Tài liệu Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 - Nguyễn Khánh Vân: 86
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VIỆC LÀM
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA TOÀN CẦU HÓA
VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Nguyễn Khánh Vân*
TÓM TẮT
Việc làm và giải quyết việc làm được thừa
nhận có vai trò quan trọng trong việc ổn định
tình hình chính trị - xã hội, là điều kiện quan
trọng nhất để xóa đói giảm nghèo và phát triển
đất nước. Giải quyết việc làm là một chính sách
lớn của Nhà nước thông qua pháp luật việc làm
cùng hàng loạt cơ chế, biện pháp pháp lý và
kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
và đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội.
Pháp luật về việc làm không chỉ điều chỉnh
quan hệ tạo và giải quyết việc làm mà còn có
vai trò khắc phục những hoàn cảnh đặc biệt ảnh
hưởng đến việc làm, đời sống của người lao động,
trong đó có vấn đề mất hoặc giảm sút chất lượng
việc làm do suy thoái kinh tế - hiện tượng dễ xảy
ra trong nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, tuy
nước ta đã thoát khỏi suy giảm kin...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 - Nguyễn Khánh Vân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
86
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VIỆC LÀM
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA TOÀN CẦU HÓA
VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Nguyễn Khánh Vân*
TÓM TẮT
Việc làm và giải quyết việc làm được thừa
nhận có vai trò quan trọng trong việc ổn định
tình hình chính trị - xã hội, là điều kiện quan
trọng nhất để xóa đói giảm nghèo và phát triển
đất nước. Giải quyết việc làm là một chính sách
lớn của Nhà nước thông qua pháp luật việc làm
cùng hàng loạt cơ chế, biện pháp pháp lý và
kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
và đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội.
Pháp luật về việc làm không chỉ điều chỉnh
quan hệ tạo và giải quyết việc làm mà còn có
vai trò khắc phục những hoàn cảnh đặc biệt ảnh
hưởng đến việc làm, đời sống của người lao động,
trong đó có vấn đề mất hoặc giảm sút chất lượng
việc làm do suy thoái kinh tế - hiện tượng dễ xảy
ra trong nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, tuy
nước ta đã thoát khỏi suy giảm kinh tế, song việc
nhìn nhận và đưa ra các giải pháp nhằm hạn
chế tác động của nó vẫn mang một ý nghĩa quan
trọng, nhất là trong bối cảnh mới của toàn cầu
hóa và cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện
nay, nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn,
thách thức trong đó có vấn đề về việc làm. Do đó,
yêu cầu hoàn thiện, nâng cao pháp luật về việc
làm rất cấp bách. Bài viết phân tích một số yêu
cầu bức thiết hoàn thiện pháp luật việc làm và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả pháp
luật việc làm trong bối cảnh mới.
Từ khóa: hoàn thiện, nâng cao, pháp luật
việc làm
IMPROVING AND ENHANCING THE EFFECTIVENESS OF EMPLOYMENT LAW
IN VIETNAM IN THE NEW CONTEXT OF GLOBALIZATION AND THE FOURTH
INDUSTRIAL REVOLUTION
ABSTRACT
Employment and job creation are
recognized as important in stabilizing socio-
political situation, which is the most important
condition for poverty alleviation and national
development. Job creation is a major policy
of the State through employment law and a
series of legal and socio-economic mechanisms,
measures aimed at economic development and
social issues.
The law on employment not only regulates
employment creation and employment but
also plays a role in overcoming the special
circumstances affecting the employment and
living conditions of workers, including loss or
reduction.The quality of employment due to
economic recession - a phenomenon that is easy
to happen in a market economy. In Vietnam,
although our country has escaped from the
economic downturn, recognizing and offering
solutions to limit its impact is still important,
especially in the new context of globalization.
And the fourth industrial revolution today,
our country has to face many difficulties and
challenges including employment problems.
Therefore, the requirement to improve, improve
the law on employment is very urgent.The
paper analyzes some urgent requirements
for improving employment law; Propose
some solutions to improve the effectiveness of
employment law in the new context.
