Tài liệu Hoá trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Thống Nhất: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
HOÁ TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
TẠI BỆNH VIỆÂN THỐNG NHẤT
Đỗ Kim Quế*
TÓM TẮT
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trong các bệnh ung thư. Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai
đoạn tiến xa, hoá trị tân bổ trợ và hóa trị bổ trợ hiện đang được đánh giá có cải thiện tiên lượng cho
những trường hợp còn khả năng phẫu thuật. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng dung
nạp và kết quả trước mắt của hóa trị liệu với các thuốc chống ung thư thế hệ mới trong điều trị ung thư
phổi không tế bào nhỏ. Trong thời gian 17 tháng từ tháng 3 năm 2003 tới tháng 8 năm 2004 chúng tôi đã
áp dụng hóa trị cho 32 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ với các phác đồ có...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoá trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
HOÁ TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
TẠI BỆNH VIỆÂN THỐNG NHẤT
Đỗ Kim Quế*
TÓM TẮT
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trong các bệnh ung thư. Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai
đoạn tiến xa, hoá trị tân bổ trợ và hóa trị bổ trợ hiện đang được đánh giá có cải thiện tiên lượng cho
những trường hợp còn khả năng phẫu thuật. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng dung
nạp và kết quả trước mắt của hóa trị liệu với các thuốc chống ung thư thế hệ mới trong điều trị ung thư
phổi không tế bào nhỏ. Trong thời gian 17 tháng từ tháng 3 năm 2003 tới tháng 8 năm 2004 chúng tôi đã
áp dụng hóa trị cho 32 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ với các phác đồ có Platinium. 30 trong
số 32 trường hợp được dùng hết 4 chu kỳ theo phác đồ. Tỉ lệ giảm tiểu cầu là 5.9%, rụng tóc 52.9%, buồn
nôn và nôn 5.9%, ngứa 23.5%. Trong 21 trường hợp hóa trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai
đoạn tiến xa có 6 trường hợp có đáp ứng hoàn hoàn, 7 trường hợp đáp ứng một phần, và 1 trường hợp
bệnh tiến triển nặng thêm. Hóa trị liệu với Carboplatin phồi hợp với Gemcitabin hay Paclitaxel hay
Docetaxel là phương pháp điều trị có độ dung nạp tốt cho những trường hợp ung thư phổi không tế bào
nhỏ còn khả năng phẫu thuật cũng như ở giai đoạn tiến xa.
SUMMARY
CHEMOTHERAPY FOR NON SMALL CELL LUNG CANCER
IN THONG NHAT HOSPITAL
Do Kim Que * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 103 – 108
Non small cell lung cancer is one of leading causes of death of cancer. Chemotherapy is the main
method to treat for advanced NSCLC, neoadjuvant and adjuvant chemotherapy is accessing having
advantage for resectable NSCLC. The aims of this study are evaluate the tolerance and short term results
of chemotherapy with new anticancer drugs for NSCLC. During 17 months from march 2003 to August
2004 we treat for 32 patients who have NSCLC with Platium based regimens. Thirty of thirty-two cases
received completely regimen. 5.9% have thrombocytopenia, alopecsive in 52.9%, nause and vomitting in
5.9% and itching in 23.5%. 13 of 21 advanced NSCLC have response with chemotherapy 6 of them have
completely response. Chemotherapy with new drug are effective for NSCLC not only avanced stage but
also resectable NSCLC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp ở cả
nam lẫn nữ và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trong các bệnh ung thư. Hiện nay tần suất ung thư
phổi có khuynh hướng giảm nhẹ tại các nước phát
triển nhưng lại tăng cao ở các nước đang phát triển.
Tại Mỹ trong năm 2001 có 169.500 trường hợp
ung thư phổi mới phát hiện, và trên 157.400 trường
hợp ung thư phổi đã bị tử vong.1,3
Theo báo cáo của Ủy ban phòng chống ung thư
quốc gia Việt nam tỉ lệ ung thư phổi ở nam giới là
30.7 / 100.000 dân và 6.7 / 100.000 dân ở nữ giới.
Phẫu thuật hiện nay vẫn là phương pháp điều trị
chính trong ung thư phổi, tuy nhiên đa số các trường
hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn
* Khoa Ngoại – Bệnh viện Thống nhất TP. HCM.
