Tài liệu Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp theo xu thế hội nhập - Thực trạng và giải pháp: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 31 (56) - Thaùng 8/2017
83
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học Đồng Tháp theo xu thế hội nhập -
Thực trạng và giải pháp
Scientific research activities of Dong Thap University’s lecturers with the trend of
integration – Reality and solutions
ThS. Nguyễn Văn Xu, Trường Đại học Đồng Tháp
Nguyen Van Xu, M.Sc., Dong Thap University
Trần Thanh Phúc, Trường Đại học Đồng Tháp
Tran Thanh Phuc, Dong Thap University
Tóm tắt
Năm 2016 là năm của hội nhập trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế-xã hội, văn hoá, giáo dục Thực tế cho
thấy rằng hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ của giảng viên (GV) trong
các cơ sở giáo dục là quan trọng và cần thiết. Đây cũng là cơ sở và tiền đề góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đại học, đào tạo ra những con người có đủ tài đức, những năng lực cần thiết để hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay. Do đó, trong bài viết này, chúng tôi tập hợp và phân...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp theo xu thế hội nhập - Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 31 (56) - Thaùng 8/2017
83
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học Đồng Tháp theo xu thế hội nhập -
Thực trạng và giải pháp
Scientific research activities of Dong Thap University’s lecturers with the trend of
integration – Reality and solutions
ThS. Nguyễn Văn Xu, Trường Đại học Đồng Tháp
Nguyen Van Xu, M.Sc., Dong Thap University
Trần Thanh Phúc, Trường Đại học Đồng Tháp
Tran Thanh Phuc, Dong Thap University
Tóm tắt
Năm 2016 là năm của hội nhập trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế-xã hội, văn hoá, giáo dục Thực tế cho
thấy rằng hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ của giảng viên (GV) trong
các cơ sở giáo dục là quan trọng và cần thiết. Đây cũng là cơ sở và tiền đề góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đại học, đào tạo ra những con người có đủ tài đức, những năng lực cần thiết để hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay. Do đó, trong bài viết này, chúng tôi tập hợp và phân tích số liệu về hoạt
động NCKH trong ba năm học của GV Trường Đại học Đồng Tháp, từ đó đề xuất một số giải pháp góp
phần vào việc thúc đẩy hoạt động NCKH của GV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Từ khóa: nghiên cứu khoa học, giảng viên nghiên cứu khoa học.
Abstract
In 2016, integration was said to have intensively occurred in almost all aspects of socio-economic,
cultural and educational realms. The reality has showed that the work of scientific research and
technology transfer done by lecturers in educational institutions is of greater importance and necessity.
These are foundations on which universities and colleges can improve their quality of education and
training, creating employees of talents, high moral standards as well as of essential capacities for the
requirements of current in-depth international integration process. This article collects and analyzes the
data of scientific research work in three academic years by lecturers of Dong Thap University, and
simultaneously suggests some measures to help boost their scientific research work, which contributes
to improving the quality of the university’s training and education to meet the society’s demands.
Keywords: scientific research, lecturers doing scientific research.
1. Phần mở đầu
Năm 2016 đánh dấu 30 năm đổi mới từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, năm
1986 đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, năm 2016. Sau 30 năm đổi mới là một
giai đoạn l ch s uan trọng có nghĩa
HOẠT Đ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
84
trọng đại trong sự nghiệp phát triển của đất
nước, đánh dấu sự trưởng thành về mọi m t
của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là uá
tr nh cải biến sâu s c, toàn diện, triệt để, là
sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng,
toàn dân v mục ti u
” [2]
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, nước ta đã phát triển kinh tế-xã hội
về mọi m t đã được thế giới công nhận là
nước có nền kinh tế th trường đ nh hướng xã
hội chủ nghĩa. Bằng chứng năm 2006 là thành
viên của WTO (World Trade Organization)
Tổ chức Thương mại Thế Giới.
Hơn nữa vào tháng 12-2015 chúng ta
đã gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC- the ASEAN Economic Community)
là một trong ba trụ cột của cộng đồng
ASEAN, cùng với cộng đồng Chính tr -
An ninh, cộng đồng Văn hóa - Xã hội.
