Tài liệu Hoạt động khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương và một số yếu tố liên quan: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 229
HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI CÁC PHÒNG KHÁM
ĐA KHOA KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Cao Thị Bích Thuận*, Phạm Anh Tùng*, Huỳnh Thanh Hà*, Trần Tấn Tài*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các báo cáo kết quả kiểm tra chưa cho thấy rõ sự tác động của y tế ngoài công lập, yếu tố nội
lực (đặc biệt là nhân viên y tế) trong việc phát triển hoạt động khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa khu
vực (PKĐKKV).
Mục tiêu: Xác định các chỉ số về hoạt động khám chữa bệnh tại các PKĐKKV, tỷ lệ khám chữa bệnh bằng Y
học cổ truyền, Bảo hiểm Y tế và mối tương quan giữa các yếu tố đến số lượt khám chữa bệnh/tháng tại các
PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả và tương quan được sử dụng trong việc thu thập các
dữ liệu khám chữa bệnh lưu giữ tại các báo cáo thống kê hoặc báo cáo hoạt động tại 19 PK...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương và một số yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 229
HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI CÁC PHÒNG KHÁM
ĐA KHOA KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Cao Thị Bích Thuận*, Phạm Anh Tùng*, Huỳnh Thanh Hà*, Trần Tấn Tài*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các báo cáo kết quả kiểm tra chưa cho thấy rõ sự tác động của y tế ngoài công lập, yếu tố nội
lực (đặc biệt là nhân viên y tế) trong việc phát triển hoạt động khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa khu
vực (PKĐKKV).
Mục tiêu: Xác định các chỉ số về hoạt động khám chữa bệnh tại các PKĐKKV, tỷ lệ khám chữa bệnh bằng Y
học cổ truyền, Bảo hiểm Y tế và mối tương quan giữa các yếu tố đến số lượt khám chữa bệnh/tháng tại các
PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả và tương quan được sử dụng trong việc thu thập các
dữ liệu khám chữa bệnh lưu giữ tại các báo cáo thống kê hoặc báo cáo hoạt động tại 19 PKĐKKV qua các năm từ
năm 2015-2017.
Kết quả: Số Bác sỹ dao động từ 1-4 Bác sỹ/PKĐKKV; Lai Uyên, An Tây, An Thạnh, Bình Chuẩn, Bình
Hòa, Thuận Giao có số lượt khám chữa bệnh/tháng đều đạt khoảng trên 2400 lượt/tháng; số lượt điều trị ngoại
trú, cấp cứu tại các PKĐKKV hầu hết đạt thấp. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hầu hết đạt trung
bình khoảng 40%; tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV là người có Bảo hiểm y tế có xu hướng tăng qua
các năm; có 10 PKĐKKV đạt từ 30%-60; có mối tương quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa sự tiếp cận với
PKĐKKVvà số lượt khám chữa bệnh/tháng.
Kết luận: Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ tại đa số các PKĐKKV là người có bảo hiểm y tế chưa cao.
Từ khóa: phòng khám đa khoa khu vực, khám chữa bệnh
ABTRACT
REGIONAL MEDICAL CLINICS OPERATION IN BINH DUONG PROVINCE AND RELATED
FACTORS
Cao Thị Bich Thuan, Pham Anh Tung, Huynh Thanh Ha, Tran Tan Tai, Nguyen Van Chinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 229-236
Background: The annual reporting hasn’t shown clearly impacts of private healthcare, internal factors
(especially medical staffs) for developing regional medical clinics operation.
Objectives: To determine the healthcare index of regional clinics, the prevalence of using traditional
medicine treatment and using health insurance for medical checkup; correlated factors to frequency of using
medical services in Binh Duong area.
Methods: The descriptive and correlated cross-sectional method was used to collect medical databases from
annual reports in 19 regional clinics from 2015-2017.
