Tài liệu Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: cập nhật và thực tiễn lâm sàng: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 10
HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÓ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM:
CẬP NHẬT VÀ THỰC TIỄN LÂM SÀNG
Huỳnh Thoại Loan*
TÓM TẮT
Hội chứng thận hư kháng trị (Hội chứng thận hư lệ thuộc liều cao, hội chứng thận hư tái phát thường
xuyên, hội chứng thận hư kháng steroid) là một bệnh lý phức tạp, có tỷ lệ dẫn đến bệnh thận mãn giai đoạn cuối
cao nên là một thách thức cho các Bác sĩ thận Nhi trong việc tiếp cận chẩn đoán và chọn lựa phác đồ điều trị phù
hợp cho từng bệnh nhân. Các nghiên cứu cập nhật trên thế giới và các kinh nghiệm điều trị hiện nay của bệnh lý
này tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cung cấp một số nhận định như sau: (a)Phác đồ điều trị prednisone cần từ 4-6
tuần mỗi ngày, sau đó là uống 6 tuần cách ngày; (b)Đối với các trường hợp hội chứng thận hư tái phát thường
xuyên nên bắt đầu điều trị prednisone mỗi ngày từ 5-7 ngày khi có triệu chứng nhiễm trùng hô hấp trên; (c) Đối
với các hội...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: cập nhật và thực tiễn lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 10
HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÓ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM:
CẬP NHẬT VÀ THỰC TIỄN LÂM SÀNG
Huỳnh Thoại Loan*
TÓM TẮT
Hội chứng thận hư kháng trị (Hội chứng thận hư lệ thuộc liều cao, hội chứng thận hư tái phát thường
xuyên, hội chứng thận hư kháng steroid) là một bệnh lý phức tạp, có tỷ lệ dẫn đến bệnh thận mãn giai đoạn cuối
cao nên là một thách thức cho các Bác sĩ thận Nhi trong việc tiếp cận chẩn đoán và chọn lựa phác đồ điều trị phù
hợp cho từng bệnh nhân. Các nghiên cứu cập nhật trên thế giới và các kinh nghiệm điều trị hiện nay của bệnh lý
này tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cung cấp một số nhận định như sau: (a)Phác đồ điều trị prednisone cần từ 4-6
tuần mỗi ngày, sau đó là uống 6 tuần cách ngày; (b)Đối với các trường hợp hội chứng thận hư tái phát thường
xuyên nên bắt đầu điều trị prednisone mỗi ngày từ 5-7 ngày khi có triệu chứng nhiễm trùng hô hấp trên; (c) Đối
với các hội chứng thận hư tái phát thường xuyên, các khuyến cáo và kinh nghiệm lâm sàng nên lựa chọn
cyclosporine (có hiện tượng tái phát sau ngưng Cyclosporine) hoặc MMF (ít tác dụng phụ hơn).
Từ khóa: hội chứng thận hư khó trị, thuốc ức chế miễn dịch
ABSTRACT
INTRACTABLE NEPHROTIC SYNDROME: UPDATES AND CLINICAL PRACTICES
Huynh Thoai Loan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 10 – 16
Intractable nephrotic syndrome (nephrotic syndrome due to high dose dependence, frequent relapse nephrotic
syndrome, steroids-resistant nephrotic syndrome) is a complex disease, with the high rate leading to end-stage
chronic kidney disease should be a challenge for pediatric nephrologist in approaching diagnosis and choosing
appropriate treatment regimen for each patient. The updated studies in the world and the current treatment
experience of this disease at Children's Hospital 1 provide some comments as follows: (a) Prednisone treatment
regimens need 4-6 weeks a day, followed by a 6-week alternative day; (b) For frequent recurrent nephrotic
syndrome, start treatment with prednisone every day. 5-7 days for symptoms of upper respiratory infection; (c)
For frequent relapse nephrotic syndromes, recommendations and clinical experience should choose cyclosporine
(relapse after discontinuation) or MMF (fewer side effects).