Keywords: complete, advanced, promulgated
employment law
* TS. GV. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Email: khanhvan@ueh.edu.vn
87
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới góc độ pháp lý: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm; Nhà nước, người sử dụng lao
động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải
quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”
theo Điều 9 Bộ luật lao động hiện hành. Có thể
khẳng định giải quyết việc làm là một chính
sách lớn của Nhà nước Việt Nam. Thông qua
pháp luật việc làm cùng hàng loạt cơ chế,
biện pháp pháp lý và kinh tế - xã hội nhằm
tạo việc làm, hạn chế thất nghiệp với mục tiêu
phát triển kinh tế và đảm bảo thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội. Do vậy, việc hoàn thiện
pháp luật việc làm trong bối cảnh mới phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
1.1. Gắn giải quyết việc làm với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội
Cũng như nhiều vấn đề pháp lý khác, pháp
luật về việc làm cũng cần phải được hoàn
thiện, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thực
tế phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng, xác định
nước ta cần có “Chiến lược tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, xây dựng nước ta trở thành nước công
nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Cụ
thể, “Quan điểm phát triển trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2011-2020” nêu: Phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ
khoa học, công nghệ ngày càng cao đồng thời
hoàn thiện quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Đề cao vai trò, vị trí của doanh nghiệp
trong giải quyết việc làm
Doanh nghiệp là một chủ thể rất quan
trọng trong giải quyết việc làm trong bối cảnh
suy thoái kinh tế. Thực tế cho thấy, khi diễn
ra suy thoái kinh tế các doanh nghiệp phải thu
hẹp qui mô, phá sản, giải thể. Điều này dẫn
đến lao động bị tinh giảm, mất việc. Chính từ
thực tế đó mà chúng ta càng thấy được vai trò
và vị trí của các doanh nghiệp là rất lớn. Hàng
năm, doanh nghiệp đã giải quyết được một số
lượng lao động rất lớn cho xã hội, ngược lại
nếu doanh nghiệp gặp khó khăn thì hậu quả
cũng gây ra không nhỏ cho thị trường lao
động. Do vậy, việc đề cao vị trí và vai trò của
doanh nghiệp là rất cần thiết khi có chính sách
giải quyết việc làm, đặc biệt trong điều kiện
bối cảnh mới của toàn cầu hóa.
1.3. Thích ứng và hỗ trợ kịp thời người
lao động khi có những thay đổi dẫn đến mất
việc làm
Pháp luật với vai trò là công cụ để Nhà
nước điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm ổn
định trật tự chung cho xã hội. Vì vậy mà nó
phải kịp thời đáp ứng những sự biến đổi của
thực tế xã hội. Trong vấn đề giải quyết việc
làm cũng vậy, với bối cảnh mới của toàn cầu
hóa và cách mạng công nghiệp lần thứ tư các
nhà hoạch định chính sách, nhà làm luật phải
nhanh nhậy dự đoán tình hình thực tế, để ra
những quyết sách đúng đắn. Khi có sự thay
đổi công việc dẫn đến mất việc làm thì với
tư cách đó pháp luật phải thích ứng và hỗ trợ
kịp thời giúp đỡ người lao động qua được thời
gian khó khăn, khủng hoảng này, cũng nhờ đó
ổn định được trật tự chung cho xã hội.
1.4. Chất lượng việc làm ngày càng nâng
cao
Hiện nay, trong quá trình giải quyết việc
làm, một chủ trương rất được quan tâm đó là
giải quyết việc làm phải ngày càng nâng cao
chất lượng việc làm. Khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới thì việc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp cũng như thị trường lao
động trong nước còn có một thách thức lớn đó
là doanh nghiệp và thị trường lao động nước
ngoài. Chính vì vậy mà lao động trong nước
càng phải nỗ lực cả về trình độ chuyên môn và
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật ...
88
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động trong
công việc để có thể cạnh tranh với thị trường
lao động quốc tế vốn rất nhiều ưu thế đối với
một đất nước đang trên đà phát triển như nước
ta. Hơn nữa họ còn phải làm vừa lòng không
những các doanh nghiệp trong nước mà cả các
doanh nghiệp nước ngoài đã có bề dầy kinh
nghiệm và rất khó tính.