Results: The number of doctors in every clinic about 1 to 4; Lai Uyen, An Tay, An Thanh, Binh Chuan,
Binh Hoa, Thuan Giao are Clinics that reached 2400 times of healthcare services usage; outpatient treatment
*Sở Y tế Bình Dương
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Văn Chinh ĐT: 0988341427 Email: Vanchinhcc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 230
and emergency service was low; 40% people used traditional medicine service; the prevalence of patients
using health insurance increased, there were 10 clinics reaching about 30-60% patients having health
insurance. This is the statistical correlation (p<0.05) between accessing to regional clinics and health care
services usage amount monthly.
Conclusions The patients using medical insurance are still low at regional clinic.
Keyword: regional clinic, healthcare, medical
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ sở vật chất tại hầu hết các phòng khám
đa khoa khu vực khang trang, đạt tiêu chuẩn về
tổng diện tích tối thiểu theo Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 9214: 2012 về PKĐKKV – Tiêu
chuẩn thiết kế (tối thiểu 2.000 m2); được trang bị
đầy đủ các trang thiết bị y tế đảm bảo triển khai
hoạt động khám chữa bệnh(1); tuy nhiên, vẫn
còn nhiều phòng chưa được đưa vào sử dụng(2).
Vị trí đặt các phòng khám đều là những khu vực
đông dân cư, riêng tại PKĐKKV An Phú đặt trên
Đại lộ giao thông đông đúc, Phước Hòa, Phú Mỹ
không nằm trên trục lộ giao thông chính (đường
nhánh của đường ĐT741). Hơn nữa, trong
những năm gần đây, cơ sở y tế tư nhân phát
triển chủ yếu tại các địa bàn đông dân cư, công
nghiệp phát triển như tại Thuận An, Dĩ An, Bến
Cát, Thủ Dầu Một, Tân Uyên, Bàu Bàng; riêng
tại Dầu Tiếng, Phú Giáo chưa có cơ sở y tế tư
nhân với quy mô từ phòng khám đa khoa trở lên.
Nội lực của các PKĐKKVvà sự phát triển
mạnh của y tế ngoài công lập tại một số địa
phương trên địa bàn tỉnh là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy hoặc kiềm
hãm sự phát triển của các PKĐKKV trên địa bàn
tỉnh. Trong năm 2017, Sở Y tế tổ chức thực hiện
đánh giá, rà soát tổ chức, hoạt động các
PKĐKKV theo yêu cầu của Công văn 5251/BYT-
KCB ngày 18/9/2017 của Bộ Y tế; kết quả kiểm
tra là cơ sở để thực hiện các đề xuất phương án
sắp xếp hoạt động các PKĐKKV trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, báo cáo kết quả kiểm tra chưa
cho thấy rõ sự tác động của y tế ngoài công lập,
các yếu tố nội lực (đặc biệt là nhân viên y tế,
trang thiết bị y tế) trong việc phát triển hoạt
động khám chữa bệnh tại các PKĐKKV. Do vậy,
nghiên cứu này được tiến hành trên cơ sở phân
tích chất lượng nguồn nhân lực, một số chỉ tiêu
trong hoạt động khám chữa bệnh và hoạt động y
tế tư nhân trên địa bàn cũng như phân tích trong
các mối liên hệ này để cũng cố những cơ sở
vững chắc trong việc ra quyết định các phương
án sắp xếp hoạt động các PKĐKKV.