Key words: intractable nephrotic syndrome, chidlren
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thận hư (HCTH) là một bệnh lý
hiếm gặp ở trẻ em, suất độ mới mắc là 1-15/
100.000 trẻ, thay đổi theo chủng dân và vùng
miền trên thế giới. Tại bệnh viện Nhi Đồng 1,
hàng năm có gần 300 trường hợp HCTH mới
được chẩn đoán. Nguyên nhân gây ra HCTH
vẫn chưa được biết, nhưng cơ chế bệnh sinh của
hội chứng nầy được cho là liên quan đến rối loạn
điều hòa miễn dịch, các yếu tố lưu hành toàn
thân, hoặc các bất thường về cấu trúc bẩm sinh(7).
Nền tảng của điều trị HCTH ở trẻ em là
prednisone, đa số trường hợp đều đáp ứng tốt,
tuy nhiên có một tỷ lệ không nhỏ các trẻ có
HCTH tái phát thường xuyên, lệ thuốc thuốc
prednisone liều cao hay là kháng trị. Đối với các
trường hợp điều trị khó khăn như vậy, nhiễm
trùng, thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối là
*Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Central Park
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Huỳnh Thoại Loan ĐT: 0918729603 Email: huynhthoailoan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 11
những biến chứng thường gặp và làm gia tăng
nguy cơ tổn thương thận cấp. HCTH khó trị (bao
gồm HCTH tái phát thường xuyên, HCTH lệ
thuốc steroid liều cao và HCTH kháng steroid)
luôn là một thách thức cho các bác sĩ thận nhi, về
cách thức tiếp cận, chọn lựa các phương pháp
điều trị tối ưu trên từng các thể riêng biệt. Tại
Việt nam, khi việc chẩn đoán sớm các trường
hợp HCTH khó điều trị, cũng như các hạn chế
về phương tiện cần thiết (xét nghiệm đột biến
gien, sinh thiết thận) cũng như việc tiếp cận các
thuốc điều trị bằng ức chế miễn dịch còn nhiều
khó khăn.Bài viết nầy nhằm cung cấp một cái
nhìn cập nhật về bệnh lý nầy trên thế giới cũng
như gợi ý một số hướng giải quyết khả thi theo
tình hình thực tế tại Việt Nam.
TỔNG QUAN CẬP NHẬT MỘT SỐ KHÁI
NIỆM VỀ HCTH
Chẩn đoán
Chẩn đoán HCTH ở trẻ em
Thường đơn giản với các định nghĩa tương
đối rõ ràng.
Việc cần thiết là:nhận diện và phân loại chính
xác các “phân nhóm” của HCTH(5)
Phù và bài xuất protein niệu > 40 mg/m2
da/giờ hoặc tỷ số protein/creatinine ≥2000
mg/g (≥200 mg/mmol) hoặc > 3+ protein trên
xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu (TPTNT)
và albumin huyết thanh <2,5 g/dl.
Lui bệnh
TPTNT: đạm niệu vết hoặc âm tính.
Protein niệu <4 mg/m2 da/giờ hoặc tỷ số
protein/creatinine <200 mg/g (20 mg/mmol).
Tái phát
TPTNT: đạm niệu 3+ hoặc 4+
Protein niệu > 40 mg/m2 da/giờ hoặc tỷ số
protein/creatinine >200 mg/g (20 mg/mmol)
trong 3 ngày liên tiếp.
HCTH tái phát thường xuyên
≥2 lần trong vòng 6 tháng sau lần đáp ứng
đầu tiên hoặc >4 lần trong bất kỳ giai đoạn 12
tháng nào.
HCTH lệ thuộc steroid
Khi tái phát hơn 2 lần trong giai đoạn giảm
liều cách ngày hoặc khi ngưng thuốc.
HCTH kháng steroid
Vẫn tiểu protein sau 8 tuần sử dụng
prednisone 60 mg/m2 da hoặc 2 mg/kg, sau khi
đảm bảo không có tình trạng nhiễm trùng đi
kèm và bệnh nhân có uống thuốc đầy đủ.
Một số xét nghiệm
Thường quy
TPTNT, protein niệu 24 giờ, điện giải đồ,
albumin máu, protein huyết tương, chức năng
thận, cholesterol máu.
