Tài liệu Hoàn thiện quy trình sản xuất sữa đậu nành nảy mầm: Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
9
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH NẢY MẦM
Phạm Thị Tuyết Mai*, Trần Văn Chí, Dương Thu Thủy
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sữa đậu nành nảy mầm là sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó hoạt chất
isoflavones trong hạt đậu nành nảy mầm có tác dụng như một chất chống oxy hóa ngăn chặn
không để các gốc tự do tấn công cholesterol xấu để làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Trong quá
trình sản xuất sữa đậu nành nảy mầm, để đạt được chất lượng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cần
kiểm soát các thông số của những giai đoạn thiết yếu: Nhiệt độ ngâm hạt là 30oC cho tỷ lệ nảy
mầm cao nhất: 89,38%; thời gian ngâm hạt là 3 giờ; thời gian ủ mầm tốt nhất là 1 ngày, khi đó
chiều dài mầm đạt 0,5-1,5 cm; hàm lượng protein thô: 14,94% hàm lượng chất khô; hàm lượng
flavones tổng số: 26,23 mg/100 g nguyên liệu; tỷ lệ phối trộn giữa nguyên liệu và nước thích hợp
nhất là...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện quy trình sản xuất sữa đậu nành nảy mầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
9
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH NẢY MẦM
Phạm Thị Tuyết Mai*, Trần Văn Chí, Dương Thu Thủy
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sữa đậu nành nảy mầm là sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó hoạt chất
isoflavones trong hạt đậu nành nảy mầm có tác dụng như một chất chống oxy hóa ngăn chặn
không để các gốc tự do tấn công cholesterol xấu để làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Trong quá
trình sản xuất sữa đậu nành nảy mầm, để đạt được chất lượng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cần
kiểm soát các thông số của những giai đoạn thiết yếu: Nhiệt độ ngâm hạt là 30oC cho tỷ lệ nảy
mầm cao nhất: 89,38%; thời gian ngâm hạt là 3 giờ; thời gian ủ mầm tốt nhất là 1 ngày, khi đó
chiều dài mầm đạt 0,5-1,5 cm; hàm lượng protein thô: 14,94% hàm lượng chất khô; hàm lượng
flavones tổng số: 26,23 mg/100 g nguyên liệu; tỷ lệ phối trộn giữa nguyên liệu và nước thích hợp
nhất là 1/7 theo khối lượng; thời gian nấu sữa đậu thích hợp là 10 phút (tính từ thời điểm sôi); tỷ lệ
đường bổ sung thích hợp nhất vào sữa đậu là 5%.
Từ khóa: Đậu nành, ngâm hạt, nảy mầm, gia nhiệt, isoflavones, protein
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Việc tiêu thụ đậu nành và các sản phẩm từ
đậu nành đang gia tăng trên toàn thế giới do
những tác dụng có lợi tới sức khỏe của con
người như: Phòng chống ung thư, ngăn ngừa
bệnh tiểu đường và béo phì, hạ cholesterol và
bảo vệ rối loạn thận [1], [3], [12]. Hạt đậu
nành là nguồn cung cấp dồi dào protein (32%-
52%), lipid (12%-25%), vitamin (B1, B2, C,
D, E...) và các amino acid thiết yếu ngoại trừ
methionine tương đối thấp nhưng giàu lysine
[12], chất xơ, năng lượng và các chất chuyển
hóa thứ cấp [9]. Ngoài ra, isoflavones trong
hạt đậu nành đặc biệt là đậu nành nảy mầm có
tác dụng như một chất chống oxy hóa
(antioxidant) ngăn ngừa không để các các gốc
tự do (free radical) tấn công LDL (low
density lipoprotein) cholesterol và làm giảm
nguy cơ bệnh tim mạch [1].