Mục tiêu
Xác định các chỉ tiêu về hoạt động khám
chữa bệnh tại các PKĐKKV (số lượt khám chữa
bệnh, điều trị ngoại trú, cấp cứu, chuyển viện),
tỷ lệ khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền, Bảo
hiểm Y tế và mối tương quan giữa mật độ dân
cư, số lượng Bác sỹ, đủ trang thiết bị y tế, tiếp
cận với PKĐKKV, số lượng y tế tư nhân và số
lượt khám chữa bệnh/tháng của các PKĐKKV
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế cắt ngang mô tả và tương quan
được sử dụng trong việc thu thập các dữ liệu
khám chữa bệnh lưu giữ tại các báo cáo thống kê
hoặc báo cáo hoạt động tại 19 PKĐKKV qua các
năm từ năm 2015-2017 bằng bảng thu thập dữ
liệu soạn sẵn. Người thu thập là thành viên của
đoàn kiểm tra của Sở Y tế về hoạt động các
PKĐKKV. Trong đó, đủ trang thiết bị y tế khi có
đủ các trang thiết bị sau: siêu âm, điện tim, XQ,
xét nghiệm sinh hóa và huyết học; tiếp cận khó
khăn khi không nằm trên trục đường chính hoặc
không nằm trong khu dân cư đông đúc hoặc bị
cản trở giao thông khi tiếp cận.
Tất cả các dữ liệu được nhập bằng phần
mềm Excell, sử dụng phần mềm StatStranfer để
chuyển đổi hình thức dữ liệu và xử lý bằng
phầm mềm Stata 10.0. Tất cả dữ liệu được trình
bày bằng tần số và tỷ lệ %, sử dụng hồi quy đa
biến tuyến tính để xác định mối tương quan
giữa mật độ dân cư, số lượng Bác sỹ, đủ trang
thiết bị y tế, tiếp cận với PKĐKKV, số lượng y tế
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 231
tư nhân và số lượt khám chữa bệnh/tháng của
các PKĐKKV trên địa bàn.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Số lượng nhân viên y tế tại PKĐKKV năm
2017
Xã/phường/thị
trấn
Tổng số nhân
viên y tế Bác sỹ
Dược sỹ
TH trở
lên
KTV Xét
nghiệm
Lai Uyên 11*** 2 2* 0
Tân Thành 22** 3 2 1
An Bình 17 3 1 0
Phước Hòa 13 2 1 0
Phú Mỹ 14 3 1* 0
Khánh Bình 15 4 1 0
Thái Hòa 16 4 1* 0
An Tây 16 3 1 0
Mỹ Phước 16 1 1 0
Thới Hòa 13 1 1 0
Long Hòa 13 2 1* 1
Minh Hòa 15 2 1 1
Thanh Tuyền 12 3 1 1
An Phú 12 2 1* 0
An Thạnh 13 2 2* 0
Bình Chuẩn 12 1 2* 0
Bình Hòa 15 1 2* 0
Thuận Giao 16 3 2 0
Vĩnh Phú 13 2 2 1
*Có Dược sỹ đại học,
**Hoạt động lồng ghép thêm với Trung tâm Y tế huyện,
***Hoạt động lồng ghép thêm với Trung tâm Y tế huyện
(chưa có mộc dấu của PKĐKKV).
Số Bác sỹ dao động từ 1-4 Bác sỹ/PKĐKKV;
một số PKĐKKV chỉ có 01 Bác sỹ như Mỹ
Phước, Thới Hòa, Bình Chuẩn, Bình Hòa; riêng
tại các PKĐKKV thuộc TTYT Tân Uyên, các Bác
sỹ tại PKĐKKV được luân phiên về các Trạm Y
tế được giao nhiệm vụ quản lý (có 4 Bác
sỹ/PKĐKKV); các PKĐKKV đều có chức danh
dược sỹ Trung học trở lên; chỉ 5/19 PKĐKKV có
kỹ thuật viên xét nghiệm (Long Hòa, Thanh
Tuyền, Minh Hòa, Tân Thành, Vĩnh Phú).
Qua các năm (2015-2017), tại PKĐKKV như
Lai Uyên, An Tây, An Thạnh, Bình Chuẩn, Bình
Hòa, Tân Thành có số lượt khám chữa
bệnh/tháng đều đạt khoảng trên 2400
lượt/tháng; Thái Hòa, Thanh Tuyền có số lượt
khoảng từ 2000 đến dưới 2400 lượt/tháng; trong
9 tháng đầu năm 2017, tại PKĐKKV Phú Mỹ,
Thuận Giao có số lượt khám chữa bệnh/tháng
dưới 1000 lượt/tháng.