Hiện tại, đây được đánh giá là khu vực
phát triển sôi động trên thế giới với hơn
640 triệu dân, tổng GDP khoảng 2.480 tỷ
USD và kim ngạch thương mại đạt 2.530
tỷ USD vào năm 2014 [2]. Một sự kiện rất
quan trọng trong việc hội nhập kinh tế
quốc tế vào ngày 4/2/2016 Việt Nam đã k
Hiệp đ nh Đối tác Xuy n Thái B nh Dương
(TPP - The Trans-Pacific Partnership), các
vấn đề được nêu ra gồm quyền sở hữu trí
tuệ, luật đầu tư nước ngoài, tiêu chuẩn môi
trường và lao động, chính sách thu mua,
cạnh tranh và công ty quốc doanh, quy
trình x lý tranh chấp. Sau khi hoàn tất,
hiệp đ nh sẽ bao phủ 40% kinh tế toàn cầu
và bổ sung cho GDP thế giới thêm gần 300
tỷ USD mỗi năm [5].
Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập
của nước ta hiện nay, để hoạt động NCKH
đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã
hội, các nhà nghi n cứu, những người làm
công tác khoa học, nhất là giảng vi n tại
các trường đại học và cao đẳng phải là lực
lượng nòng cốt trong việc nghi n cứu và
ứng dụng các kết uả nghi n cứu đó vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ nói
giảng vi n là lực lượng nòng cốt là bởi ở
bậc đại học, người thầy đồng thời phải thực
hiện hai nhiệm vụ: giảng dạy và nghi n
cứu khoa học. Hai nhiệm vụ này có uan
hệ ch t chẽ và tương hỗ lẫn nhau; nếu chỉ
thực hiện được một trong hai nhiệm vụ ấy
th có nghĩa, người thầy đó chưa hoàn
thành nhiệm vụ của m nh. Như vậy, nghi n
cứu khoa học là một nhiệm vụ uan trọng
không thể thiếu của mỗi giảng vi n, nhất là
với mục ti u mỗi trường đại học là một
viện nghi n cứu”.
Do vậy trong phạm vi bài viết này
chúng tôi tổng hợp phân tích số liệu về
hoạt động NCKH của giảng vi n trường
ĐHĐT trong ba năm học. Nhằm đánh giá
những nguy n nhân chủ uan lẫn khách
uan và t m hiểu sự bất cập giữa hoạt động
NCKH và giảng dạy của đội ngũ giảng
vi n nhà trường. Từ đó đề xuất một số giải
pháp uản l góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động NCKH của nhà trường trong bối
cảnh hội nhập sâu rộng và đáp ứng nhu cầu
xã hội như hiện nay.
2. Phần nội dung
2.1. Một số khái niệm
Nghiên cứu khoa học là gì? [7]
Là hoạt động t m kiếm thông tin thông
ua xem xét, phỏng vấn, điều tra, ho c th
nghiệm để nghi n cứu, phát hiện ra những
cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhi n và xã hội, ho c để sáng tạo phương
pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn,
giá tr hơn.
Tuy nhi n, muốn làm NCKH, b t buộc
phải có kiến thức vững vàng về lĩnh vực
nghi n cứu và cái chính là phải rèn luyện
cách làm việc tự lực, có phương pháp.
NGUYỄN VĂN XU - TRẦN THANH PHÚC
85
Phương pháp nghiên cứu khoa học
là gì? [6]
Là phương cách thực hiện tưởng
nghiên cứu theo một trình tự một cách thức
nhất hiện tưởng nghiên cứu theo một
trình tự, một cách thức nhất đ nh, hợp lý,
khoa học, cho một đề tài nhất đ nh, để tạo
ra một kết quả nhất đ nh. Phương cách này
sẽ trả lời câu hỏi Tại sao?” và Làm như
thế nào?” đối với một vấn đề mà chúng ta
cần tìm hiểu.
Vai trò của NCKH
NCKH có vai trò rất lớn trong đời
sống khoa học kỹ thuật và xã hội. Kết quả
nghiên cứu khoa học không chỉ mang lại
lợi ích về m t khoa học, học thuật mà còn
có giá tr lớn trong đời sống xã hội. Kết
quả NCKH sau khi được kiểm nghiệm trở
thành tri thức khoa học của thế giới góp
phần phát triển khoa học.