1.5. Tạo ra môi trường pháp luật cho hợp
tác quốc tế tầm khu vực và thế giới về lao
động, việc làm, di chuyển lao động
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay,
một môi trường pháp lý thông thoáng, nhiều
điều kiện, ưu thế để thu hút sự hợp tác của các
nước trên thế giới vào Việt Nam là điều không
thể thiếu được.Về lao động và di chuyển lao
động giữa các quốc gia rất có lợi cho đất nước
ta, với một quốc gia có nguồn lao động trẻ
nhiều và ít kinh nghiệm cần học hỏi rất nhiều
từ các nước phát triển. Vì vậy, về thủ tục pháp
lý cũng như các điều kiện “mở” là rất cần thiết
để chúng ta hội nhập với quốc tế. Nhiều quốc
gia trên thế giới thích hợp tác với Việt Nam
nhưng lại e ngại về pháp luật mà đặc biệt các
thủ tục pháp lý. Do đó, để xóa bỏ bức ngăn này
thì việc tạo một môi trường pháp lý thoáng,
bớt cồng kềnh các thủ tục hành chính, thêm
vào các điều kiện khuyến khích các quốc gia
hợp tác với Việt Nam thì chúng ta sẽ có triển
vọng hơn rất nhiều.
1.6. Tăng cường thông tin việc làm trong
xã hội
Trước đây, khi lao động muốn tìm việc
làm, nhất là sinh viên mới tốt nghiệp ra trường
đi xin việc rất khó khăn. Hiện nay, với thời đại
bùng nổ thông tin, các thông tin tuyển dụng đều
công khai trên Internet, người tìm việc và nhà
tuyển dụng gặp gỡ nhau trên Internet rất thuận
tiện và đỡ mất thời gian, công, của. Người tìm
việc được đưa hồ sơ lên mạng để tìm việc, còn
nhà tuyển dụng thì dễ dàng chọn các ứng viên
phù hợp trước khi mời tới phỏng vấn. Chính
việc này đã mang tới rất nhiều lợi ích cho cả
nhà tuyển dụng cũng như người tìm việc. Việc
tăng cường thông tin việc làm trên Internet, hội
chợ việc làm định kỳ là rất hữu ích và cần thiết.
Do đó pháp luật về giải quyết việc làm phải có
những quy định quan tâm tới vấn đề này.
2. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆC LÀM
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về
việc làm
Khung pháp luật về việc làm được hiểu là
toàn bộ các quy định căn bản nhất của Nhà nước
về việc làm nhằm tạo một mặt bằng pháp luật
thống nhất, một môi trường pháp luật thuận lợi,
hàng lang pháp luật thông thoáng, cơ sở pháp
lý vững chắc để các chủ thể thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực việc làm.
Trong đó, Nhà nước điều tiết các hoạt động
trong lĩnh vực việc làm theo các nguyên tắc, định
hướng chung. Để có khung pháp luật ngày càng
hoàn thiện, cần giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần tạo sự thống nhất,
đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật
về việc làm từ Hiến pháp đến các đạo luật và
các văn bản pháp luật khác. Đồng thời, hoàn
thiện chế định về việc làm trong luật lao động.
Các quy đinh trong các văn bản này phải bảo
đảm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
mặt khác phải tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế
trong lĩnh vực việc làm.
Chính phủ cần khẩn trương ban hành các
Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành các quy
định của Bộ Luật Lao Động hiện hành. Trong
lĩnh vực việc làm, cần sớm xây dựng và ban
hành các chế độ chế độ hỗ trợ tài chính, khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tạo việc làm cho nhiều
người lao động; chế độ cho vay vốn để làm việc
có thời hạn ở nước ngoài; chế độ cho vay vốn
tự tạo việc làm; chế độ ưu đãi giải quyết việc
89
làm để thu hút và sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số; chế độ tạo việc làm ở khu vực
nông thôn; chế độ đào tạo nghề và đào tạo lại
nghề cho người lao động; chế độ bồi dưỡng
nâng cao trình độ đáp ứng phát triển sản xuất
và công nghiệp mới. Bên cạnh đó, cần xây
dựng các quy định về giải quyết việc làm cho
đối tượng là sinh viên, học sinh đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp; chế độ giải quyết việc làm cho quân
nhân, chiến sĩ công an nhân dân sau khi hoàn
thành nghĩa vụ; chế độ giải quyết việc làm cho
một số đối tượng xã hội khác như phạm nhân
đã mãn hạn tù, hết hạn tập trung cải tạo giúp
họ sớm tái hòa nhập cộng đồng.