Số lượt khám chữa bệnh/tháng tại các
PKĐKKV có xu hướng tăng qua các năm như
Lai Uyên, An Tây, Thanh Tuyền, Bình Hòa,
Khánh Bình; số lượt khám chữa bệnh/tháng có
xu hướng giảm tại Bình Chuẩn, Vĩnh Phú,
Thuận Giao, Phú Mỹ (Biểu đồ 1).
Tại PKĐKKV Vĩnh Phú có số lượt điều trị
ngoại trú khoảng 300 lượt/tháng; hầu hết các
PKĐKKV khác dưới 100 lượt/tháng (Biểu đồ 2).
Hầu hết các PKĐKKV tiếp nhận và xử lý
dưới 30 ca cấp cứu/tháng; các PKĐKKV như Lai
Uyên, Long Hòa, Vĩnh Phú có số ca cấp cứu qua
các năm khoảng trên 40 ca/tháng) (Biểu đồ 3).
Biể
Biểu đồ 1. Số lượt khám chữa bệnh/tháng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 232
Biểu đồ 2. Số lượt điều trị ngoại trú/tháng (n=19)
Bi
ểu đồ 3. Số lượt cấp cứu/tháng tại các PKĐKKV
Bảng 2. Tình hình chuyển viện và tử vong tại các
PKĐKKV qua các năm
Đơn vị
Chuyển viện/năm Tử vong/năm
2015 2016 2017 2015 2016 2017
Lai Uyên 180 124 9 5 0
Tân Thành 144 616 142 0 0 0
An Bình 28 30 15 0 0 0
Phước Hòa 14 22 16 0 0 0
Phú Mỹ 0 0 0 0
Khánh Bình 153 60 17 10 1 1
Thái Hòa 98 206 194 0 0 0
An Tây 95 215 100 0 0 0
Mỹ Phước 58 30 13 0 0 0
Thới Hòa 213 85 51 0 0 0
Long Hòa 93 19 12 28 11 9
Minh Hòa 83 166 105 0 0 0
Thanh Tuyền 120 126 109 0 0 0
An Phú 8 12 15 0 0 0
An Thạnh 820 680 513 0 0 0
Bình Chuẩn 4724 5545 3373 0 0 0
Đơn vị
Chuyển viện/năm Tử vong/năm
2015 2016 2017 2015 2016 2017
Bình Hòa 58 5 4 0 0 0
Thuận Giao 306 180 83 0 0 0
Vĩnh Phú 62 62 51 0 0 0
Số lượt bệnh nhân phải chuyển viện/năm cao
nhất tại PKĐKKV Bình Chuẩn (trên 3300
lượt/năm, do ghi nhận tất cả các trường hợp
chuyển tuyến khác trên địa bàn), kế đến là An
Thạnh (hơn 500 lượt/năm), Tân Thành (khoảng
hơn 140 lượt/năm), Thuận Giao (khoảng hơn 100
lượt/năm); tại các PKĐKKV khác có số lượt
chuyển viện đều dưới 100 lượt/năm; số lượt
chuyển viện tại các PKĐKKV có xu hướng giảm
qua các năm. Từ năm 2015 đến nay, hầu như
không có trường hợp tử vong tại các PKĐKKV
(ngoại trừ tại Long Hòa, Khánh Bình và Lai
Uyên) (Bảng 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 233
Biểu đồ 4. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT
Biểu đồ 5. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng bảo hiểm Y tế
Bảng 3. Các yếu tố tương quan với số lượt khám chữa bệnh/tháng tại PKĐKKV
Số lượt khám chữa bệnh Hệ số (KTC95%) Hệ số R p
Dân số tại nơi có PKĐKKV hoạt động -0,007[(-0,033)-0,019]
62%
0,58
Số lượng Bác sỹ tại PKĐKKV (1-4 Bác sỹ) -81,79[(-569,37)-405,78] 0,72
Tiếp cận khó khăn -1049,92[(-2078,46)-(-21,380] 0,04
Thiếu trang thiết bị y tế -443,01[(-1525,14-639,13] 0,39
Số lượng phòng khám đa khoa tư nhân 228,35[(-291,21)-747,92] 0,36
Hệ số góc 2510,21(1052,78-3967,64) 0,003
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền
hầu hết đạt trung bình khoảng 40%, tỷ lệ này đạt
dưới 30% tại Vĩnh Phú, Khánh Bình, Phú Mỹ,
An Thạnh (Biểu đồ 4).
