Hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân điều trị methadone và các yếu tố liên quan tại quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018

Tài liệu Hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân điều trị methadone và các yếu tố liên quan tại quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 86 HỖ TRỢ XÃ HỘI TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 Lê Yến Nhi*, Lê Nữ Thanh Uyên* TÓM TẮT Mở đầu: Việc điều trị bằng Methadone đòi hỏi thời gian dài và bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị không được như mong muốn(13) như các ràng buộc tài chính liên quan đến điều trị, tác dụng phụ của thuốc, khó khăn trong việc điều trị các phác đồ phức tạp, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân(11) và một trong những yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị là sức khỏe tâm thần và mạng lưới hỗ trợ xã hội(1). Hỗ trợ xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Mục tiêu: Đo lường điểm số hỗ trợ xã hội (HTXH) của bệnh nhân đang điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trong giai đoạn duy trì và các yếu tố liên quan. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Ng...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân điều trị methadone và các yếu tố liên quan tại quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 86 HỖ TRỢ XÃ HỘI TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 Lê Yến Nhi*, Lê Nữ Thanh Uyên* TÓM TẮT Mở đầu: Việc điều trị bằng Methadone đòi hỏi thời gian dài và bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị không được như mong muốn(13) như các ràng buộc tài chính liên quan đến điều trị, tác dụng phụ của thuốc, khó khăn trong việc điều trị các phác đồ phức tạp, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân(11) và một trong những yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị là sức khỏe tâm thần và mạng lưới hỗ trợ xã hội(1). Hỗ trợ xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Mục tiêu: Đo lường điểm số hỗ trợ xã hội (HTXH) của bệnh nhân đang điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trong giai đoạn duy trì và các yếu tố liên quan. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 194 bệnh nhân đang điều trị Methadone trong giai đoạn duy trì tại cơ sở Methadone quận Bình Thạnh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với hệ số k = 2, phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với bộ câu hỏi soạn sẵn kết hợp tra cứu hồ sơ bệnh án với sự cho phép của bệnh nhân. Sử dụng bộ công cụ Medical Outcomes Study – Social Support Survey (MOS – SSS) để đo lường điểm số hỗ trợ xã hội của bệnh nhân. Kết quả: Điểm số trung bình thang đo MOS – SSS là 3,48 ± 1,06 điểm, điểm số cao nhất là 4,25 điểm (khoảng tứ phân vị 3,75-5) thuộc khía cạnh hữu hình, điểm số thấp nhất là 3,19 ± 1,23 điểm thuộc khía cạnh tương tác xã hội tính cực. Những yếu tố có liên quan đến điểm số hỗ trợ xã hội của bệnh nhân là tình trạng hôn nhân và tình trạng sống chung (p<0,001), nghề nghiệp (p<0,001), các chất gây nghiện đã dùng (p = 0,017), bệnh kèm theo (p= 0,042), thời gian điều trị (p= 0,029) và số người thân thiết (p<0,001). Kết luận: Điểm số hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân điều trị Methadone ở mức tương đối cao. Nghiên cứu ghi nhận điểm số trung bình thang đo MOS – SSS là 3,48 ± 1,06 điểm. Cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp từ cộng đồng, phòng khám và gia đình của bệnh nhân để tăng điểm số hỗ trợ xã hội, cải thiện hiệu quả chương trình điều trị Methadone. Từ khóa: hỗ trợ xã hội, MOS-SSS, Methadone, chất dạng thuốc phiện ABSTRACT SOCIAL SUPPORT AMONG METHADONE MAINTENANCE TREATMENT PATIENTS IN BINH THANH DISTRICT, HO CHI MINH CITY Le Yen Nhi, Le Nu Thanh Uyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 86-93 Background: Methadone maintenance treatment (MMT) requires a long period of time and includes many factors that affect the outcome of treatment, such as financial constraints related to treatment, drug side effects, difficulty in the treatment of complicated regimens, the health status of patients and one of the most effective factors in treatment is mental health and social support networks. Social support affects the quality of life and the treatment effect of the MMT patients. *Khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Lê Yến Nhi ĐT: 0964300921 Email: Lenhi221094@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 87 Objectives: To measure the mean social support score and identify factors associated in MMT patients. Subject – Method: A cross – sectional study was conducted in 194 patients who were being treated in the maintenance phase of MMT in Binh Thanh district. Participants were recruited in the study using the system random sampling technique with coefficient k = 2, face- to- face interviews and search in medical record. The Medical Outcomes Study: Social Support Survey (MOS-SSS) was used to assess the social support of MMT patients. Results: The mean score of the MOS-SSS is 3.48 ± 1.06, the highest score of 4.25 points (3.75-5 quartiles) is the tangible aspect, the lowest score is 3.19 ± 1.23 points in the positive social interaction aspect. Factors related to the social support of MMT patients score were marital status and general living status (p<0.001), occupation (p<0.001), illicit drugs using (p = 0.017), co-occurring diseases (p= 0.029), duration of treatment and number of close relatives (p<0.001). Conclusion: The social support score for MMT patients is relatively high. The mean score of MOS-SSS was 3.48 ± 1.06. Appropriate supportive policies from the community, clinic and family should be developed to increase social support scores and improve the effectiveness of Methadone treatment programs. Keywords: social support, MOS – SSS, Methadone, Opioid ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phụ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện (CDTP) đóng góp đáng kể vào gánh nặng bệnh tật toàn cầu(5), tăng các gánh nặng về cộng đồng bao gồm sức khỏe, y tế, các chi phí hình sự, phúc lợi xã hội, rối loạn công cộng cũng như cướp đoạt tài sản(9). Methadone được sử dụng môt cách an toàn để điều trị thay thế các CDTP tại Mỹ và nhiều nước Tây Âu trong hơn 50 năm qua. Sự hỗ trợ xã hội đã được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất của đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau như bệnh nhân suy tim, tiểu đường, bệnh mạch vành, u lymphô Hodgkin, đa thần kinh, bệnh nhân ung thư, bệnh nhân phụ thuộc vào các CDTP và bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS(1,8,14). Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa hỗ trợ xã hội và tỷ lệ duy trì điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều trị duy trì các CDTP bằng Methadone (MMT)(7,10,11,13,14). Đa số bệnh nhân MMT khi tham gia chương trình điều trị đều nhận được sự giúp đỡ từ nhân viên y tế, từ xã hội, đặc biệt là từ những người thân thiết, từ gia đình. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đo lường cụ thể điểm số hỗ trợ xã hội trên những bệnh nhân này. Quận Bình Thạnh là một trong ba quận được chọn để thí điểm chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng Methadone của Bộ Y Tế năm 2008 và đến nay đã đạt được hiệu quả nhất định. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định “Hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân điều trị Methadone và các yếu tố liên quan tại cơ sở Quận Bình Thạnh, TPHCM, năm 2018”. Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần đánh giá tác động của hỗ trợ xã hội lên hiệu quả của chương trình điều trị Methadone tại phòng khám quận Bình Thạnh nói riêng cũng như trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và cả nước nói chung. Mục tiêu Đo lường điểm số hỗ trợ xã hội (HTXH) trên từng khía cạnh và điểm số trung bình thang đo trên bệnh nhân đang điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone trong giai đoạn duy trì. Xác định mối tương quan giữa điểm số HTXH trên từng khía cạnh và điểm số trung bình thang đo với đặc điểm nhân khẩu – xã hội học, thực trạng sử dụng nghiện chất, bệnh kèm theo và quá trình điều trị Methadone. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đang điều trị thay thế các CDTP bằng Methadone trong giai đoạn duy trì tại cơ sở điều trị Methadone quận Bình Thạnh, TP. Hồ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 88 Chí Minh có mặt trong thời gian nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Cỡ mẫu được tính dựa vào công thức ước lượng một trung bình với xác suất sai lầm loại 1 (α = 0,05); sai số biên cần ước lượng d = 0,155, độ lệch chuẩn của biến số cần ước lượng σ = 13,4 dựa vào điểm số trung bình thang đo MOS-SSS trong nghiên cứu của tác giả Khương Quỳnh Long(6) và cộng sự, năm 2017. Ước tính cỡ mẫu tối thiểu là 194 bệnh nhân. Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, dựa vào số bệnh nhân đang điều trị tại cơ sở và cỡ mẫu, tình được hệ số k = 2 theo danh sách bệnh nhân đang điều trị Methadone tại cơ sở quận Bình Thạnh. Thu thập dữ kiện Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập bằng cách tác giả sẽ phỏng vấn mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ bệnh án dựa vào bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn gồm 4 phần: thông tin đặc điểm dân số - xã hội học (11 câu), thực trạng sử dụng nghiên chất (5 câu), bệnh lý kèm theo và quá trình điều trị Methadone (10 câu), bộ câu hỏi đánh giá hỗ trợ xã hội MOS-SSS được việt hóa trên đối tượng bệnh nhân điều trị Methadone với hệ số Cronbach’s alpha cho toàn bộ thang đo là 0,97, trên các khía cạnh từ 0,95 - 0,97. Tính tin cậy lặp lại sau 2 tuần của nghiên cứu cho kết quả là 0,76 cho toàn thang đo, các khía cạnh từ 0,61 đến 0,73. Thang đo hỗ trợ xã hội MOS-SSS gồm 20 câu, bao gồm 19 câu được chia làm 4 khía cạnh: khía cạnh hữu hình (4 câu), khía cạnh cảm xúc – thông tin (8 câu), khía cạnh tương tác xã hội tích cực (4 câu), khía cạnh tình cảm (3 câu). Mỗi câu hỏi được đánh giá bằng thang Likert 5 mức độ, theo thứ tự tăng dần tần suất nhận được sự hỗ trợ. Và một câu đánh giá số lượng nguồn hỗ trợ, không nằm trong các khía cạnh trên. Khía cạnh hữu hình gồm 4 nội dung bao gồm sự trợ giúp về vật chất và hành động. Khía cạnh cảm xúc - thông tin gồm 8 nội dung, bao gồm những nội dung liên quan đến biểu hiện của tác động tích cực, thông cảm, thấu hiểu, và khuyến khích thể hiện cảm xúc, cung cấp những lời khuyên, thông tin, hướng dẫn hoặc phản hồi. Khía cạnh tương tác xã hội tích cực gồm 4 nội dung thể hiện những nội dung liên quan đến sự tương tác tích cực giữa bệnh nhân và những người xung quanh. Khía cạnh tình cảm gồm 3 nội dung, thể hiện sự yêu thương, tình cảm thân thiết. Cách tính điểm: điểm trung bình cho các câu trong từng khía cạnh hoặc tổng điểm toàn bộ thang đo. Điểm số TB khía cạnh hữu hình = (MOS2 +MOS5 + MOS12 +MOS15)/4 Điểm số TB khía cạnh cảm xúc- thông tin = (MOS3 + MOS4 + MOS8 + MOS9 + MOS13 + MOS16 + MOS17 + MOS19)/8 Điểm số TB khía cạnh tương tác xã hội tích cực = (MOS7 + MOS11 + MOS14 + MOS18)/4 Điểm số TB khía cạnh tình cảm = (MOS6 + MOS10 + MOS20)/3 Điểm trung bình thang đo = điểm trung bình của 4 khía cạnh Điểm càng cao thì tương ứng mức độ hỗ trợ xã hội càng cao. Xử lý số