Nảy mầm đậu nành được coi là một công
nghệ rất kinh tế và hiệu quả, trong quá trình
nảy mầm của các loại hạt đậu nành, các
enzym thủy phân sẽ hoạt động mạnh, như
enzym amylaza sẽ thủy phân glucid để tạo
thành các monosaccharide, disaccharide,
oligosaccharide; các enzym proteolytic sẽ
thủy phân protein thành các acid amin; enzym
*
Tel: 0965 051220, Email: phamthituyetmai@tuaf.edu.vn
lipaza sẽ thủy phân lipid thành glyxerin và
các acid béo, nhằm nâng cao khả năng hấp
thụ các chất và tăng giá trị dinh dưỡng của
sản phẩm [7]. Ngày nay, có nhiều các nghiên
cứu chỉ ra rằng đậu nành nảy mầm chứa nhiều
hoạt chất chức năng đem lại nhiều lợi ích
khác nhau cho con người hơn so với đậu nành
chưa nảy mầm, đặc biệt là các chất thuộc
nhóm flavonoids [10], [11], [12], [13], [14].
Ngoài ra, nảy mầm đậu nành cũng là phương
pháp để nâng cao chất lượng từ hạt đậu nành
thô đơn thuần và góp phần đa dạng hóa sản
phẩm thực phẩm [2], [6].
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu: Đậu nành hạt vàng khô (Glycine
max (L.) Merr., giống hạt nhỏ) thu mua tại
chợ Thái Nguyên, đường kính trắng và các
dụng cụ thí nghiệm thông thường dùng cho
nghiên cứu và chế biến sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
nhiệt độ ngâm hạt tới tỷ lệ nảy mầm
Đậu nành có độ ẩm 12 – 13% đem ngâm
trong nước khoảng 3 giờ. Tiến hành ngâm hạt
ở các chế độ nhiệt độ khác nhau. Thí nghiệm
bao gồm 4 công thức và được bố trí như sau:
Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
10
Công thức Nhiệt độ (oC) Công thức Nhiệt độ (oC)
CT1 25 CT3 35
CT2 30 CT4 40
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nảy mầm.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt tới tỷ lệ nảy mầm
Đậu nành được ngâm với nhiệt độ thích hợp: Áp dụng kết quả của thí nghiệm 1. Tiến hành ngâm
hạt ở các khoảng thời gian khác nhau. Thí nghiệm bao gồm 4 công thức và được bố trí như sau:
Công thức Thời gian (giờ) Công thức Thời gian (giờ)
CT1 2 CT3 4
CT2 3 CT4 5
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nảy mầm.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu thời gian ủ nguyên liệu đậu nành nảy mầm
Đậu nành sau khi ngâm tiến hành ủ mầm trong vải sạch ở môi trường có nhiệt độ cố định (nhiệt
độ phòng), 3 – 4 giờ thì phun nước làm ẩm cho hạt và ủ hạt ở các khoảng thời gian khác nhau.
Thí nghiệm bao gồm 4 công thức và được bố trí như sau:
Công thức Thời gian ươm mầm (ngày) Công thức Thời gian ươm mầm (ngày)
CT1 (ĐC) Hạt đậu nành nguyên liệu CT3 2
CT2 1 CT4 3
Chỉ tiêu theo dõi: Chiều dài mầm, hàm lượng protein thô, flavones tổng số.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nước cho vào dịch sữa đến chất lượng cảm quan
sản phẩm
Tiến hành thí nghiệm các bước xử lý theo các thông số tối ưu ở các thí nghiệm trên. Thay đổi
hàm lượng nước cho vào dịch sữa với các tỷ lệ khác nhau và cố định hàm lượng đường bổ sung:
6%. Thí nghiệm bao gồm 4 công thức và được bố trí như sau:
Công thức Tỷ lệ đậu/ nước Công thức Tỷ lệ đậu/ nước
CT1 1/6 CT3 1/8
CT2 1/7 CT4 1/9
Chỉ tiêu theo dõi: Chất lượng cảm quan: Màu sắc, mùi, vị, trạng thái. Kết quả của nghiên cứu này
được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nấu (gia nhiệt) đến chất lượng sản phẩm
Thí nghiệm được tiến hành nấu đến khi sôi và giữ ở nhiệt độ sôi với các khoảng thời gian khác
nhau. Thí nghiệm bao gồm 3 công thức và được bố trí như sau:
Công thức Thời gian nấu (phút)
CT1 7
CT2 10
CT3 13
Chỉ tiêu theo dõi: Chất lượng cảm quan: Màu sắc, mùi, vị, trạng thái. Kết quả của thí nghiệm 5
được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ đường bổ sung vào dịch sữa đến chất lượng cảm
quan sản phẩm
- Cố định các kết quả tối ưu của các thí nghiệm trên.