Thứ hai, cần nghiên cứu sửa đổi bổ sung
quy định của Bộ Luật Lao Động về chương
trình và quỹ việc làm cho phù hợp với tình
hình thực tế. Chế độ pháp lý về việc làm ở Việt
Nam cần những thay đổi nhất định để hoàn
thiện hơn, hợp lý hơn, tạo ra mặt bằng pháp lý
thông thoáng, có cơ sở chắc chắn để các chủ
thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên
trong vấn đề việc làm. Bởi lẽ theo quy định
hiện hành, hàng năm chính phủ trình Quốc hội
quyết định chương trình và quỹ quốc gia về
việc làm. Đây là một quy định chưa thực sự
phù hợp với thực tiễn, thiếu tính khả thi. Bởi
lẽ hiện tại, thông thường Chính phủ và Ủy Ban
Nhân Dân cấp tỉnh chủ yếu đưa ra các chỉ tiêu
về việc làm trong một năm và cố gắng thực
hện các chỉ tiêu đó, việc trình lên chương trình
và quỹ quốc gia hàng năm về việc làm đôi khi
mang tính hình thức. Một vấn đề nữa là chưa
có cơ chế quản lý quỹ việc làm quốc gia, điều
này cũng khiến cho quỹ việc làm chưa được
thực hiện có hiệu quả, vì vậy cần nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về
Chương trình và quỹ việc làm cho phù hợp với
tình hình việc làm hiện nay. Đối với lao động
đặc thù, mà điển hình là lao động nữ, các quy
định của pháp luật nên sửa đổi các quy định
mang tính hình thức trong việc ưu tiên các lao
động nữ.
2.2. Xúc tiến nghiên cứu xây dựng đạo
luật việc làm
Việc làm một trong những mối quan tâm
hàng đầu của nước ta trong nhiều năm nay, có
tầm quan trọng đối với quan hệ lao động, đối
với thị trường lao động, vừa mang tính toàn
quốc, vừa mang tính toàn cầu. Trong hệ thống
pháp luật về việc làm, từ Bộ Luật Lao Động
đến các văn bản pháp luật về việc làm khác,
vấn đề việc làm luôn là trọng tâm và được đề
cập đến nhiều nhất, hơn nữa như đã phân tích ở
trên thì pháp luật việc làm còn tản mạn, chồng
chéo ở nhiều văn bản nên cần thiết phải có một
văn bản quy định riêng về việc làm, đó là đạo
luật việc làm. Luật việc làm ra đời có thể khắc
phục được những bất cập trên, sẽ bao quát được
các nội dung, thể hiện được các cơ chế pháp
lý như quan niệm về việc làm,thất nghiệp, các
biện pháp pháp lý nhằm giải quyêt việc làm,
trách nhiệm của Nhà nước, trách nhiệm của
người lao động, người sử dụng lao động
2.3. Xúc tiến nghiên cứu xây dựng Luật về
người nước ngoài làm việc ở Việt Nam
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay thì việc các nước xuất khẩu lao
động sang nhau là điều tất yếu. Mặc dù kinh
tế Việt Nam vẫn đang phát triển nhưng thực tế
cũng đã có khá nhiều lao động nước ngoài sinh
sống và làm việc ở Việt Nam. Chính vì vậy
trước tình hình thực tế, cũng như về tương lai
không xa nữa chúng ta cần có một khung pháp
lý có giá trị hiệu lực cao là Luật về người nước
ngoài làm việc ở Việt Nam để điều chỉnh vấn
đề này thay cho Nghị định hướng dẫn những
điều trong Bộ Luật Lao Động. Điều này là rất
cần thiết với một thị trường lao động dồi dào,
đa dạng như hiện nay hoặc có thể dùng từ “thị
trường lao động quốc tế”, Việt Nam cần có
một khung pháp luật chuẩn, chi tiết, giá trị
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật ...