liệu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 13. Thông kê mô tả: sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả các biến định tính; trung bình, độ lệch chuẩn (trung vị, khoảng tứ phân vị) để mô tả các biến định lượng. Thống kê phân tích: phép kiểm t hai nhóm, ANOVA, Mann Whitney, Kruskal – Wallis để xác định mối liên quan giữa điểm số hỗ trợ xã hội với các biến định tính. Kiểm định được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Hồi quy tuyến tính đơn biến và tương quan Spearman để xác định mối liên quan giữa điểm số hỗ trợ xã hội với các biến định lượng. Kiểm định được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 89 p < 0,05. Hệ số tương quan r được phân theo mức độ: r > 0: tương quan thuận, r < 0: tương quan nghịch, |r| ≤ 0,1: không tương quan, 0,1 < |r| ≤ 0,3: tương quan yếu, 0,3 < |r| ≤ 0,5: tương quan trung bình, |r| > 0,5: tương quan mạnh. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc tính mẫu nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu (n=194) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nam Nữ 184 10 94,9 5,1 Tuổi 38 (34 – 41)* Học vấn Mù chữ/biết đọc, biết viết Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung cấp/cao đẳng/đại học/sau đại học 3 12 77 87 15 1,5 6,2 39,7 44,9 7,7 Hôn nhân Độc thân Kết hôn Sống chung như vợ chồng Ly hôn/ly thân Góa 59 88 8 37 2 30,4 45,4 4,1 19,1 1,0 Sống chung Sống một mình Sống với gia đình 11 183 5,7 94,3 Nghề nghiệp Không có việc làm Việc làm thời vụ Việc làm bán thời gian Việc làm toàn thời gian 39 30 30 95 20,1 15,5 15,5 48,9 Khả năng tự chủ tài chính Dựa hoàn toàn vào gia đình Tự chủ một phần Tự chủ toàn bộ 35 30 129 18,0 15,5 66,5 Kinh tế Khá giả Đủ sống Khó khăn Rất khó khăn 9 154 26 5 4,6 79,4 13,4 2,6 Hài lòng với cơ sở điều trị Có Không 171 23 88,1 11,9 *Trung vị (khoảng tứ phân vị) Trong mẫu nghiên cứu, đa số các bệnh nhân là nam giới, chiếm tỷ lệ 94,9%. Độ tuổi trung vị là 38 (khoảng tứ phân vị 34 – 41). Trình độ học vấn chủ yếu ở trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đa số đối tượng nghiên cứu đã kết hôn và sống chung với gia đình, tuy nhiên tỷ lệ số đối tượng độc thân vẫn chiếm 30,4%. Phần lớn các đối tượng có việc làm ổn định, tự lo thu nhập và kinh tế gia đình ở mức đủ sống. Hầu hết đối tượng hài lòng với cơ sở điều trị với tỷ lệ 88,1%. Bảng 2: Đặc điểm về thực trạng sử dụng chất (n=194) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Các chất gây nghiện đã dùng CDTP (heroin, morphine) Thuốc lá Rượu/bia Cần sa ATS (ma túy đá, thuốc lắc) Thuốc an thần 194 188 91 68 61 49 100 96,9 46,9 35,1 31,4 25,3 Hình thức sử dụng Hút Tiêm chích Uống 176 147 40 90,7 75,8 20,6 Tái sử dụng nghiện chất trong 1 tháng Có Không 22 172 11,3 88,7 Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu đều sử dụng heroin. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá cao, chiếm 96,9%. Hình thức sử dụng nghiên chất chủ yếu là hút (90,7%) và tiêm chích (75,8%). Theo kết quả xét nghiệm thì tỷ lệ tái sử dụng trong 1 tháng là 11,3%. Bảng 3: Đặc điểm bệnh kèm theo và quá trình điều trị Methadone (n=194) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Bệnh kèm theo Có Không 147 47 75,8 24,2 Các bệnh đang mắc HIV/AIDS Viêm gan C Viêm gan B Lao Khác 74 101 28 8 10 50,3 68,7 19,1 5,4 6,8 Điều trị ARV Có 74 100 Thời gian điều trị (năm) 4 (2 – 9) Nhóm liều điều trị <60 mg/ ngày 60-120 mg/ ngày >120 mg/ngày 48 67 79 24,7 34,6 40,7 Tác dụng phụ (n=126) Tăng tiết mồ hôi Táo bón Giảm ham muốn tình dục Khô miệng Khác 80 71 67 65 18 63,5 56,4 51,6 53,2 14,3 Tuân thủ điều trị Có Không 139 55 71,7 28,3 *Trung vị (khoảng tứ phân vị) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 90 Hầu hết bệnh nhân đều có bệnh kèm theo (75,8%), trong đó hơn một nửa nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ mắc viêm gan C cao. Tất cả bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đều điều trị ARV tại cùng cơ sở. Nghiên cứu ghi nhận thời gian điều trị trung vị là 4 năm (khoảng tứ phân vị 2 – 9). Phần lớn bệnh nhân điều trị với liều >120 mg/ngày. Hầu hết bệnh nhân đều có tác dụng phụ, nhất là táo bón và tăng tiết mồ hôi. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị theo hồ sơ bệnh án, đa số bệnh nhân tuân thủ tốt. Hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu Kết quả cho thấy điểm số hỗ trợ xã hội của đối tượng tham gia nghiên cứu trung bình là 3,48 ± 1,06 điểm. Trong đó, điểm cao nhất ở khía cạnh hữu hình và thấp nhất ở khía cạnh tương tác xã hội tích cực. Đa số các mức điểm của từng câu hỏi chủ yếu từ 3 – 5 điểm. Bảng 4: Phân bố điểm số hỗ trợ xã hội của bệnh nhân tham gia nghiên cứu (MOS-SSS) (n=194) Đặc tính Điểm số Trung bình ± độ lệch chuẩn 1 n (%) 2 n (%) 3 n (%) 4 n (%) 5 n (%) Hữu hình 4,25* (3,75-5) MOS2: giúp đỡ khi nằm một chỗ 7 (3,6) 7 (3,6) 13 (6,7) 49 (25,3) 118 (60,8) 5* (4 – 5) MOS5: đưa đi khám bệnh 11 (5,7) 9 (4,6) 31 (15,9) 62 (31,9) 81 (41,9) 4* (3 – 5) MOS12: nấu ăn/ mua thức ăn khi không tự làm được 7 (3,6) 9 (4,6) 24 (12,4) 65 (33,5) 89 (45,9) 4* (4 – 5) MOS15: làm những việc hàng ngày khi bị ốm 10 (5,2) 7 (3,6) 25 (12,9) 63 (32,5) 89 (45,8) 5* (4 – 5) Cảm xúc – thông tin 3,27 ± 1,19 MOS3: lắng nghe khi cần nói chuyện 16 (8,3) 19 (9,8) 42 (21,7) 54 (27,8) 63 (32,4) 3,66 ± 1,25 MOS4: cho lời khuyên hữu ích khi gặp rắc rối 28 (14,4) 28 (14,4) 44 (22,7) 37 (19,1) 57 (29,4) 3,35 ± 1,41 MOS8: cho thông tin giúp hiểu vấn đề 22 (11,3) 40 (20,6) 52 (26,8) 37 (19,1) 43 (22,2) 3,20 ±1,31 MOS9: tâm sự về bản thân hay rắc rối 21 (10,8) 34 (17,5) 45 (23,2) 52 (26,8) 42 (21,7) 3,31 ±1,29 MOS13: muốn họ cho lời khuyên 41 (21,1) 24 (12,3) 37 (19,0) 50 (25,8) 42 (21,8) 3,14 ±1,44 MOS16: chia sẻ sự sợ hãi, lo lắng, riêng tư 47 (24,2) 28 (14,4) 48 (24,7) 35 (18,0) 36 (18,7) 2,92 ±1,42 MOS17: hỏi ý kiến để giải quyết rắc rối 37 (19,1) 29 (14,9) 46 (23,8) 46 (23,7) 36 (18,5) 3,08 ±1,38 MOS19: hiểu rõ vấn đề bản thân 27 (13,9) 14 (7,2) 42 (21,6) 50 (25,7) 61 (31,6) 3,54 +1,37 Tương tác xã hội tích cực 3,19 ± 1,23 MOS7: có khoảng thời gian vui vẻ 25 (12,9) 29 (14,9) 48 (24,7) 51 (26,3) 41 (21,2) 3,27 ±1,31 MOS11: cùng thư giãn 26 (13,4) 31(15,9) 46 (23,7) 52 (26,8) 39 (20,2) 3,24 ±1,31 MOS14:làm những việc quên đi buồn phiền 35 (18,0) 31 (15,9) 51 (26,3) 38 (19,6) 39 (20,2) 3,07± 1,38 MOS18:làm những việc thú vị 24 (13,9) 30 (15,5) 51 (26,3) 51 (26,3) 35 (18,0) 3,19 ±1,29 Tình cảm 3,52± 1,01 MOS6:thể hiện tình thương và sự yêu mến 19 (9,79) 20 (10,31) 58 (29,9) 51 (26,29) 46 (23,71) 3,43± 1,23 MOS10:an ủi, vỗ về 23 (11,86) 21 (10,82) 54 (27,84) 54 (27,84) 42 (21,65) 3,36 ±1,26 MOS20:để yêu thương và khiến cảm thấy được cần đến 12 (6,19) 12 (6,19) 43 (22,16) 68 (35,05) 59 (30,41) 3,77 ±1,13 Số người thân thiết/ người bạn thân 2* (1 – 3) Trung bình thang đo MOS-SSS 3,48 ±1,06 *Trung vị (Khoảng tứ phân vị); 1 = “không bao giờ”, 2 = “hiếm khi”, 3 = “thỉnh thoảng”, 4 = “thường xuyên”, 5 = “luôn luôn” Mối liên quan giữa HTXH và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 5 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm số HTXH với tình trạng hôn nhân (p <0,001), tình trạng sống chung (p<0,001), nghề nghiệp (p<0,001). Điểm số HTXH ở những người không sử dụng thuốc an thần cao hơn những người sử dụng thuốc (p=0,017). Điểm số HTXH ở những bệnh nhân không có bệnh kèm theo cao hơn ở những bệnh nhân có mắc bệnh kèm theo (p=0,042). Thời gian điều trị giải thích cho 2,5% sự thay Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 91 đổi về điểm trung bình hỗ trợ xã hội của thang đo, mức ý nghĩa của biến số thời gian