Hơn nữa hoạt động NCKH của GV
góp phần quan trọng trong việc nâng cao
tr nh độ khoa học của GV, nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời khẳn đ nh v thế
và uy tín của nhà trường đối với xã hội bởi:
- Thế giới đang trở n n phẳng” hơn
thi vai trò của các trường đại học cũng như
chất lượng giáo dục tại các trường là nhiệm
vụ, mục ti u hàng đầu. Với chức năng
giảng dạy và NCKH, thi nhà trường sẽ đào
tạo những con người có năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức, có năng lực
NCKH đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Hoạt động NCKH giúp GV đào sâu
hơn kiến thức chuyên môn phục vụ cho
công tác giảng dạy, cập nhật nội dung bài
giảng của mình cho phù hợp với những tri
thức khoa học mới.
- Quá trình tham gia hoạt động NCKH
sẽ góp phần phát triển tư duy, năng lực
sáng tạo, kỹ năng làm việc độc lập, trao dồi
tri thức và các phương pháp luận nhận thức
khoa học của GV.
2.2. Thực trạng
- Thực trạng về nuồn lực phục vụ
hoạt động NCKH của Trường ĐHĐT
Trường ĐHĐT được nâng cấp từ
Trường CĐSP Đồng Tháp thành ĐHSP
theo quyết đ nh số 08/2003/QĐ-TTg ngày
10/01/2003 sau đó đổi t n thành ĐH Đồng
Tháp theo công văn số 5830/VPCP-KGVX
ngày 4/9/2008 với nhiệm vụ: “Đ o t o
ồ lự trì độ ao đa lĩ ự
tro đó k oa ọ áo ụ đ o t o
áo ê l ò ốt; ê ứ k oa ọ
ấp á ị ụ ộ đồ ; óp
p ầ p át tr ể k tế - xã ộ ù đồ
s Cử Lo
Trở t tr t đ o t o ê
ứ ó ất l ợ ó y tí ở ù đồ
s Cử Lo ; l ột tro số
tr ờ đ ọ đ o t o áo ê ất
l ợ ao a V ệt Na ” [1]
Nguồn lực là nhân tố nền tảng quan
trọng nhất quyết đ nh thành quả của hoạt
động NCKH. Nguồn lực này bao gồm
nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất,
nguồn lực tài chính và nguồn thông tin
phục vụ hoạt động NCKH. Hiện trạng các
nguồn lực đó ở Trường ĐHĐT như sau:
+ Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của nhà trường là lực
lượng cán bộ, giảng viên, (CBGV) nhân
viên với năng lực chuyên môn của từng
người tham gia vào các hoạt động của nhà
trường.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất,
là vốn quý nhất để phát triển nhà trường. Tập
hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của nhà
trường phát huy hết khả năng cho hoạt động
của trường là huy động được nguồn lực lớn
nhất cho sự phát triển của nhà trường.
HOẠT Đ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
86
Bảng 1: Tổng hợp số lượng CBGV của Trường ĐHĐT theo 3 năm học gần nhất
(Tí đến thờ đ ểm 30/10/2014)
STT Năm học Số lượng
Trình độ chuyên môn
TS ThS CN
1 2012-2013 363 26 240 97
2 2013-2014 435 31 254 150
3 2014-2015 464 48 281 135
Nguồn: Phòng Tổ chứ-Cán bộ Tr ờ ĐHĐT
Nhận xét: Nhìn vào số liệu thống kê ở
bảng 1 trường ĐHĐT với hơn 10 thành lập
đã phát trển nhanh về số lượng đội ngũ
giảng vi n cũng như tr nh độ chuyên môn
phục vụ cho giảng dạy và hoạt động
NCKH của trường. Điều này đã bổ sung
một số lượng giảng viên mới thay thế cho
một bộ phận giảng vi n đã về hưu. Tuy
nhiên vấn đề giảng viên mới trẻ có tr nh độ
chuy n môn đáp ứng yêu cầu giảng dạy
còn vấn đề hoạt động NCKH thì có thể nói
chưa đáp ứng được yêu cầu do nhiều
nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan,
môi trường sống và làm việc chưa uen
với nếp sống hiện đại chưa có kỹ năng
thực hành ứng dụng thực tế tuy vững về lý
thuyết chính điều này cũng là trở ngại
không nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động
NCKH của nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính:
Bảng 2: Tổng hợp số liệu thu ngân sách trong 3 năm của trường ĐHĐT
(Tí đến thờ đ ểm 30/10/2014)