Khi nghi ngờ có kèm hội chứng viêm cầu thận
C3, C4, Immunoglobulin máu, ASO, anti Ds-
DNA, ANA, anti neutrophil cytoplasmic
antibodies, viêm gan siêu vi B, C HIV, giang mai,
lao (tùy bệnh cảnh lâm sàng gợi ý).
Xét nghiệm đột biến gien
Tiền sử gia đình có HCTH, HCTH bẩm sinh
(xuất hiện dưới 3 tháng tuổi), HCTH khởi phát
dưới 12 tháng tuổi, HCTH không đáp ứng với
điều trị steroid, rối loạn chức năng thận kéo dài,
lâm sàng gợi ý một hội chứng nào đó.
Chỉ định sinh thiết thận
HCTH trẻ 12 tuổi, tăng creatine
máu máu kéo dài, tiểu máu đại thể hoặc tiểu
máu vi thể quan trọng, giảm bổ thể máu, các chỉ
điểm gợi ý một bệnh lý tự miễn, cao huyết áp,
nhiễm trùng liên quan viêm gan siêu vi B, C
hoặc lao, cao huyết áp, HCTH kháng steroid.
Cơ chế bệnh sinh của HCTH
Cơ chế bệnh sinh của HCTH bào gồm sự
phối hợp của 4 yếu tố:
Qua cơ chế miễn dịch.
Các yếu tố lưu hành toàn thân (ví dụ:
suPAR-).
Các yếu tố liến quan đến tế bào có chân (ví
dụ: ANGPTL4-angiopoietin-like 4).
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 12
Yếu tố di truyền: Protein ở các vị trí sau có
thể có đột biến: nhân, ty lạp thể, lysosome, actin,
màng đáy, slit diaphgram (Hình 1).
Các biến chứng của HCTH
Nhiễm trùng
Là một trong những biến chứng thường gặp
và gây nguy hiểm của HCTH, do hiện tượng mất
các kháng thể IgG và các bổ thể. Viêm phúc mạc
nguyện phát (đặc biệt xảy ra khi albumine máu
<15g/l), viêm phổi, viêm mô tế bào và thường do
các tác nhân Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus,
Staphylococci, Streptococci nhóm A. Vì vậy các
khuyến cáo là nên tiêm chủng vắc xin phế cầu
cho các trẻ HCTH(3,8). Bên cạnh đó, nhiễm virus
Varicella Zoster cũng khá thường gặp ở trẻ bị
HCTH, tuy nhiên viêc tiêm phòng virus nầy chỉ
an toàn khi trẻ trong giai đoạn lui bệnh hay
dùng liều steroid liều thấp cách ngày.
Thuyên tắc tĩnh mạch
Trẻ bị HCTH luôn có tình trạng tăng đông,
gia tăng nguy cơ huyết khối thuyên tắc xoang
tĩnh mạch não, thuyên tắc tĩnh mạch phổi,
thuyên tắc tĩnh mạch thận. Cơ chế bệnh sinh của
hiện tượng nầy bao gồm do nhiều yếu tố: bất
thường kết tập tiểu cầu, tăng các yếu tố tăng
đông (yếu tố V & VIII), mất các yếu tố kháng
đông trong nước tiểu (antithrombin III, protein C
& S), tình trạng cô đặc máu(6). Suất độ gặp
thuyên tắc của các trẻ bị HCTH là 3%. Các dữ
kiện chứng cớ không đủ thuyết phục để tiến
hành điều trị dự phòng thuyên tắc cho các bệnh
nhân HCTH có nguy cơ.
Tổn thương thận cấp
Tổn thương thận cấp thường ít được đánh
giá đầy đủ, là một trong 3 biến chứng thường
gặp nhất của HCTH. Một nghiên cứu đa trung
tâm tại Mỹ vừa công bố yếu tố nguy cơ của
tình trạng nầy khi có kết hợp: nhiễm trùng,
dùng thuốc gây độc thận và trên bệnh nhân
HCTH kháng thuốc. Việc sử dụng thuốc lợi
tiểu trên trẻ cô đặc máu và giảm thể tích tuần
hoàn rất dễ thúc đẩy tổn thương thận cấp. Bên
cạnh đó, các yếu tố như: thuyên tắc tĩnh mạch
thận, nhiễm trùng huyết, và viêm thận mô kẽ
do thuốc cũng là những yếu tố góp phần gây
tổn thương thận cấp.