103
không còn chỉ định điều trị phẫu thuật. Theo
Socinski tại Mỹ hơn 40% các trường hợp ung thư phổi
được phát hiện ở giai đoạn IV đã có di căn xa, 40 – 70
% những trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn I – III
sau điều trị phẫu thuật và / hoặc xạ trị tại chỗ xuất
hiện di căn xa.9
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh hóa trị
đem lại kết quả tốt cho những trường hợp ung thư
phổi ở giai đoạn muộn, tuy nhiên hóa trị bổ trợ sau
mổ vẫn còn được bàn cãi.
Các nghiên cứu trong nước về ung thư phổi
nguyên phát đã được thực hiện khá nhiều, tuy nhiên
các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả của hóa trị cũng
như các nghiên cứu về hóa trị bổ trợ trong ung thư
phổi nguyên phát còn ít.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh
giá khả năng dung nạp cũng như lợi ích của hóa trị
trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ bệnh nhân ung thư phổi không phải tế
bào nhỏ được hóa trị hoặc hóa trị bổ trợ tại bệnh viện
Thống nhất trong thời gian từ tháng 3/2003 tới tháng
8/2004.
Phương pháp
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt dọc.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Ung thư phổi đã có chẩn đoán giải phẫu bệnh lý.
PS ECOG: 1 - 2
Bạch cầu hạt > 1500 /ul
Tiểu cầu > 100,000 / ul
Đánh giá bệnh nhân trước điều trị (bảng
theo dõi)
Đánh giá thể trạng bệnh nhân dựa theo thang
điểm PS ECOG của Nhóm nghiên cứu ung thư miền
đông (Performance Status of Eastern Corporation
Oncology Group)
0: Người khỏe mạnh bình thường
1: Hoạt động bình thường, không thể làm việc
gắng sức.
2: Hoạt động bình thường nhưng cần có sự gắng
sức.
3: Tự chăm sóc nhưng không thể làm các hoạt
động gắng sức, cần nghỉ ngơi trên 50% thời gian.
4: Không thể tư chăm sóc vệ sinh cá nhân.
Các triệu chứng lâm sàng:
Ho:
Ho ra máu:
Đau ngực:
Khó thở:
Xét nghiệm sinh hóa:
Chức năng thận
Men gan
CEA.
Xét nghiệm huyết học:
Hồng cầu
Huyết sắc tố
Bạch cầu hạt
Tiểu cầu.
Chẩn đoán hình ảnh học
X quang phổi thẳng, CT scan trước điều trị và sau
4 chu kỳ. Đánh giá kích thước khối u, hạch di căn.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh
Nội soi phế quản, sinh thiết hạch thượng đòn,
khối u trong những trường hợp sau mổ.
Giai đoạn trước mổ hoặc sau mổ ở những trường
hợp có được điều trị phẫu thuật.
Dựa trên kết quả CT scan ngực có cản quang, nội
soi phế quản hoặc đánh giá trong mổ và kết quả giải
phẫu bệnh sau mổ.
Đánh giá giai đoạn ung thư phổi theo phân giai
đoạn năm 1997 của Ủy ban chống ung thư hoa kỳ
(AJCC) và liên hiệp chống ung thư quốc tế (UICC).
104
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Phác đồ
Dùng 3 – 4 chu kỳ, Đối với những trường hợp có
điều trị phẫu thuật hóa trị bắt đầu sau phẫu thuật từ 3
– 6 tuần.
Mỗi chu kỳ dùng
Paclitaxel 70-80mg / m2 da dùng hàng tuần N1,
N8, N15. Lặp lại mỗi 4 tuần.
Carboplatin 180-200 mg / m2 da dùng mỗi 4
tuần vào ngày 1.
Hoặc
Gemcitabin 1000 mg / m2 da dùng hàng tuần
N1, N8, N 15. Lặp lại mỗi 4 tuần.
Carboplatin 180-200 mg / m2 da dùng mỗi 4
tuần vào ngày 1.
Hoặc:
Docetaxel 80 mg mg / m2 da dùng vào ngày 1
Lặp lại mỗi 4 tuần.
Carboplatin 180-200 mg / m2 da dùng ngày 1.
Lặp lại mỗi 4 tuần.
Đánh giá bệnh nhân sau mỗi chu kỳ
(bảng theo dõi)
Các triệu chứng lâm sàng.