90
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
pháp lý cao để điều chỉnh các vấn đề lao động
có yếu tố nước ngoài.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT
HIỆU QUẢ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
3.1. Xây dựng có hiệu quả Chương trình
quốc gia về việc làm
Theo từng giai đoạn, Nhà nước đưa ra
các Chương trình quốc gia về việc làm, các
chương trình này cũng là một hình thức nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm, là mục
tiêu chung cho phát triển kinh tế, xã hội. Trong
thời gian tới, các chương trình quốc gia về
việc làm vẫn là một giải pháp hữu hiệu nhưng
cần có những chính sách, cơ chế cho phù hợp
với từng giai đoạn, thời kỳ và đáp ứng nhu cầu
hiện tại. Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả của
các chương trình này, cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp trong lĩnh vực kinh tế, tạo việc
làm cũng như hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm và
phát triển thị trường lao động. Đó là, việc kết
hợp đồng thời giữa các chương trình kinh tế
như chương trình phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, chương trình xuất khẩu lao
động, các chương trình đào tạo nghề, nâng cao
trình độ lao động
3.2. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài đối
với các thị trường hiện tại và tiềm năng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc di
chuyển lao động từ quốc gia này sang quốc gia
khác đã trở thành hiện trường khá phổ biến.
Việt Nam hiện là một trong những nước hàng
đầu khu vực Đông Nam Á về “xuất khẩu lao
động”. Tuy nhiên, xuất khẩu lao động vẫn là
một trong những vấn đề cần được quan tâm
khi các hiện tượng xấu trong lĩnh vực này ngày
càng trầm trọng, vì vậy, cần phải có những
biện pháp quan trọng nhằm đưa xuất khẩu lao
động trở thành một biện pháp giải quyết việc
làm hữu hiệu và lành mạnh:
Thứ nhất, cần đưa vấn đề này vào trong
một tổng thể của chiến lược phát triển kinh
tế, trong đó điểm mấu chốt là giải quyết công
ăn việc làm cho mọi người có khả năng lao
động. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, việc dùng
ngân sách để yểm trợ các dự án phát triển công
nghệ phải hướng vào điểm mấu chốt đó. Việc
hoạch định chính sách theo hướng đó và công
bố rộng rãi chính sách này sẽ làm người dân
tin tưởng vào tương lai đất nước, thấy an tâm
là mình sẽ không bị bỏ rơi trong quá trình phát
triển và như vậy giảm được áp lực khi tham
gia xuất khẩu lao động;
Thứ hai, đặt kế hoạch đưa lao động đi
thực tập và làm việc tại các nước phát triển
theo một chương trình chuẩn bị chu đáo để
bảo đảm người lao động có thể học tập qua
công việc và quyền lợi lao động được bảo vệ.
Nâng cao trình độ lao động đi xuất khẩu để họ
có một trình độ học vấn nhất định, để làm tốt
công việc của mình và dẽ thích nghi với điều
kiện văn hóa.
Thứ ba, trong vài năm tới, vấn đề xuất
khẩu lao động vẫn là một hiện tượng phổ biến,
do đó cần tổ chức tốt để hoạt động này có hiệu
quả hơn, tránh tình trạnh lao động bị bóc lột
như trong thời gian qua. Nói cụ thể hơn, cần
thu thập, phân tích thông tin liên quan đến thị
trường lao động, tổ chức theo dõi, quản lý tại
các nước và phổ biến rộng rãi trong nước để
người dân có đủ cơ sở chọn lựa có nệ tham gia
xuất khẩu lao động hay không.