Rối loạn lipid máu
HCTH kèm các thay đổi bất thường về lipid
máu, gồm tăng cholesterole máu, tăng
triglyceride, và các thay đổi về lipoprotein máu
khác. Bất thường lipid máu chủ yếu liên quan
đến việc mất các protein quan trọng trong nước
tiểu gồm albumin máu, cũng như việc gia tăng
triglyceride bù trừ việc giảm protein. Việc sử
dụng các thuốc làm giảm lipid máu chỉ được
khuyến cáo đối với trẻ trên 10 tuổi, có thời gian
bệnh kéo dài và mức tăng lipid máu nặng, tuy
nhiên cần kiểm tra chức năng gan và creatinine
kinase trước và sau 4 tuần điều trị.
ĐIỀU TRỊ HCTH Ở TRẺ EM
Nguyên tắc điều trị (Hình 2)
Điều trị HCTH lần đầu
Prednisone (prednisolone) mỗi ngày từ 4-6
tuần, sau đó là ít nhất 6 tuần cách ngày. Giới
thiệu các protocole điều trị trên thế giới như
Hình 2. Đến nay, các nghiên cứu từ Cochrane gợi
ý việc điều trị thời gian 6 tháng thì tối ưu hơn
điều trị thời gian từ 2-3 tháng. Nghiên cứu đa
trung tâm trên 700 trẻ cho thấy việc điều trị kéo
dài không làm giảm tỷ lệ tái phát thường xuyên,
hoặc tỷ lệ HCTH lệ thuộc steroid và HCTH
kháng trị. Vì vậy các khuyến cáo sau nầy không
đề nghị kéo dài thời gian điều trị 6 tháng. Việc sử
dụng steroid kéo dài gây ra nhiều biến chứng
như: đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, loãng
xương, hoại tử đầu xương đùi, thay đổi tính khí.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 13
Hình 1. Cơ chế bệnh sinh(7)
Thận
Màng lọc cầu thận trong
HCTH
HCTH
Cơ chế bệnh sinh
(a) Qua trung gian miễn dịch
(b) Các yếu tố lưu hành toàn thân (vd: suPAR)
(c) Các yếu tố liên quan đến tế bào có chân
(vd: ANGPTL4)
(d) Yếu tố gien
Proteins đột biến giữ vai trò tại
Cầu thận
Dịch lọc
Tiểu động
mạch đến
Tiểu động
mạch đi
khoang nước
tiểu
thân tế bào có
chân
chân
Hồng cầu Bạch cầu màngđá
y
Cửa sổ tế
bào nội mô
Bình thường
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 14
Hình 2. Nguyên tắc điều trị(7)
Điều trị HCTH tái phát thường xuyên, lệ thuộc
steroid liều cao
HCTH, việc sử dụng steroid là bắt buộc, tuy
nhiên cách thức giảm liều còn gặp nhiều tranh
cãi và ít có nghiên cứu chứng minh hiệu quả các
cách thức giảm liều. Khuyến cáo của KDIGO.
Các yếu tố “trigger” cho tái phát HCTH
Hai yếu tố thường góp phần gây tái phát
HCTH là dị ứng và nhiễm trùng. Điều trị dị ứng
với hạn chế chế độ ăn, giải mẫn cảm, tạo ổn định
tương bào bằng sodium cromoglycate.
Đối với các trường hợp HCTH tái phát
thường xuyên hoặc lệ thuộc steroid, vài nghiên
cứu cho thấy việc điều trị bằng prednisolone mỗi
ngày từ 5-7 ngày lúc bắt đều có triệu chứng
nhiễm trùng hô hấp trên. Một nghiên cứu về vấn
đề nầy trên 300 trẻ tại Anh trong nghiên cứu
PREDNOS 2(9) sẽ chứng minh hiệu quả và an
toàn của cách tiếp cận nầy.