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tại
PKĐKKV là người có Bảo hiểm y tế có xu
hướng tăng qua các năm; có 10 PKĐKKV đạt
từ 30%-60%; 9 tháng đầu năm 2017, tại
PKĐKKV Thanh Tuyền, Phước Hòa, Thái Hòa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 234
đạt trên 90%, tại PKĐKKV Bình Hòa, An Phú,
Thới Hòa, Mỹ Phước, Khánh Bình, An Bình
đạt dưới 30% (Biểu đồ 5).
Không có mối tương quan có ý nghĩa thống
kê (p>0,05) giữa số lượng Bác sỹ, đầy đủ các
trang thiết bị (máy siêu âm, điện tim, XQ, máy
xét nghiệm sinh hóa và huyết học), quy mô dân
số tại xã/phường/thị trấn và số lượng phòng
khám đa khoa tư nhân tại xã/phường/thị trấn có
PKĐKKV với số lượt khám chữa bệnh/tháng tại
PKĐKKV. Tuy nhiên, có mối tương quan có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) giữa sự tiếp cận với
PKĐKKV khó khăn (không nằm trên trục đường
chính hoặc không nằm trong khu dân cư đông
đúc hoặc cản trở giao thông khi tiếp cận) với số
lượt khám chữa bệnh tại PKĐKKV trên địa bàn
(Bảng 3).
BÀN LUẬN
Hoạt động khám chữa bệnh tại các PKĐKKV
Việc thành lập các PKĐKKV trên địa bàn đã
đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân, phù hợp trong bối cảnh dân số tăng
cơ học cao. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của y
tế ngoài công lập đã chia sẽ, đảm nhiệm hoạt
động khám chữa bệnh ban đầu cho y tế công
lập, lại có nhiều điều kiện thuận lợi trong sự tiếp
cận của người dân với việc khám chữa bệnh như
tổ chức khám chữa bệnh 24/24 giờ, cả những
ngày nghỉ lễ; đây là những điểm mạnh so với y
tế công lập (mặc dù y tế công lập vẫn tổ chức
khám chữa bệnh những thời điểm trên nhưng
với số lượng con người hạn chế hơn); hơn nữa,
các quy định về thông tuyến bảo hiểm y tế tạo
điều kiện cho người dân có thể sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh tại bất kỳ nơi nào họ thấy
thuận tiện và hài lòng v.v. Hiện tại, có 05
PKĐKKV đạt chuẩn tối thiểu về số lượt khám
chữa bệnh/ngày theo quy định tại Thông tư
15/1977/TT-BYT của Bộ Y tế (Lai Uyên, An Tây,
An Thạnh, Bình Chuẩn, Bình Hòa, Tân Thành).
Nhiều PKĐKKV chưa đạt chuẩn về số lượt
khám chữa bệnh nhưng cơ bản đáp ứng được
nhu cầu khám chữa bệnh của địa phương:
Phước Hòa
Số lượt khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế
đạt cao và địa phương có duy nhất 01 PKĐKKV
và không có cơ sở y tế tư nhân với quy mô từ
phòng khám đa khoa trở lên lại nằm khá xa
Trung tâm của tỉnh (PKĐKKV Phước Hòa).