Xét nghiệm sinh hóa, huyết học
Chẩn đoán hình ảnh học
Đánh giá kết quả
Độ dung nạp thuốc:
Các tác dụng phụ:
Rụng tóc.
Chán ăn.
Dị ứng
Nôn ói, tiêu chảy.
Đau nhức cơ,
Đau khớp.
Viêm gan.
Suy tủy
Giảm liều / ngưng thuốc do tác dụng phụ/ suy
tủy/suy gan.
Hiệu quả lâm sàng:
Cải thiện các triệu chứng lâm sàng.
Kích thước u
Kết quả XN tumor maker.
Thời gian có biểu hiện tái phát.
Thời gian sống thêm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 8 tháng từ 3/03 đến 8/04 chúng
tôi đã điều trị cho 150 trường hợp ung thư phổi.
Trong đó chúng tôi hoá trị cho 32 bệnh nhân với các
đặc điểm.
Tuổi và giới
Có 11 nam và 6 nữ
Tuổi trung bình: 64.65, nhỏ nhất là 43 và lớn
nhất là 81
0
1
2
2
5
1
4
2
0
1
2
3
4
5
6
70
Nữ
Nam
Bảng 1: Đặc điểm mô học:
Đặc điểm giải phẫu bệnh Số BN %
Ung thư tế bào lớn 2 5.9
Ung thư biểu mô tế bào vảy 4 5.9
Ung thư biểu mô tuyến 26 88.2
Bảng 2: Chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi:
Giai đoạn Số BN %
IA - IIA 0 0
IIB 3 17.7
IIIA 8 23.5
IIIB 19 52.9
IV 2 5.9
Phác đồ hoá trị
Chúng tôi áp dụng 1 trong 3 phác đồ điều trị:
Gemcitabin + Carboplatin
105
Paclitaxel + Carboplatin
Doxetaxel + Carboplatin
Các tác dụng ngoại ý
Bảng 3
Tác dụng ngoại ý Số BN %
Giảm bạch cầu hạt 2 6.25
Giảm tiểu cầu 2 6.25
Thiếu máu 6 18.75
Buồn nôn, nôn 3 9.38
Rụng tóc 21 65.63
Ngứa 5 15.63
Mất ngủ 5 15.63
Tác dụng
Bảng 4
Tác dụng Số BN %
Giảm ho 7 / 15 46.67
Giảm đau 5 / 27 18.52
Khô dịch màng phổi 2/2 100.0
Khối u 61.9
Đáp ứng toàn phần 6 /21 28.57%
Đáp ứng 1 phần 7 /21 33.33%
BÀN LUẬN
Ung thư phổi là một bệnh lý khá thường gặp,
trong thời gian 18 tháng qua tại bệnh viện chúng tôi
đã nhận điều trị cho 152 trường hợp ung thư phổi.
Phần lớn các trường hợp đều được phát hiện ở giai
đoạn muộn. Trong nghiên cứu của chúng tôi có tới
70% các trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn III và IV,
mặc dù khoa chúng tôi chỉ nhận những trường hợp
còn có khả năng điều trị phẫu thuật.
Cho tới nay phẫu thuật vẫn là phương pháp điều
trị chủ yếu tuy nhiên đối với những trường hợp ung
thư phổi ở giai đoạn tiến triển thì vai trò của hóa trị
trở nên vô cùng quan trọng.
Theo các nghiên cứu trên thế giới thì hóa trị giúp
bệnh nhân kéo dài cuộc sống thêm từ 9 – 13 tháng,
đồng thời hóa trị cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng
của ung thư ở giai đoạn cuối.
Chúng tôi áp dụng 3 phác đồ hóa trị cho ung thư
phổi là Docetaxel + Carboplatin dùng mỗi 3 tuần hay
Gemcitabin + Carboplatin hoặc Palitaxel +
carboplatin dùng hàng tuần.
Theo phần lớn các nghiên cứu gần đây trong hoá
trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ cho thấy phác
đồ phối hợp có platinum và một thuốc chống ung thư
thế hệ mới cho tỉ lệ đáp ứng cao. (bảng 5)
Về mức độ dung nạp thuốc chúng tôi nhận thấy
tất cả các trường hợp của chúng tôi đều chấp nhận
điều trị tới chu kỳ cuối cùng theo phác đồ.