- Tiến hành thí nghiệm bổ sung đường vào dịch sữa với các hàm lượng khác nhau. Thí nghiệm
bao gồm 4 công thức và được bố trí như sau:
Công thức Hàm lượng đường bổ sung (%) Công thức Hàm lượng đường bổ sung (%)
CT1 4 CT3 6
CT2 5 CT4 7
Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
11
Chỉ tiêu theo dõi: Chất lượng cảm quan.
Phương pháp tính hiệu suất nảy mầm [4], [5].
η = (số lượng mầm/số lượng hạt gieo) x 100 (%)
Xác định hàm lượng protein theo phương
pháp Kjeldahl (TCVN 4295 – 86) [12]
Phương pháp phân tích hàm lượng flavones
tổng số
Hạt đậu nành được sử dụng làm nguyên liệu
để xác định hàm lượng flavones theo phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC, high
performance liquid chromarography) [13].
Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan
sản phẩm
Lập hội đồng cảm quan gồm 5 người, đánh giá
sản phẩm theo chất lượng trạng thái, màu sắc,
mùi, vị rồi cho điểm theo thang điểm đã xây
dựng. Việc đánh giá cảm quan tuân thủ theo
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215 – 79) [8].
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS20.
Mỗi thí nghiệm được lặp lại ít nhất 3 lần. Kết
quả thí nghiệm được biểu diễn dưới dạng ±
SD (standard deviation).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ ngâm
hạt đến tỷ lệ nảy mầm
Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm hạt đến tỷ lệ
nảy mầm
Hạt thực hiện quá trình nảy mầm khi hạt hút
thêm một lượng nước sao cho tổng hàm ẩm
đạt trên 40%, chỉ với hàm ẩm cao như vậy
quá trình ươm mầm sau này mới đảm bảo
phát triển bình thường. Nếu ngâm hạt ở nhiệt
độ thấp thì sự phát triển của mầm bị kìm hãm,
nếu ngâm ở nhiệt độ cao tạo điều kiện cho sự
phát triển của vi sinh vật. Mặt khác, ở nhiệt
độ cao tốc độ hút nước của hạt tăng lên, dễ
xảy ra hiện tượng phôi bị úng làm mất khả
năng nảy mầm của hạt [4].
Từ bảng 1 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm ở các mức
nhiệt độ ngâm hạt là khác nhau, thích hợp
nhất khi ngâm hạt ở nhiệt độ 30oC với tỷ lệ nảy
mầm cao nhất (89,38%). Kết quả này tương
đương với kết quả tốt nhất của tác giả Lê Xuân
Hiễu [4]. Vậy ngâm hạt ở 30oC sẽ được chọn để
thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
Ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt đến tỷ lệ
nảy mầm
Thời gian ngâm đậu có ảnh hưởng đến khả
năng hydrat hóa và hoạt động của vi sinh vật
gây hại, hoạt động của enzyme có trong
nguyên liệu. Tiến hành thí nghiệm ngâm hạt ở
30
oC với các mốc thời gian từ 2 giờ đến 5 giờ
cho kết quả nảy mầm của hạt được thể hiện
tại bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy thời gian ngâm hạt
thích hợp là 3 giờ, tỷ lệ hạt nảy mầm tốt nhất
đạt 89,5%. Thực nghiệm cho thấy không nên
ngâm hạt với thời gian ít vì hạt chưa hút đủ
ẩm dẫn đến tỷ lệ nảy mầm của hạt chưa cao,
nếu ngâm lâu hơn vì hạt sẽ bị chương đồng
thời xuất hiện mùi chua, xẩm màu ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra, kết
quả này cũng tương tự với nghiên cứu sản
xuất giá đậu nành của các tác giả Khoa Công
nghệ hóa – thực phẩm, Trường Đại học Lạc
Hồng [4].