STT Nội dung
Đơn vị
tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng thu tỷ đồng 111,27 142,01 128,06
2 Từ ngân sách Nhà nước tỷ đồng 55,65 103,33 84,27
3 Từ học phí, lệ phí tỷ đồng 26,92 12,05 12,72
4 Từ NCKH và chuyển giao công nghệ tỷ đồng - - -
5 Từ nguồn khác tỷ đồng 25,70 26,63 31,07
Nguồn: Phòng KH-TC, Tr ờ ĐHĐT
Bảng 3: Tổng hợp số liệu Ngân sách nhà nước cấp phụ vụ cho hoạt động NCKH
(Tí đến thờ đ ểm 30/10/2014)
STT Tổng thu/chi Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Ngân sách cấp tỷ đồng 2,245 5,72 1,489
2 Tổng chi tỷ đồng 2,222 5,219 0,969
Nguồn: Phòng KH-TC Tr ờ ĐHĐT
NGUYỄN VĂN XU - TRẦN THANH PHÚC
87
Nhận xét:
Qua bảng 2 và 3 về tài chính của nhà
Trường ĐHĐT trong 3 năm gần đây có thể
kh n đ nh nhà trường có nguồn tài chính ổ
đ nh tỷ lệ chênh lệnh giữa các năm do nhu
cầu thực tế của nhà trường mà Bộ Tài
chính cấp. Vì vậy nguồn tài chính phục vụ
cho hoạt động NCKH gồm: mua s m trang
thiết b , hỗ trợ các đề tài, các bài báo
NCKH Tuy nhiên thông qua số liệu ở
bảng 2 hoạt động chuyển giao công nghệ
gần như nhà trường không thu được nhằm
tái đầu tư cho hoạt động NCKH, đây cũng
là vấn đề quan tâm nhất của nhà trường
trong những năm tiếp theo, làm thế nào để
hoạt động NCKH đáp ứng được nhu cầu
trước hết là phục vụ giảng dạy sau đó là để
phục vụ cộng đồng các doanh nghiệp.
+ Nguồn thông tin phục vụ ho t động
NCKH:
Kể từ năm học 2013-2014 trở đi.
Nhằm phục vụ cho hoạt động NCKH của
cán bộ giảng vi n. Nhà trường cấp cho mỗi
một trưởng bộ môn một tài khoản để truy
cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ
khoa học và công nghệ. Mỗi tài khoản
được s dụng 1 năm, tr n hệ thống này cán
bộ giảng viên có thể truy cập nhiều nguồn
tham khảo chính thống nhằm phục vụ cho
hoạt động giảng dạy và NCKH. Đây là một
nguồn thông tín đáng tin cậy, một cơ hội
lớn để nhiều cán bộ giảng viên tiếp cận với
những tri thức khoa học được công bố
trong nước và ngoài nước một cách thuận
lợi, nhanh chóng.
+ Đị NCKH tro a đo n
hiện nay:
- Thực trạng qua tổng hợp số liệu
Biểu đồ 1: Số liệu bài báo khoa học đăng trong và ngoài nước
(Tí đến thờ đ ểm 30/10/2014)
Nguồ : P ò NCKH Tr ờ ĐHĐT
HOẠT Đ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
88
Biểu đồ 2: Tổng hợp số lượng các đề tài do Cán bộ giảng viên Trường ĐHĐT thực
hiện trong 3 năm học
(Tí đến thờ đ ểm 30/10/2014)
Nguồn: Phòng KH-TC Tr ờ ĐHĐT
Nhận xét:
Biểu đồ 1 cho thấy dấu hiệu tích cực
lạc quan là số các công tr nh NCKH dưới
dạng các bài báo đăng tr n các tạp chí
chuy n ngành được đăng trong nước và
ngoài nước theo từ năm, còn biểu đồ 2 cho
thể hiện số lượng các đề tài nghiên cứu
khoa học có sự chông trên. Nguyên nhân
thứ nhất phần lớn các đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu lý luận, các phương pháp giảng
dạy, thứ hai vấn đề thực hiện các đề tài
NCKH tốn rất nhiều thời gian, và sự hỗ trợ
kinh phí thực hiện chưa cao n n với số
lượng đội ngũ của trường và so với số đề
tài NCKH chưa đáp ứng được yêu cầu như
hiện nay. Hơn nữa các đề tài NCKH chỉ
dừng lại ở mức lý thuyết chưa g n kết với
những vấn đề thực tiển, và các doanh
nghiệp trong tỉnh nên chất lượng các đề tài
NCKH chỉ dừng lại ở mức độ khiêm tốn. Ở
đây có sự chênh lệch ở biểu đồ 1 và 2
nguy n nhân chính theo chúng tôi đó là
chính sách khen thưởng của nhà trường
hợp lý cho các công trình công bố trên tạp
chí tạo động lực để cho giảng viên nghên
cứu và công bố, còn ở mục đề tài NCKH
có thể do kinh phí không cao, thủ tục hành
chính rườm rà gây khó khăn cho nhà
nghiên cứu.