Bảng 5: Kết quả hóa trị ung thư phổi không tế bào
nhỏ.
Tác giả Phác đồ điều trị Số
BN
Tỉ
lệ
đáp
ứng
Thời
gian
sống
TB
(tuần)
Tỉ lệ
sống
1
năm
Sandler12 Cisplatin 262 11 30 28
Sandler Cisplatin + Gemcitabin 260 30 36 39
Schiller13 Paclitaxel+Cisplatin 292 21 31 31
Schiller Cisplatin+Gemcitabin 288 21 32 36
Schiller Cisplatin+Docetaxel 293 17 30 31
Schiller Paclitaxel+Carboplatin 290 15 33 35
Bonomi2 Etoposide+Cisplatin 193 12 30 32
Shepherd14 Cisplatin+tirapazamine 270 15 27 21
Takiguchi16 Cisplatin+irrinotecan 98 29 40 40
Grigorescu5 Carboplatin+Gemcitabin 56 21 46 23
Parente10 Carboplatin+Gemcitabin 34 56 44 NR
Rinaldi11 Gemcitabin+Cisplatin 45 42 62 53
Langer6 Carboplatin+Paclitaxel 22 55 49 45
Srimuninnimit15 Carboplatin+Paclitaxel 23 52 51 NR
Các tác dụng phụ thường gặp
Rụng tóc
13/16 trường hợp sử dụng Paclitaxel có hiện
tượng rụng tóc, trong đó có 3 trường hợp rụng hoàn
toàn. Qua thời gian theo dõi có tất cả các trường hợp
này tóc mọc lại sau khi chấm dứt đợt điều trị 2 tháng.
Chán ăn
Gặp trong 20% các trường hợp.
2
14
16
Gemcitabin+Carboplatin
Paclitaxel+Carboplatin
Docetaxel+Carboplatin
106
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Các tác dụng trên hệ tạo máu không
đáng kể
Chúng tôi chỉ gặp 2 trường hợp giảm tiểu cầu
còn 20.000 sau 2 lần điều trị Gemcitabin và
carboplatin ở chu kỳ đầu, tuy nhiên sau khi ngưng
thuốc 1 tuần tiểu cầu trở lại bình thường và tiếp tục
dùng thuốc hết 4 chu kỳ.
2 trường hợp hồng cầu giảm dưới 2 triệu / mm3
phải truyền máu trong giai đoạn đang hoá trị.
2 trường hợp cần truyền máu sau khi chấm dứt 4
chu kỳ hoá trị 2 tháng.
Ngứa
Thường gặp ở chu kỳ đầu trong điều trị với
Gemcitabin, tuy nhiên sau khi dùng kháng histamin
thì không gặp ở các chu kỳ sau. Triệu chứng này ít
thấy ghi nhận trong các nghiên cứu trong và ngoài
nước khác.
Trong số 32 trường hợp ung thư phổi đã được hoá
trị có 2 trường hợp không đáp ứng, bệnh nhân xuất
hiện dấu hiệu di căn xa sau khi điều trị 2 tháng.
Chúng tôi đánh giá đáp ứng dựa trên kết quả CT
scan, theo Mac Manus (thì tỉ lệ đáp ứng sẽ chính xác
hơn và cao hơn nếu đánh giá dựa trên PET, tuy nhiên
phương tiện này còn đắt tiền và không phải trung
tâm nào cũng thực hiện được 8.
Trong nghiên cứu của mình với 74 bệnh nhân
Mac Manus ghi nhận tỉ lệ có đáp ứng trên CT scan là
64% so với PET là 84%. Và tỉ lệ không đáp ứng và
bệnh tiến triển là 27% trên CT scan so với PET chỉ
còn 17%(8).
Đa số các trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn
tiến xa có đáp ứng một phần và giảm các triệu chứng
do ung thư.
Những trường hợp hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật
cắt thùy phổi còn đang được tiếp tục theo dõi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 32 trường hợp hóa trị ung thư
phổi với các thuốc chống ung thư thế hệ mới chúng
tôi rút ra một số kết luận:
Hóa trị với thuốc chống ung thư thế hệ mới có
độ dung nạp cao. Tỉ lệ phải chỉnh liều hoặc ngưng
thuốc thấp.
