chặt chẽ với các yêu cầu
của các QHSDĐ ở các quy mô khác nhau.
Bảng 3.1. Mối liên kết giữa các bước lập QHSDĐ và các bước ĐMC
Các bước trong quy trình lập QHSDĐ
(theo Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT)
Các bước trong quy trình ĐMC
(theo hướng dẫn chung về ĐMC của Bộ
TNMT)
Bước 1. Công tác chuẩn bị (xây dựng đề
cương, phê duyệt dự án)
Bước 1. Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng
đề cương ĐMC
Bước 2. Xác định mục tiêu môi trường và các
vấn đề môi trường liên quan đến CQK
Bước 3. Xác định các bên liên quan chủ yếu
và chuẩn bị kế hoạch tham vấn
Bước 2. Điều tra thu thập thông tin, tài
liệu, số liệu, bản đồ
Bước 4. Phân tích diễn biến môi trường khi
không thực hiện CQK
Bước 3. Đánh giá điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội tác động đến việc sử
dụng đất
Bước 4. Đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm
năng đất đai
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
51
Bước 5. Xây dựng và lựa chọn phương
án quy hoạch sử dụng đất
Bước 5. Đánh giá các phương án thực hiện
CQK; so sánh, đánh giá các quan điểm, mục
tiêu của CQK với các quan điểm, mục tiêu
BVMT
Bước 6. Dự báo tác động và xu thế diễn biến
môi trường khi thực hiện CQK
Bước 7. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác
động xấu
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
Bước 6. Xây dựng báo cáo thuyết minh
tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất
Bước 8. Soạn thảo báo cáo ĐMC
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
Thẩm định, xét duyệt và công bố quy
hoạch sử dụng đất
Thẩm định báo cáo ĐMC
3.1. Các phương pháp gắn kết quá trình ĐMC với quá trình lập QHSDĐ
ĐMC có thể được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau quá trình lập QHSDĐ:
• Thực hiện đồng thời: có thể theo 2 cách
- ĐMC được thực hiện lồng ghép vào quá trình lập quy hoạch, trong đó việc
lập quy hoạch đóng vai trò dẫn dắt;
- ĐMC được thực hiện song song với quá trình lập kế hoạch.
• Thực hiện độc lập hay thực hiện sau: thường là khi quá trình lập quy hoạch đã
gần hoàn thành
Luật Bảo vệ môi trường 2005 yêu cầu ĐMC cần “được lập đồng thời với quá trình lập
dự án (CQK)”. Điều đó có nghĩa là ĐMC cần được tiến hành theo phương pháp lồng
ghép hoặc song song, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của CQK.
ĐMC của QHSDĐ nên được lồng ghép càng sâu càng tốt vào quá trình lập quy hoạch
và quá trình lập quy hoạch cần dẫn dắt việc thực hiện ĐMC. Điều này đảm bảo ĐMC
sẽ đóng góp vào quá trình xây dựng quy hoạch hơn là chỉ chú trọng vào các biện pháp
giảm thiểu tác động. Điều này đòi hỏi sự tham gia đầy đủ của các chuyên gia về môi
trường vào nhóm lập quy hoạch.
Trong trường hợp bắt buộc phải thực hiện đánh giá sau (như trường hợp thực hiện
ĐMC cho việc rà soát lại một quy hoạch), các chuyên gia nên sử dụng phương pháp
đánh giá nhanh để tập trung vào việc nêu bật những tác động, rủi ro về mặt môi trường
và các biện pháp giảm thiểu.
52
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin giữa quá trình lập QHSDĐ và
quá trình ĐMC, những phương pháp sau nên được áp dụng:
• Phối hợp: tốt nhất có ít nhất một trong các chuyên gia ĐMC tham gia vào
những cuộc họp lập kế hoạch quan trọng do cơ quan lập quy hoạch tổ chức
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và xem xét các vấn đề
kịp thời của cả hai nhóm.
• Chia sẻ thông tin: hai nhóm tư vấn lập QHSDĐ và ĐMC nên tự nguyện trao
đổi thông tin và dữ liệu cũng như thống nhất về bộ dữ liệu liên quan được sử
dụng làm cơ sở cho việc đánh giá.
• Thu thập và phân tích thông tin cơ sở: phân tích được tiến hành không nên
được lặp lại và các hoạt động thu thập dữ liệu cho ĐMC nên được kết hợp vào
quá trình thu thập dữ liệu của cơ quan lập quy hoạch khi có thể. Ví dụ: các
chuyên gia ĐMC có thể bổ sung những câu hỏi về vấn đề môi trường vào trong
các cuộc điều tra và bảng câu hỏi được cơ quan lập quy hoạch gửi cho các bên
liên quan.