2.3. Một số giải pháp
NCKH là một trong hai nhiệm vụ
uan trọng hàng đầu trong trường đại học,
để đáp ứng chiến lược phát triển về đào tạo
của trường cũng như nhu cầu của xã hội
th hoạt động NCKH phải được nâng l n
tầm cao hơn nữa về số lượng và chất lượng
nghi n cứu. Để công tác NCKH thực sự
đóng vai trò uan trọng, chuyển biến sâu
về m t chất và lượng ở trường trong thời
gian tới th cần phải có bước chuyển mình
mạnh hơn nữa không những chỉ trong nhận
thức, mà phải được chuyển hoá bằng hành
động từ mỗi cá nhân, mỗi đơn v trong
toàn trường.
Căn cứ tr n thực trang thực tiễn hoạt
động NCKH của trường ĐHĐT, đồng thời
căn cứ theo nội hàm ti u chí xác đ nh được
từ uy đ nh của Chuẩn cho hoạt động
NCKH của Bộ giáo Dục & Đào tạo [2],
Quy đ nh về chế độ làm việc của giảng
NGUYỄN VĂN XU - TRẦN THANH PHÚC
89
vi n Trường ĐHĐT [3]. Để hoạt động
NCKH đạt được như đúng v trí và vai trò
của nó đối với việc nâng cao chất lượng
đào tạo, chúng tôi xin đề xuất một số giải
pháp như sau:
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức hơn
nữa cho cán bộ giảng vi n về vai trò, tầm
uan trọng của của hoạt động NCKH đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường, để mọi giảng vi n thấy được
việc giảng dạy và NCKH là hai nhiệm vụ
có uan hệ ch t chẽ với nhau. NCKH có
tầm uan trọng đ c biệt trong việc phát huy
và bồi dưỡng tiềm lực để góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo và tạo thương hiệu
trường. Từ đó từng cá nhân, tự giác, tích
cực thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH, phát
huy được tính sáng tạo và tiềm năng của
từng người.
Thứ hai: Tạo môi trường thuận lợi để
cán bộ giảng vi n thường xuy n tham gia
đề xuất và đăng k đề tài các cấp. Đồng
thời xây dựng và h nh thành hệ thống cơ sở
dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ để
hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin về các
đề tài NCKH, về các chuy n gia đầu
ngành, về các đ nh hướng NCKH, về uản
l các đề tài khoa học.
Thứ ba: H nh thành và xây dựng
nhóm, các tập thể NCKH giữa các bộ môn
để tham gia nghi n cứu các đề tài cấp Bộ,
cấp thành phố. Phát huy vai trò của bộ
môn trong việc thúc đẩy công tác NCKH.
Các bộ môn cần xây dựng kế hoạch
NCKH cho bộ môn, tiến hành đôn đốc,
theo dõi và phản biện, đánh giá, tổng
hợp đề xuất nghiệm thu các công tr nh, các
giải pháp, sáng kiến của các cá nhân thuộc
bộ môn m nh.
Thứ tư: Thường xuy n tổ chức các
buổi hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng cho cán
bộ giảng vi n kiến thức về l luận NCKH,
về phản biện khoa học, chia sẻ kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau trong NCKH
của các giảng vi n. Hội đồng khoa học của
Trường cần có những đ nh hướng về nội
dung, lĩnh vực nghi n cứu theo các hướng:
nghi n cứu ứng dụng trong công tác uản
l và phục vụ cho uá tr nh đào tạo; nghi n
cứu ứng dụng trực tiếp của uá tr nh đào
tạo như: mục ti u, chương tr nh, nội dung
và phương pháp dạy học
Thứ năm: Tạo điều kiện cho cán bộ,
giảng vi n đi tham uan học tập thực tế để
cập nhật kiến thức, nâng cao hiệu uả việc
t m kiếm tham khảo tài liệu, tích lũy kinh
nghiệm và kiến thức thực tế vận dụng vào
công tác NCKH.