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm hạt đến tỷ lệ nảy mầm
Công thức Nhiệt độ ngâm
hạt (oC)
Tỷ lệ nảy mầm
(%)
Công thức Nhiệt độ
ngâm hạt (oC)
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
CT1 25 86,36
ab
CT3 35 84,71
b
CT2 30 89,38
a CT4 40 78,69
c
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau ở mức ý nghĩa 0,05
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt đến tỷ lệ nảy mầm
Công thức Thời gian (h) Tỷ lệ nảy mầm (%) Công thức Thời gian (h) Tỷ lệ nảy mầm (%)
CT1 2 83,89
ab
CT3 4 86,56
ab
CT2 3 89,5
b CT4 5 80,42
a
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau ở mức ý nghĩa 0,05
Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
12
Ảnh hưởng của thời gian ủ đến chất lượng hạt đậu nảy mầm
Trong quy trình sản xuất sữa đậu nành nảy mầm, ủ là giai đoạn khác biệt nhất so với quy trình
sản xuất sản phẩm sữa đậu nành truyền thống. Trong giai đoạn ủ có sự thay đổi nhanh chóng
chiều dài mầm, đồng thời các chất dinh dưỡng cũng thay đổi theo đặc biệt là hàm lượng flavones
tổng số, kết quả được thể hiện tại bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian ủ đến chất lượng hạt đậu nành nảy mầm
Công thức Thời gian ươm
mầm (ngày)
Chiều dài mầm (cm) Protein thô (%) Flavones tổng số
(mg/100gr)
CT1 (ĐC) Hạt đậu nành
nguyên liệu
0 36,35 15,78
CT2 1 0,5 – 1,5 14,94 26,23
CT3 2 2,5 - 4 13,58 24,6
CT4 3 7 12,58 17,62
Bảng 4. Bảng đánh giá cảm quan của sản phẩm ở các tỷ lệ đậu/nước khác nhau
CT
Tỷ lệ
đậu/nước
Điểm chất lượng Điểm TB có
trọng lượng
Nhận xét
Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
CT1 1/6 4,4
ab
4,4
ab
4,6
bc
4,6
b
17,96 Khá
CT2 1/7 4,8
b
4,8
b
4,8
b
4,8
b
19,2 Tốt
CT3 1/8 4,4
ab
4,2
ab
3,8
ab
4,8
b
17,12 Khá
CT4 1/9 3,6
a
3,6
a
3,4
a
4,0
a
14,52 TB
Kết quả bảng 3 cho thấy thời gian ủ mầm
càng lâu thì mầm càng dài, hàm lượng protein
càng giảm (từ 36,35% trong hạt đậu nành
nguyên liệu xuống 12,58% sau 3 ngày ủ) do
các chất dự trữ cao phân tử không hòa tan như
tinh bột, protein, lipid, bị phân hủy thành
các chất hòa tan và được đưa đi nuôi sống
mầm. Kết quả thực nghiệm cho thấy hàm
lượng flavones đạt tới đỉnh điểm sau 1 ngày
ươm mầm (26,23 mg/100 g) sau đó lại giảm
khi hạt đậu nành ủ được 2 ngày (24,26
mg/100 g) và giảm mạnh chỉ còn 17,62
mg/100 g sau 3 ngày ươm mầm. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Susu
Jiang (2013) [14], sau khoảng 1 ngày ươm
mầm hạt đậu nành nảy mầm có chứa hàm
lượng phenolics (là một nhóm nhiều các hợp
chất đa dạng bao gồm flavonoids, các axit
phenol và lignin) cao nhất. Vậy thời gian ủ