Khánh Bình và Thái Hòa
Có số lượt khám chữa bệnh tăng qua các
năm; hiện đang đầu tư trang bị các máy như XQ,
sinh hóa, huyết học, điện tim; dự kiến lắp đặt
tháng 11/2017. Lãnh đạo TTYT tập trung phát
triển hoạt động khám chữa bệnh tại các
PKĐKKV trên địa bàn (tập trung điều chuyển
Bác sỹ về các PKĐKKV).
Long Hòa, Thanh Tuyền và Minh Hòa
Còn thiếu nhiều trang thiết bị y tế; vị trí nằm
trên trục đường chính, cách TTYT khoảng trên
10 km; đặt tại trung tâm của địa phương; đồng
thời, nằm khá xa trung tâm của tỉnh (trên 50km).
Vĩnh Phú
Nằm trên trục lộ giao thông chính và khu
vực đông dân cư; số lượt khám chữa bệnh/tháng
có xu hướng giảm nhưng số lượt điều trị ngoại
trú cao hơn hẳn các khu vực khác và có xu
hướng tăng nhanh qua các năm. Đồng thời, khu
vực này cũng chưa có phòng khám đa khoa tư
nhân hoạt động.
An Bình
Mặc dù số lượt khám chữa bệnh đạt thấp,
chỉ khoảng đạt 1.100 lượt/tháng. Tuy nhiên,
được đầu tư và đưa vào sử dụng gói đầu tư
trang thiết bị cho PKĐKKV, vừa được cấp phép
hoạt động PKĐKKV vào đầu năm 2017, cơ sở
vật chất khang trang (1 trệt, 2 lầu với 49 phòng
làm việc), lại nằm trong khu vực rất đông dân
cư; đã có định hướng phát triển PKĐKKV gắn
với hoạt động xã hội hóa Y tế.
Tuy nhiên, vẫn còn một số PKĐKKV hoạt
động không hiệu quả, chưa đạt chuẩn về số
lượt khám chữa bệnh (tương tự và phù hợp
với kết quả kiểm tra toàn diện hoạt động khám
chữa bệnh vào năm 2015 của Sở Y tế(1)), cụ thể
như sau:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 235
Phú Mỹ
Số lượt khám chữa bệnh đạt thấp qua các
năm gần đây (khoảng dưới 1.000 lượt), cơ sở
vật chất xuống cấp và trang thiết bị y tế sử
dụng với công suất rất thấp; địa bàn thành phố
Thủ Dầu Một là nơi tập trung các đơn vị y tế
công lập và có nhiều cơ sở y tế ngoài công lập
nên PKĐKKV Phú Mỹ khó phát triển và thu
hút được người bệnh.
Mỹ Phước
Số lượt khám chữa bệnh/tháng không tăng
qua các năm (chỉ đạt khoảng 1.300 lượt/tháng)
mặc dù đây là khu vực rất đông dân cư; khu vực
này có nhiều phòng khám tư nhân hoạt động
nên khó phát triển hoạt động khám chữa bệnh.
Thới Hòa
Số lượt khám chữa bệnh/tháng không tăng
qua các năm (đạt khoảng 1.700 lượt/tháng), nằm
trong khu dân cư nên người dân tại các khu vực
khác khó tiếp cận; khu vực này có nhiều phòng
khám tư nhân hoạt động nên khó phát triển hoạt
động khám chữa bệnh.
An Phú
Đặt trên Đại lộ giao thông đông đúc đây là
một trong những nguyên nhân gây khó khăn
cho người dân trong việc tiếp cận cơ sở y tế. Mặc
dù, số lượt khám chữa bệnh có xu hướng tăng
qua các năm, đạt khoảng 2300 lượt/tháng, còn
khoảng 1/3 số phòng chưa đưa vào sử dụng.