Điều trị các trường hợp HCTH tái phát thường
xuyên và HCTH lệ thuộc steroid
Nguyên tắc cần đạt là duy trì liều prednisone
liều thấp nhất, hoặc ngay trên liều mà bệnh nhân
tái phát. Cần dùng thêm thuốc thứ 2 đề có thể
giảm liều hoặc ngưng steroid. Việc lựa chọn
thuốc thứ 2 sẽ dựa vào hiệu quả của thuốc, tác
dụng phụ và điều kiện của bệnh nhân. Ngoài ra
khả năng cung ứng thuốc cũng như thói quen
của từng nhà lâm sàng cũng quyết định việc sử
dụng thuốc.
Các thuốc thứ 2 bao gồm:
Levamisol
Giảm nguy cơ tái phát so với placebo hoặc
không sử dụng, tuy nhiên các nghiên cứu phân
tích tổng hợp đều cho thấy tính không đồng nhất
trong các mẫu chọn.
Cyclophosphamide
Hiệu quả trên HCTH tái phát thường xuyên,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 15
ít hiệu quả đối với HCTH lệ thuộc steroid, tuy
nhiên trong các nghiên cứu này cho thấy có sự
chồng lấp tromg việc phân loại.
Cyclosporine
Hiệu quả đối với HCTH tái phát thường
xuyên và HCTH lệ thuộc steroid, tuy nhiên đa số
bệnh nhân tái phát sau khi ngưng cyclosporine
(lệ thuộc cyclosporine).
Tacrolimus
Vài nghiên cứu hàng loạt ca cho thấy hiệu
quả trên HCTH tái phát thường xuyên và
HCTH lệ thuộc steroid, nhưng không có các
nghiên cứu RCT.
Mycophenolate mofetil
Ít hiệu quả hơn so với cyclosporine, nhưng ít
tác dụng phụ hơn.
Rituximab
RTX và prednisone, calcineurine inhibitor
liều thấp (không dưới liều chuẩn) giúp duy trì
thời gian không tái phát (lệ thuộc 2 thuốc trên),
và bệnh nhân có thể ngưng 2 thuốc nầy trong
một khoảng thời gian. Hiệu quả đối với các
trường hợp HCTH tái phát thường xuyên và
HCTH lệ thuộc steroid phức tạp, tuy nhiên gần
như tất cá bệnh nhân đều tái phát sau 19 tháng
ngưng RTX.
Mizoribine
Không hiệu quả trên HCTH lệ thuộc steroid,
tuy nhiên trên nhóm bệnh nhân dưới 10 tuổi
hoặc nhỏ tuổi hơn cho thấy tỷ lệ tái phát ở nhóm
dùng mizoribine hơn nhóm placebo.
Tại Việt Nam, việc chọn lựa tùy thuộc vào
khả năng cung ứng thuốc, điều kiện kinh tế gia
đình, tình trạng bệnh nhân chúng tôi gợi ý các
bạn tham khảo một số phác đồ điều trị tại Việt
nam như sau (phác đồ Bệnh viện Nhi Đồng 1)
cũng như một số tranh cãi về HCTH khó điều trị
như sau:
Chỉ định sinh thiết thận trước khi quyết định
sử dụng thuốc thứ 2, thời điểm sinh thiết thận
lập lại.
Giá trị quyết định chọn loại thuốc thứ 2 của
các sang thương giải phẫu bệnh.
Thời gian “an toàn” để quyết định ngưng
thuốc thứ 2, cũng như ngưng steroid.
Phác đồ “chuẩn” đối với các trường hợp có
nguy cơ tái phát, trên nhóm bệnh nhân thường
có nhiễm trùng hô hấp trên tái phát, hay cơ địa
dị ứng.
Chỉ định sử dụng các thuốc làm hạ lipid
máu, đặc biệt các trường hợp tăng lipid máu
nặng trên trẻ dưới 12 tuổi.
Chỉ định “tầm soát” và sử dụng thuốc làm
giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.
Phác đồ điều trị những trường hợp HCTH
thứ phát.
CHCTH kháng steroid
Việc xác định đột biến gien của tế bào có
chân trên bệnh nhân HCTH là cơ sở tiên lượng
việc đáp ứng steroid và thuốc ức chế
calcineurine qua nhiều nghiên cứu mới(1,2).