mầm 1 ngày được chọn để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của hàm lượng nước bổ sung vào
dịch sữa đến chất lượng cảm quan sản phẩm
Nước là một thành phần cơ bản và không thể
thiếu trong quá trình chế biến sữa đậu nành,
để xác định được một tỷ lệ nước phù hợp với
nguyên liệu đậu nành nảy mầm sao cho sữa
đậu nành nảy mầm đạt được mức chất lượng
cảm quan tốt trên cả 4 yếu tố màu sắc, mùi,
vị, trạng thái. Kết quả của các thí nghiệm về
tỷ lệ nước/nguyên liệu được đánh giá chất
lượng cảm quan theo phương pháp đã trình
bày và được thể hiện ở bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy tỷ lệ nước bổ sung trong
quá trình xay đậu nành có ảnh hưởng tới chất
lượng sữa đậu nành nảy mầm. Tỷ lệ đậu/nước
vừa phải sẽ đem lại hiệu suất lọc cao, đồng
thời tạo sản phẩm có chất lượng cao, vì tỷ lệ
đậu/nước quá cao làm tăng tổng hàm lượng
chất khô và protein làm ảnh hưởng đến quá
trình lọc, nhưng tỷ lệ đậu/nước thấp quá làm
giảm giá trị dinh dưỡng của sữa đậu vì lượng
protein quá ít.
Tỷ lệ đậu/nước là 1/7 cho kết quả đánh giá
cảm quan cao nhất với điểm trung bình có
trọng lượng là 19,2. Ở tỷ lệ phối chế này cho
màu sắc, mùi thơm đặc trưng của mầm, vị ngọt
béo hài hòa, trạng thái sánh hoàn toàn đồng
nhất phù hợp với mục đích người sử dụng. Do
đó ta chọn tỷ lệ đậu/nước là 1/7 và cố định tỷ
lệ này sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
13
Ảnh hưởng của thời gian nấu dịch sữa đến chất lượng cảm quan sản phẩm
Khi chế biến sữa đậu nành nảy mầm, một yếu tố quan trọng nữa là thời gian nấu sữa (tính từ khi
sữa bắt đầu sôi), thực nghiệm cho thấy, nếu nấu thời gian ngắn sữa không kịp chín, thời gian dài
có thể làm cháy sữa và thay đổi màu sắc tự nhiên của sản phẩm. Kết quả nghiên cứu thời gian
nấu sữa đậu nành nảy mầm được thể hiện tại bảng 5.
Bảng 5. Bảng đánh giá cảm quan của sản phẩm ở các thời gian nấu khác nhau
CT
Thời gian
nấu (phút)
Điểm chất lượng Điểm TB có
trọng lượng
Nhận xét
Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
CT1 7 4,2
ab
3,2
a
4,6
bc
3,8
a
15,88 Khá
CT 2 10 4,6
b
4,4
b
4,8
b
4,8
b
18,56 Tốt
CT 3 13 3,8
a
4,0
b
3,8
ab
3,6
a
15,24 Khá
Bảng 6. Bảng đánh giá cảm quan của sản phẩm ở các tỷ lệ đường khác nhau
CT
Tỷ lệ
đường (%)
Điểm chất lượng Điểm TB có
trọng lượng
Nhận xét
Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
CT 1 4 4,2
ab
4,4
a
2,8
ab
4,4
b
15,76 Khá
CT 2 5 4,6
b
4,4
a
4,4
b
4,6
b
18 Khá
CT 3 6 4,0
ab
4,2
a
3,8
ab
4,2
ab
16,16 Khá
CT 4 7 3,6
a
3,8
a
3,4
ab
3,4
a
14,24 TB
Nếu thời gian ngắn (7 phút), không đủ để làm
các phản ứng có lợi xảy ra, màu sắc, mùi vị
của sản phẩm sẽ không đạt như mong muốn
(sản phẩm vẫn còn mùi nồng của đậu sống).