Thứ sau: Đổi mới công tác tài chính
cho hoạt động NCKH, tăng cường đầu tư
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ NCKH các
cấp đ c biệt là nguồn kinh phí từ ngân
sách. Đầu tư hệ thống trang thiết b phục
vụ nghi n cứu. Tăng cường hỗ trợ kinh phí
cho các hoạt động của nghi n cứu như
tham gia, tổ chức hội ngh , hội thảo, công
bố kết uả nghi n cứu khoa học trong và
ngoài nước.
Thứ bảy: Xây dựng chính sách khen
thưởng và vinh danh các nhà khoa học, các
giảng vi n có thành tích xuất s c trong hoạt
động NCKH. Xây dựng chính sách đãi
ngộ, ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa
học b n ngoài về hợp tác nghi n cứu và tạo
điều kiện cho giảng vi n tham gia NCKH
với các cơ sở đào tạo ngoài trường.
3. Kết luận
Qua uá tr nh phát triển của xã hội nói
chung và giáo dục nói ri ng, v trí, vai trò
và chức năng của người giảng vi n luôn
được coi trọng. Những thay đổi trong
nhiệm vụ, chức năng được phân tích tr n
cho chúng ta thấy rõ uá tr nh giáo dục và
dạy học trong xã hội hiện đại không làm
HOẠT Đ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
90
giảm v trí, vai trò của người giảng vi n mà
trái lại nó càng được nâng cao và khẳng
đ nh trong tiến tr nh phát triển của xã hội.
Với tư cách là một nhà giáo, chúng tôi luôn
nhận thức rõ chất lượng đào tạo ảnh hưởng
thế nào đến thương hiệu của nhà trường,
ngoài ra nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến
uyền và lợi ích chính đáng của người học.
Hơn thế nữa, chất lượng đào tạo còn ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của trường
đối với chất lượng nguồn lực đào tạo. Một
con đường ng n nhất để nâng cao chất
lượng đó là nhận thức đúng và tham gia có
hiệu uả vào hoạt động NCKH tại đơn v
nói ri ng cũng như các hoạt động nghi n
cứu của nhà trường nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn phòng Chính phủ (2008), Công văn của
Chính phủ về việc đổi t n Trường ĐHSP ĐT
Thành Trường ĐHĐT ngày 4/9/2008.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2014), Q y định chế
độ làm việc c a giảng viên, Số 47/2014/TT-
BGDĐT ngày 31/12/2014.
3. Trường Đại học Đồng Tháp (2016) Q y định
chế độ làm việc c a giả ê Tr ờ Đ i
họ Đồng Tháp, Số 60/QĐ-ĐHĐT ngày
17/02/2016.
4. Hoàng Th Nh Hà (2006), Vài nét nghiên cứu
khoa học của giảng vi n ĐHSP TP.HCM,
TCKH ĐHSP HCM, trang 155-161.
5. Thu Hà (2016),
te/hiep-dinh-tpp-co-hieu-luc-tu-nam-2018-
3352587.html, vnexpress.net (ngày truy cập
04/02/2016).
6. L Bá Huy (2007), Phương pháp nghi n cứu
khoa học, Nxb ĐHQG TP.HCM.
7. Trần Bá Long (2014),
ewsID=643,
(ngày truy cập 22/02/2016).
8. Phan Th Tú Nga (2011), Thực trạng và các
biện pháp nâng cao hệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng vi n Đại học Huế”,
Tạp chí khoa học Đ i học Huế, Số 68, trang
67-78.
9. Phương Linh (2015),
mo/cong-dong-kinh-te-asean-chinh-thuc-
thanh-lap-3335863.html. vnexpress.net (ngày
truy cập 04/02/2016).
10. Trần Hữu Tiến (2007),
Tạp chí
Cộng sản, www.tapchicongsan.org.vn (ngày
truy cập 16/02/20162016).
11. Trần Mai Ước (2013), Nghi n cứu khoa học
của giảng viên – Yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại
học trong giai đoạn hiện nay”, Bản tin Khoa
học và Giáo dục.
Ngày nhận bài: 28/4/2016 Biên tập xong: 15/8/2017 Duyệt đăng: 20/8/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 56_7806_2215108.pdf