• Lưu hành các bản dự thảo: nhóm chuyên gia lập quy hoạch nên cung cấp cho
các chuyên gia ĐMC dự thảo các đề xuất sẽ được xem xét (trước khi chúng
được hoàn thiện) để chúng được đánh giá trong mối quan hệ với những kết quả
về môi trường hay phát triển bền vững có thể xảy ra.
• Các thông tin phản hồi và thảo luận: các chuyên gia ĐMC nên đưa ra những
góp ý và đề xuất cho nhóm chuyên gia lập quy hoạch trong khoảng thời gian
được thỏa thuận trước như một phần của việc phát triển quy hoạch sâu hơn. Tốt
nhất là các kết quả của ĐMC nên được đưa ra thảo luận tại các cuộc họp và hội
thảo để thảo luận và giải quyết các vấn đề.
53
4. THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐMC
Việc thẩm định báo cáo ĐMC đối với QHSDĐ được tiến hành dựa trên một số tiêu chí
chung đối với các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cũng như một số
tiêu chí đặc thù của QHSDĐ.
Lưu ý rằng các tiêu chí đưa ra ở mục này chỉ để tham khảo nhằm kiểm tra ĐMC đã
được thực hiện thích hợp hay chưa và tất cả các thông tin yêu cầu đã có trong báo cáo
ĐMC hay chưa. Các tiêu chí này không phải là “chuẩn” cần áp dụng một cách cứng
nhắc.
Nhận định những vấn đề quan trọng
• Tính đầy đủ và rõ ràng của mục đích và các mục tiêu quy hoạch.
• Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xác định phạm vi ĐMC.
• Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xác định và lý giải các mối liên hệ giữa
QHSDĐ với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan khác.
• Mức độ hợp lý của việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục
tiêu có liên quan đến môi trường.
• Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xác định các vấn đề cốt lõi và các vấn
đề thứ yếu
Thông tin cơ sở
• Mô tả đầy đủ và chính xác các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi trường và
xu thế diễn biến khi không có QHSDĐ.
• Mô tả đầy đủ tính chất môi trường của các khu vực có thể bị ảnh hưởng khi
thực hiện quy hoạch.
• Mức độ thuyết phục của các dự báo về xu thế diễn biến môi trường khi không
thực hiện quy hoạch.
Dự đoán và đánh giá các tác động môi trường quan trọng có khả năng xảy ra
• Mức độ xem xét và đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực trong khoảng
thời gian của tác động (ngắn, trung hoặc dài hạn).
• Mức độ xác định các tác động thứ cấp, tổng hợp và tích luỹ và các mối quan
hệ đa chiều giữa các tác động.
54
• Mức độ dự đoán và đánh giá xu thế diễn biến môi trường khi thực hiện quy
hoạch.
Phân tích các kịch bản thực hiện
• Tính bao quát và điển hình của các kịch bản .
• Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xác định và so sánh các tác động môi
trường (tích cực và tiêu cực) của từng kịch bản.
Các biện pháp giảm thiểu
• Tính khoa học, hợp lý và khả thi của các giải pháp ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc
bù đắp các tác động tiêu cực quan trọng trong quá trình triển khai kế hoạch
hoặc chương trình.
• Tính hợp lý và hiệu quả của chương trình quản lý và giám sát môi trường.
Quản lý quá trình ĐMC
• Mối liên kết giữa các bước của DDMC với các bước của quá trình lập quy
hoạch
• Mức độ lồng ghép ĐMC vào quá trình lập quy hoạch.
• Chất lượng và hiệu quả của quá trình tham vấn các bên liên quan.
• Đánh giá về mức độ chi tiết, tính cập nhật, tính đồng bộ, độ tin cậy của các
nguồn tài liệu và dữ liệu sử dụng trong quá trình ĐMC.
• Đánh giá về sự phù hợp của các phương pháp đã sử dụng để tiến hành ĐMC.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) -
Nghiên cứu điển hình ĐMC quy hoạch sử dụng đất VKTTĐ Bắc bộ đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, 7/2007
2. GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng (chủ biên) – Đánh giá môi trường chiến lược, Nhà
xuất bản Xây dựng, 2006
3. Jiri Dusik và cộng sự, Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển tăng cường
năng lực quản lý đất đai và môi trường (SEMLA Programme) - Hướng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huongdan_dmc_qhsdd_5641_2194667.pdf