Nếu thời gian kéo dài (13 phút), một số phản
ứng bất lợi xảy ra, làm xấu màu sắc cũng như
ảnh hưởng không tốt đến mùi vị, làm mất tính
đặc trưng của sản phẩm (sản phẩm có màu
hơi vàng).
Qua bảng điểm cảm quan (bảng 5) cho kết
quả: Ở thời gian gia nhiệt 10 phút, sản phẩm
có chất lượng tốt nhất cả về màu sắc (màu
trắng sữa), mùi (mùi thơm đặc trưng của
mầm), vị (ngọt béo hài hòa) và trạng thái
(sánh, đồng nhất) với điểm cảm quan cao nhất
18,56. Do đó, công thức nấu và duy trì ở nhiệt
độ sôi trong 10 phút được chọn để tiến hành
các thí nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của tỷ lệ đường bổ sung vào
dịch sữa đến chất lượng sản phẩm
Việc bổ sung đường sao cho sữa đậu nành
nảy mầm có vị ngọt hài hòa là một điều cần
thiết. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của tỷ
lệ đường (% dịch sữa đậu nành nảy mầm) tới
chất lượng sản phẩm đậu nành nảy mầm cho
kết quả được thể hiện ở bảng 6.
Nếu tỷ lệ đường bổ sung quá cao thì sản
phẩm sẽ ngọt sắc, khó sử dụng. Nếu tỷ lệ
đường bổ sung quá ít so với dịch sữa đậu
nành nảy mầm, vị của sản phẩm sẽ nhạt.
Với tỷ lệ đường 5% sẽ tạo được vị hài hòa với
vị béo của sản phẩm, không làm lấn át mùi
thơm của dịch sữa đồng thời hạn chế được
một số phản ứng không có lợi trong quá trình
chế biến, giữ được màu sắc tự nhiên cho sản
phẩm. Do vậy, công thức tỷ lệ đường bổ sung
vào sản phẩm là 5% thì cho sản phẩm sữa đậu
nành nảy mầm đạt kết quả chất lượng đánh giá
cao nhất với điểm trung bình chất lượng là 18.
KẾT LUẬN
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, trong quá
trình sản xuất sữa đậu nành nảy mầm, để sản
phẩm đạt được chất lượng tốt nhất có hiệu
quả kinh tế cao nhất cần tiến hành các công
đoạn với những thông số kỹ thuật như sau:
Nhiệt độ ngâm hạt là 30oC với thời gian ủ là 3
giờ sẽ cho tỷ lệ nảy mầm là 89,38%. Thời
gian ủ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dinh
dưỡng và hoạt chất của hạt nảy mầm, tốt nhất
là 1 ngày, khi đó chiều dài mầm đạt 0,5-1,5
cm; hàm lượng protein thô: 14,94% hàm
lượng chất khô; hàm lượng flavones tổng số:
26,23 mg/100 g nguyên liệu. Tỷ lệ phối trộn
giữa nguyên liệu và nước thích hợp nhất là
1/7 theo khối lượng, thời gian nấu sữa đậu
thích hợp là 10 phút (tính từ thời điểm sôi),
Phạm Thị Tuyết Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 9 - 14
14
tỷ lệ đường bổ sung vào sữa đậu đạt giá trị
cảm quan cao nhất là 5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Ái Chi (2010), Nghiên cứu đề xuất
sản xuất sữa từ đậu nành nảy mầm, Đề tài nghiên
cứu khoa học, Trường Đại học Nha Trang.