3.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Trong vấn đề giải quyết việc làm, đào tạo
nghề là một biện pháp nhằm nâng cao trình độ
người lao động, vì vậy vấn đề này luôn được
quan tâm đến một cách có hệ thống. Với một
nền kinh tế cần có đội ngũ lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù
phù hợp lại càng đòi hỏi dạy nghề phải thay
đổi mạnh mẽ, phát triển nhanh mới đáp ứng
nhu cầu bức thiết cho nền kinh tế. Trong các
91
giải pháp này, cần ưu tiên lựa chọn những
nghề, những trường có năng lực để tập trung
đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đạt trình độ
tiên tiến ngang bằng các nước trong khu vực,
phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành
nghề trọng điểm và xuất khẩu lao động. Ngoài
ra, việc xây dựng chương trình khung cũng rất
quan trọng vì các chương trình này sẽ giúp các
trường vừa có chuẩn mực nhất định theo yêu
cầu chung, vừa có “độ mở” để nâng cao trình
độ đào tạo. Nhiều trường còn được phép chủ
động tham khảo chương trình đào tạo của các
trường nước ngoài, giúp học viên nâng cao
tay nghề, có khả năng sử dụng các loại máy
móc, công nghệ hiện đại. Tiếp tục kiểm định
chất lượng cơ sở dạy nghề và tiến tới thực hiện
kiểm định chương trình đào tạo, đẩy nhanh
kiểm định chất lượng đào tạo ở các cơ sở dạy
nghề. Bên cạnh các giải pháp trên, để có thể
giải quyết có hiệu quả số lượng lao động thiếu
việc làm, cần tạo tính chủ động, khuyến khích
các chủ thể tham gia tạo và giải quyết việc làm
cho người lao động, gắn với việc xây dựng và
phát triển thị trường lao động nâng cao trách
nhiệm và vai trò của Nhà nước trong việc tạo
việc làm, giải quyết việc làm, kiểm soát và xử
lý vi phạm pháp luật về việc làm.
3.4. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp khi
rơi vào hoàn cảnh khó khăn, thua lỗ
Doanh nghiệp có vai trò rất lớn trong việc
giải quyết việc làm cho người lao động. Chính
vì vậy Nhà nước và các cấp các ngành liên
quan phải luôn quan tâm giúp đỡ hỗ trợ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thoát khỏi khó
khăn mà họ gặp phải, vực họ đứng dậy. Chỉ
ước tính nếu một số doanh nghiệp phá sản thì
đã có một lượng lớn người dân bị mất việc
làm đẩy gánh nặng cho xã hội gây nhức nhối
cho các nhà hoạch định chính sách. Xã hội hóa
giải quyết việc làm là chính sách quan trọng
cho thấy trách nhiệm của toàn thể cá nhân, tập
thể trong xã hội đối với giải quyết việc làm,
đặc biệt các doanh nghiệp là một lực lượng
lớn để mang lại việc làm cho người lao động
mang lại cuộc sống ấm lo cho gia đình họ. Do
đó tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp khi rơi vào
hoàn cảnh khó khăn thua lỗ là một giải pháp
quan trọng, doanh nghiệp phát triển thì người
lao động của doanh nghiệp không bị mất việc,
doanh nghiệp mở rộng qui mô thì nhiều lao
động có cơ hội nghề nghiệp Cụ thể: doanh
nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế chưa
có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo
hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc
trợ cấp thôi việc theo quy định cho người lao
động bị mất việc làm thì được Nhà nước cho
vay để thanh toán, tùy thuộc vào mức độ khó
khăn để được trợ cấp cho vay, lãi vay có thể
là 0 %...
3.5. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với
tổ chức giới thiệu việc làm
Tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 của Bộ Luật Lao động
hiện hành bao gồm: các trung tâm giới thiệu
việc làm và các doanh nghiệp chuyên giới
thiệu việc làm. Hiện nay, các trung tâm và
doanh nghiệp giới thiệu việc làm phát triển rất
nhiều nhưng chất lượng chưa cao và có nhiều
trường hợp lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản
của những người lao động đang tìm việc làm.
Đây là hành động gây nhức nhối trong dư luận
xã hội, vì họ đã lợi dụng tình thế khó khăn
của người tìm việc, hứa hẹn cho họ một công
việc tốt và sau đó là “biến mất” với số tiền đặt
cọc của người tìm việc. Do vậy, các cấp, các
ngành cần quan tâm đúng mức và đưa ra chế
tài đối với việc lừa đảo người tìm việc của các
tổ chức giới thiệu việc làm. Đồng thời, Nhà
nước phải tăng cường quản lý với các tổ chức
giới thiệu việc làm để mang lại hiệu quả và giá
trị muốn hướng tới của chúng. Cụ thể như: về
điều kiện thành lập, báo cáo công tác định kỳ,
có chế tài mạnh xử lý
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật ...