HCTH kháng trị nếu không có kèm đột biến
gien thì có khả năng lui bệnh hoàn toàn đến
60% và lui bệnh một phần là 19%.Thêm vào đó
tỷ lệ bệnh thận mạn giai đoạn cuối ở bệnh
nhân có đột biến gien là 71% và không có đột
biến gien là 29%.
Tỷ lệ thành công của 2 thuốc ức chế
calcineurine (cyclosporine & tacrolimus) tương
tự nhau. Thời gian điều trị tối ưu cho 2 loại thuốc
nầy vẫn chưa được xác định, tuy nhiên theo
khuyến cáo của KDIGO, thời gian sử dụng tối
thiểu là 12 tháng, và trên thực tế là 24 tháng.
KIDIGO cũng khuyến cáo sử dụng ức chế men
chuyển và ức chế thụ thể angiotensine II để làm
giảm proteine niệu.
Cyclophosphamide không có tác dụng trong
khi MMF cho thấy hiệu quả rất thấp đối với các
trường hợp HCTH kháng steroid.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (RCT) mới
nhất trên 138 trẻ cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa về tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn hoặc
một phần giữa nhóm điều trị bằng
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 16
dexamethasone với MMF so với cyclosporine(4).
Các vấn đề còn tranh luận
Tập trung vào 3 câu hỏi chính :
Ai sẽ mắc HCTH và nguyên nhân tại sao.
Sự khác biệt giữa các cá thể mắc bệnh khác
nhau về đáp ứng đối với thuốc điều trị.
Các yếu tố đặc hiệu thúc đẩy tái phát trên
bệnh nhân HCTH.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bàn cãi và chưa
có sự đồng thuận chặt chẽ về:
Liều tối ưu của thuốc ức chế calcineurine
giúp đưa đến lui bệnh và ngăn ngừa tái phát.
Thời gian điều trị “đủ an toàn” của các
thuốc ức chế miễn dịch cho các trường hợp
HCTH khó trị.
Vai trò của MMF và rituximab trong các
trường hợp trên.
Trong tương lai, rất cần có nhiều nghiên cứu
RCT để giúp trả lời các câu hỏi trên, đặc biệt là
vai trò và hiệu quả của một số phương pháp
điều trị mới: sirolimus, lọc huyết tương,
adalimumab, fresolimumab, rosiglitazone,
galactose liều cao, ofatumumab.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Buscher AK, Beck BB, Melk A, et al (2016). Rapid response to
cyclosporin A and favorable renal outcome in nongenetic versus
genetic steroidresistant nephrotic syndrome. Clin J Am Soc
Nephrol, 11:245–53.
2. Buscher AK, Kranz B, Buscher R, et al (2010).
Immunosuppression and renal outcome in congenital and
pediatric steroid-resistant nephrotic syndrome. Clin J Am Soc
Nephrol, 5:2075–84.
3. Gipson DS, Massengill SF, Yao L, et al (2009). Management of
childhood onset nephrotic syndrome. Pediatrics, 124:747–57.
4. Gipson DS, Trachtman H, Kaskel FJ, et al (2011). Clinical trial of
focal segmental glomerulosclerosis in children and young
adults. Kidney Int, 80:868–78.
5. KDIGO (2012). Clinical practice guideline for
glomerulonephritis. Kidney Int Suppl, 2:139–274.
6. Kerlin BA, Blatt NB, Fuh B, et al (2009). Epidemiology and risk
factors for thromboembolic complications of childhood
nephrotic syndrome: a Midwest Pediatric Nephrology
Consortium (MWPNC) study. J Pediatr, 155:105–10.
7. Noone DG, Iijima K, Parekh R (2018). Idiopathic nephrotic
syndrome in children. Lancet, 392:61–74.
8. Ulinski T, Leroy S, Dubrel M, Danon S, Bensman A (2008). High
serological response to pneumococcal vaccine in nephrotic
children at disease onset on high-dose prednisone. Pediatr
Nephrol, 23:1107–13.
9. Webb NJ, Frew E, Brettell EA, et al (2014). Short course daily
prednisolone therapy during an upper respiratory tract infection
in children with relapsing steroid-sensitive nephrotic syndrome
(PREDNOS 2): protocol for a randomised controlled trial. Trials,
15:147.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_6208_2213267.pdf