Khu vực này có nhiều phòng khám đa khoa tư
nhân hoạt động nên khó phát triển hoạt động
khám chữa bệnh.
Thuận Gia
Số lượt khám chữa bệnh giảm mạnh qua các
năm, 9 tháng đầu năm 2017 đạt dưới 1.000
lượt/tháng; nhiều trang thiết bị y tế không đưa
vào sử dụng hoặc sử dụng với công suất thấp;
khu vực này có nhiều phòng khám đa khoa tư
nhân hoạt động.
Mối tương quan đến số lượt khám chữa
bệnh/tháng
Trình độ chuyên môn cán bộ y tế còn nhiều
hạn chế, hầu hết cán bộ khám chữa bệnh có trình
độ Bác sỹ đa khoa, chưa qua đào tạo chuyên
khoa, nên hầu như chưa thể triển khai được các
chuyên khoa, nên nhiều PKĐKKV chưa hoạt
động theo đúng quy mô PKĐKKV. Do vậy, số
lượng Bác sỹ tại PKĐKKV không có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê với số lượt khám chữa
bệnh/tháng (Bác sỹ trong nghiên cứu này dao
động từ 1-4 Bác sỹ/PKĐKKV); chất lượng khám
chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh với
dịch vụ khám chữa bệnh là một trong những
yếu tố quyết định trong việc lựa chọn dịch vụ
của người dân. Do vậy, cần chú trọng phát triển
chất lượng điều trị và các dịch vụ hỗ trợ người
bệnh, tạo sự hài lòng và sự tin tưởng của người
dân với dịch vụ khám chữa bệnh tại PKĐKKV.
Tương tự, việc đầy đủ các trang thiết bị y tế
trong nghiên cứu này bao gồm các máy máy
siêu âm, điện tim, XQ, máy xét nghiệm sinh hóa
và huyết học. Tuy nhiên, qua các báo cáo thì tần
suất sử dụng các máy này thấp hoặc một số máy
hầu như chưa đưa vào sử dụng ở một số
PKĐKKV(1,2); đây có thể là nguyên nhân dẫn đến
chưa tìm thấy mối tương quan với đầy đủ các
trang thiết bị và số lượt khám chữa bệnh/tháng
tại PKĐKKV. Đồng thời, nghiên cứu cũng chưa
cho thấy mối tương quan giữa quy mô dân số tại
xã/phường/thị trấn và số lượng phòng khám đa
khoa tư nhân tại xã/phường/thị trấn có
PKĐKKV với số lượt khám chữa bệnh/tháng tại
PKĐKKV. Khu vực có mật độ dân số cao là khu
vực có y tế ngoài công lập phát triển và y tế
ngoài công lập đã chia sẽ, đảm nhiệm một phần
hoạt động khám chữa bệnh cho y tế công lập.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa tìm được quy
mô dân số tối ưu, số lượng phòng khám tư nhân
tối ưu trên địa bàn để xây dựng PKĐKKV hoạt
động mang lại hiệu quả; chưa xác định được
thời gian nhân viên y tế dành cho hoạt động
khám chữa bệnh (vì hoạt động lồng ghép nên
còn phụ trách các Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số). Ngoài ra, các yếu tố quyết định lựa
chọn nơi khám chữa bệnh của người dân (điều
kiện kinh tế, nghề nghiệp, nhóm bệnh mắc phải
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 236
v.v.); đồng thời, cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế và
chính sách sức khỏe cho người nghèo nói riêng
và nhóm người yếu thế trong xã hội nói chung
cũng chưa đề cập trong nghiên cứu này (chưa
thể hiện giữa các khu vực cư trú, giữa nam và
nữ, giữa các dân tộc, giữa các nhóm tuổi, giữa
nhóm người giàu với nhóm nghèo v.v. trong tiếp
cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe tại
PKĐKKV), đây là một thách thức lớn đối với
chính sách phát triển y tế mang tính công bằng.