92
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.6. Kiểm soát quá trình thực hiện các
quy định của pháp luật về đảm bảo việc làm
đối với các doanh nghiệp
Về vấn đề giải quyết việc làm thì doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Doanh
nghiệp thực hiện minh bạch trong vấn đề tuyển
dụng lao động, chế độ làm việc nghỉ ngơi, bảo
hiểm xã hội thì đảm bảo quyền lợi cho người
lao động mang lại rất nhiều tính tích cực.
Ngược lại doanh nghiệp chỉ vì lợi nhuận của
mình không quan tâm tới tâm tư nguyện vọng
người lao động (làm việc quá sức, cho người
lao động nghỉ việc không căn cứ, không đóng
bảo hiểm cho người lao động) thì ảnh hưởng
rất lớn tới quyền lợi của người lao động, họ
luôn luôn ở tư thế lo lắng vì có thể mất việc bất
cứ lúc nào. Do đó phải kiểm soát thật nghiêm
quá trình thực hiện các quy định của pháp luật
về đảm bảo việc làm đối với doanh nghiệp - từ
việc ký hợp đồng lao động, điều kiện làm việc
nghi ngơi, thời giờ làm việc nghỉ ngơi... Cần
thiết có chế độ kiểm tra định kỳ, các doanh
nghiệp phải báo cáo về tình hình lao động sử
dụng ở cơ sở của mình, sẽ xử phạt nghiêm khi
có vi phạm xảy ra. Tăng cường sử dụng lao
động nữ và có tỷ lệ lao động khuyết tật nhất
định trong doanh nghiệp của mình, đồng thời
những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
khuyết tật phải có sự ưu đãi đặc biệt động viên
tinh thần xã hội cao.
4. KẾT LUẬN
Với một quốc gia, việc làm là phản ánh
quan trọng về thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia đó, nó luôn là vấn đề được
xã hội quan tâm hàng đầu không chỉ ở riêng
một quốc gia nào mà còn là vấn đề có tính
toàn cầu, phản ánh sự phát triển của lao động
xã hội. Quan hệ pháp luật về việc làm được
xây dựng dựa trên những nguyên tắc pháp luật
nhằm bảo đảm cho tất cả các bên, vừa bảo
đảm quyền lợi của người sử dụng lao động
vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Pháp luật việc làm, giải quyết việc làm là một
hệ thống quy định, được tạo ra với mục tiêu là
xác định trách nhiệm xã hội - pháp lý của nhà
nước và nhân dân. Các biện pháp pháp luật
về việc làm, giải quyết việc làm đã được quan
tâm xây dựng và triển khai. Điều đó cho thấy,
xã hội càng phát triển văn minh, con người
càng chăm lo, ý thức đến việc làm đồng
thời, đã thể hiện được vị trí, vai trò của hệ
thống pháp luật việc làm trong hệ thống pháp
luật Việt Nam. Đặc biệt là, sự quan tâm đó đặt
trong bối cảnh mới của đất nước ta hiện nay
thì nó càng có ý nghĩa to lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hiến pháp 2013
[2]. Bộ luật lao động 2012
[3]. Nguyễn Hữu Dũng (2000), “Chiến lược an
toàn việc làm trong thời kỳ CNH- HĐH đất
nước”, Tạp chí Lao động và Công đoàn,
(228), 25.
[4]. Lưu Quang Tuấn, "Lao động - việc làm năm
2011 và triển vọng năm 2012", Viện Khoa học
lao động và xã hội, 2012.
[5]. Trần Việt Tiến, “Chính sách việc làm ở
Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn
thiện”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 181,
tháng 7/2012, trang 40-47.
[6]. TS. Nguyễn Minh Phong, "Chính sách lao
động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ
mô", Tạp chí Tài chính Điện tử số 96 ngày
15/6/2011.
[7]. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình
Kinh tế lao động
[8]. Lưu Bình Nhưỡng (2003), “Hoàn thiện hệ
thống chính sách xã hội”, Tạp chí nghiêm
cứu lập pháp, (01), Hà Nội.
[9]. Nguyễn Bá Ngọc và Trần Văn Hoan (chủ
biên) (2002), "Toàn cầu hóa: Cơ hội và
thách thức đối với lao động Việt Nam", Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Lương Phương (2002), “Xuất
khẩu lao động và chuyên gia- thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế,
(4), 43-45.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 99_7975_2122347.pdf