2. Lê Doãn Diên, Trương Văn Điền, Nguyễn Bá
Trinh (1980), Nâng cao chất lượng nông sản,
Nxb Nông nghiệp.
3. Trần Văn Điền (2007), Giáo trình cây đậu
tương, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Lê Xuân Hiễu, Phạm Thị Thảo, Trần Thị Mỹ
Trinh, Đống Thị Anh Đào (2010), Nghiên cứu sản
xuất giá đậu nành, Báo cáo nghiên cứu khoa học,
Trường Đại học Lạc Hồng, Khoa Công nghệ hóa –
thực phẩm.
5. Lại Việt Thắng (2009), Nghiên cứu quy trình
công nghệ thu nhận bột đậu tương nảy mầm giàu
isoflavon, Khóa luận tốt nghiệp, khoa Công nghệ
sinh học, Đại học Mở Hà Nội.
6. Phạm Văn Thiều (1996), Cây đậu tương - kỹ
thuật trồng và chế biến một số sản phẩm, Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Trang (2015), Nghiên cứu công
nghệ chế biến sản phẩm sữa đậu từ đậu tương
rau, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên.
8. TCVN 3215 – 79, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
3215:1979 về sản phẩm thực phẩm - phân tích
cảm quan - phương pháp cho điểm do Ủy ban
Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành.
9. Berk Z. (1992), Food and Agriculture
Organization of United Nation (FAO), Technology
of production of edible and protein products from
soybeans, FAO agricultural services bulletins.
10. Danhua Z., Navam S. H., Ronny H., Pengyin
C. (2005), “Isoflavone contents in germinated
soybean seeds”, Plant foods for human nutrition,
Vol. 60, issue 3, pp. 147-151.
11. Hwei-Ming Bau, Christian Villaume, Jean-
Pierre Nicolas and Luc Mejean (1997), “Effect of
Germination on chemical composition,
biochemical constituents and antinutritional
factors of Soya Bean (Glycine max) seeds”, J. Sci.
Food Agric., 73, pp.1-9.
12. Rosy Bansal, Manpreet Kaur (2014), “Quality
improvement and sensory evaluation of soya milk
prepared by germinated soybeans”, International
journal of food and nutrition sciences, Vol. 3, Iss.
6, pp. 136-144.
13. Xiya Huang, Weixi Cai, Baojun Xu (2014),
“Kinetic changes of nutrients and antioxidant
capacities of germinated soybean (Glycine max L.)
and mung bean (Vigna radiata L.) with germination
time”, Food Chemistry, 143, pp. 268-276.
14. Susu Jiang, Weixi Cai, and Baojun Xu (2013),
“Food quality improvement of soy milk made
from short-time germinated soybeans”, Foods, 2,
pp. 198-212.
SUMMARY
COMPLETE THE PROCESSING OF GERMINATED SOYBEAN MILK
Pham Thi Tuyet Mai
*
, Tran Van Chi, Duong Thu Thuy
University of Agriculture and Forestry - TNU
Soybean milk is a highly nutritious food product, in which isoflavones in soybean germination act
as an antioxidant that prevents free radicals from attacking bad cholesterol, to reduce the risk of
cardiovascular disease. In the production of germinated soymilk, to achieve high quality, it is
necessary to control the parameters of the essential stages: Soaking temperature is 30 degree C for
germination rate highest: 89.38%; soaking time is 3 hours; the best time to germinate is 1 day,
when the germ length reaches 0.5-1.5 cm; crude protein content: 14.94% dry matter content; total
flavones content: 26.23 mg/100 grams of material; the best mixing ratio between raw materials and
water is 1/7 by volume; the appropriate time to cook bean milk is 10 minutes (from the boiling
point); the most suitable added sugar in the germinated soymilk is 5%.
Keywords: Soybean, soaked seeds, germination, isoflavones, proteins
Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 31/8/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018
*
Tel: 0965 051220, Email: phamthituyetmai@tuaf.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 65_94_1_pb_1839_2126993.pdf