Tuy vậy, có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) giữa sự tiếp cận với PKĐKKV
khó khăn (không nằm trên trục đường chính
hoặc không nằm trong khu dân cư đông đúc
hoặc cản trở giao thông khi tiếp cận) với số lượt
khám chữa bệnh tại PKĐKKV trên địa bàn. Đây
là điểm đặc biệt phải chú ý và cần thiết trong
việc lựa chọn nơi xây dựng PKĐKKV; nơi xây
dựng phải là trung tâm, người dân dễ thấy, dễ
tiếp cận và cần đặt ở vị trí trục đường chính.
Ngoài ra, chất lượng khám chữa bệnh cũng là
điều kiện tiên quyết quyết định sự thành công
của hoạt động khám chữa bệnh (đặc biệt là niềm
tin của người dân đối với nhân viên y tế tại
PKĐKKV).
Tuy nhiên, với thiết kế nghiên cứu tương
quan chưa đủ mạnh để xác định các yếu tố liên
quan đến hoạt động khám chữa bệnh (mặc dù có
thể giải thích được 62% sự biến thiên của dữ liệu
về số lượt khám chữa bệnh/tháng tại các
PKĐKKV), nên cần tiếp tục những nghiên cứu
với những thiết kế nghiên cứu phù hợp để có
những kết quả có giá trị hơn hỗ trợ việc ra quyết
định các chính sách phát triển PKĐKKV.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ tại đa số các
PKĐKKV là người có bảo hiểm y tế chưa cao.
Những PKĐKKV hoạt động không hiệu quả tập
trung tại những khu vực có y tế ngoài công lập
phát triển hoặc có vị trí không thuận lợi.
ĐỀ XUẤT
Địa phương cần tuyên truyền, vận động
người dân, tăng cường các giải pháp nhằm nâng
cao tỷ lệ khám chữa bệnh chung, khám chữa
bệnh bằng Y học cổ truyền và bảo hiểm y tế tại
các PKĐKKV.
Trung tâm Y tế rà soát, điều chỉnh đề án vị
trí việc làm theo tổ chức bộ máy theo quy định
(PKĐKKV/Trạm Y tế). Tập trung đầu tư cho
những PKĐKKV có triển vọng phát triển trong
công tác khám chữa bệnh; đề nghị chuyển mô
hình hoạt động của các PKĐKKV thành Trạm Y
tế như Phú Mỹ, Mỹ Phước, Thới Hòa, An Phú,
Thuận Giao. Trung tâm Y tế chủ động bổ sung,
điều phối nhân lực cũng như lưu ý bổ sung cán
bộ quản lý tại một số PKĐKKV nhằm nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, tạo niềm tin cho
người dân.
Thực hiện điều chuyển trang thiết bị y tế
không sử dụng, tránh lãng phí (ưu tiên điều
chuyển giữa các cơ sở y tế trong huyện/thị/thành
phố; sau đó là giữa các huyện/thị/thành phố)
Nghiên cứu xây dựng, triển khai các phương
án xã hội hóa về y tế phù hợp với từng địa
phương nhằm hạn chế lãng phí cơ sở vật chất
(Phòng khám vệ tinh của Trung tâm Y tế, phòng
khám Bác sỹ gia đình, liên doanh liên kết, xã hội
hóa v.v.).
Cần xây dựng cơ chế hỗ trợ hoạt động 24/24
giờ, kể cả ngày lể, ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật) để
cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho người
dân được liên tục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Y tế Bình Dương (2015). Báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động
các PKĐKKV trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế Bình Dương (2017). Báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động
các PKĐKKV trên địa bàn tỉnh.
Ngày nhận bài báo: 8/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_kham_chua_benh_tai_cac_phong_kham_da_khoa_khu_vuc.pdf