Tỉ lệ đáp ứng với điều trị rất đáng khích lệ.
Tuy nhiên cần thêm thời gian theo dõi để có thể
đánh giá kết quả lâu dài cũng như đánh giá thời gian
sống thêm và tỉ lệ sống 2 năm, 5 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Betticher DC, Schmitz SH, Totsch M, et al: Mdiastinal
lymph node clearance after Docetaxel-Cisplatin
Neoadjuvant chemotherapy is pronogtic of survival in
patient with stage IIIA pN2 Non small cell lung
cancer: A multicenter phase II trial. J Clin Oncol 21:
1752-1759, 2003.
2 Bonomi P, Kim K, Fairclough D et al, Comparison of
survival and quanlity of life in advanced non-small
cell lung cancer patients treated with two dose levels
of paclitaxel combined with cisplatin versus etoposide
with cisplatin: results of an Eastern Cooperative
Oncology Group trial. J Clin Oncol 2000;18(3):623-631.
3 Conundrums in the management of lung cancer:
Challenges I lung cancer pathology. Am Soc Clin
Oncol 2003, p164-169
4 Gajra A, Newman N, Gamble GP, Kohman LJ,
Graziano SL: Effect of number of lymph nodes on
outcome in patients with stage I non small cell lung
cancer. J Clin Oncol 21: 1029-1034, 2003.
5 Grigorescu AC, Draghici NI, Gutulescu N, Gemcitabin
plus carboplatin versus Cisplatin plus viblastin in
stage
6 Langer CJ, Mac Aleer CA, Bonjo CA et al, Paclitaxel
by 1 hour infusion in combination with carboplatin in
advanced non-small cell lung carcinoma. Eur J cancer
2000;36(2):183-193.
7 Leong SS,Tan EH, Fong KW, et al: Randomized
double blind trial of combined modality treatment
with or without amifostin in unresectable stage II non
small cell cancer. J Clin Oncol 21: 1767-1774, 2003.
8 Mac Manus MP, Hicks RJ, Mathews JP et al, Positron
Emission tomography is superior to computed
tomography scanning for response-assessment after
radical radiotherapy odr chemotherapy in patients
with non-small cell lung cancer. J Clin Oncol. 2003;
21:1285-1292
9 Mark A. Socinski:Adressing the optimal duration of
therapy in advanced, metastatic non small cell lung
cancer. American society of clinical oncology 2003,
p144-152
10 Parente B, Barroso A, Conde S, Moura-Sa J, Seada J,
A randomized phase III study of Gemcitabin and
carboplatinum versus vinorelbine and carboplatinum
in advanced non-small cell lung cancer. Lung cancer
2000;29(suppl 1):61.
11 Rinaldi M, Crino L, Scagliotti GV et al, A three weeks
schedule of gemcitabine-cisplatin in advanced non-
small cell lung cancer with two different cisplatin dose
levels: A phase II randomized trial. Ann Oncol
2000;11(10):1295-1300.
107
12 Sandler AB, Numunaitis J, Denham C et al: PhaseIII
trial of gemcitabine plus cisplatin versus cisplatin
alone in patients with locally advanced or metastatic
non-small-cell lung cancer. J Clin Oncol 2000; 18(1):
122-130
13 Schiller JH, Harrington D, Sandler A et al,
Arandomized trial of four chemotherapy regimens in
advanced non-small cell lung tumors. Proc Am Soc
Clin Oncol 2000; 18:1a.
14 Shepherd F, Koschel G, von Pawel J et al,
Comparison of Tirazone and cisplatin v. etoposide and
cisplatin in advanced non-small cel lung cancer: final
results of the international phase III CATAPULT II
trial. Lung cancer 2000;29(suppl 1):27.
15 Srimuninimit V, A phase II study with carboplatin
and paclitaxel plus amifostine in treatment of
advanced non-small cell lung cancer: prelimentary
report. Proc Am Soc Clin Oncol 2000; 18:524a.
16 Takiguchi Y, Nagao K, Nishiwaki Y et al, the final
results of a randomized phase III trial comparing
irrinotecan and cisplatin with vindesine and cisplatin
in advanced non-small cell lung cancer. Lung cancer
2000; 29(suppl 1):28.
108
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoa_tri_ung_thu_phoi_khong_te_bao_nho_tai_benh_vien_thong_nh.pdf