điều trị có ý nghĩa thống kê với p = 0,029 (Bảng 6). Số người thân thiết giải thích cho 8% sự thay đổi về điểm số HTXH về điểm trung bình hỗ trợ xã hội của thang đo, mức ý nghĩa của biến số số người thân thiết có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bảng 5: Mối liên quan giữa điểm số trung bình thang đo HTXH với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=194) Đặc điểm Trung bình thang đo MOS-SSS Trung bình ± độ lệch chuẩn Giá trị p Hôn nhân Độc thân Kết hôn Sống chung như vợ chồng Ly hôn/ly thân Góa 3,18 ± 1,12 3,89 ± 0,86 3,96 ± 0,84 2,99 ± 0,99 1,76 ± 1,08 < 0,001* Sống chung Sống một mình Sống với gia đình 2,10 ± 1,19 3,57 ± 0,99 < 0,001** Nghề nghiệp Không có việc làm Việc làm thời vụ Việc làm bán thời gian Việc làm toàn thời gian 3,04 ±1,24 3,24 ±0,85 4,09 ±1,07 3,54 ±0,93 <0,001* Các chất gây nghiện đã dùng Thuốc an thần Không Có 3,58±1,05 3,17±1,01 0,017** Bệnh kèm theo Không Có 3,75±1,14 3,39± 1,02 0,042** *Kiểm định ANOVA **Kiểm định T test Bảng 6: Phương trình hồi quy đơn biến mối liên quan giữa điểm số HTXH với thời gian điều trị và số người thân thiết. Phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến p r 2 Điểm số HTXH trung bình thang đo MOS- SSS = 3,22 + 0,051* thời gian điều trị 0,029 0,025 Điểm số HTXH trung bình thang đo MOS- SSS = 3,16 +0,139*số người thân thiết <0,001 0,08 BÀN LUẬN Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã và đang áp dụng hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam(4). Số lượng bệnh nhân tham gia điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trên cả nước ngày càng tăng(3), vì vậy đòi hỏi mô hình điều trị điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone phải càng được nhân rộng về quy mô và hoàn thiện về chất lượng Đa số đối tượng đang điều trị Methadone tại Bình Thạnh là nam giới, tuổi trung vị là 38 tuổi, đều là những người ở độ tuổi lao động. Trình độ học vấn của bệnh nhân trong nghiên cứu đa phần ở trung học cơ sở và trung học phổ thông, cho thấy hiện nay tình trạng nghiện ma túy cũng như các chất dạng thuốc phiện ngày càng gia tăng và đa dạng hơn, có mặt ở mọi tầng lớp tri thức. Yếu tố việc làm và khả năng tài chính là vấn đề đáng quan tâm trên bệnh nhân nghiện, đây có thể là yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị của bệnh nhân về chí phí, tinh thần. Trong nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ người có việc làm ổn định, toàn thời gian khá cao là 48,97% và cũng thấy được trong nghiên cứu của Trần Thị Phương Nga là 42,5%(12). Methadone hiện đang là lựa chọn điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân nghiện ma túy và các chất dạng thuốc phiện khác, vì thế trong nghiên cứu này ghi nhận 100% bệnh nhân đều sử dụng heroin. Bệnh nhân tái sử dụng nghiện chất trong 30 ngày gần nhất ghi nhận có 11,3%. Kết quả này thấp hơn kết quả của tác giả Zhou K là 19,6%(8) và cao hơn kết quả của Trần Thị Phương Nga là 7,1 %(12). Việc tái sử dụng nghiện chất có tỷ lệ thấp cho thấy hiệu quả của chương trình điều trị. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu đều có bệnh kèm theo, có 147/194 người chiếm 75,8%. Chủ yếu là nhiễm HIV/AIDS, viêm gan C, viêm gan B và trong nghiên cứu ghi nhận 100% bệnh nhân nhiễm HIV đều được điều trị ARV tại phòng khám Methadone. Việc phối hợp điều trị ARV cùng với chương trình điều trị Methadone tại cùng một phòng khám tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân, đảm bảo được hiệu quả điều trị và giảm sự lan truyền HIV. Liều điều trị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 92 Methadone trong nghiên cứu ở nhiều mức liều khác nhau, kết quả nghiên cứu ghi nhận liều trung vị là 107,5 mg/ngày (khoảng tứ phân vị 60 – 160), điều này phù hợp với khuyến cáo điều trị của Bộ Y tế liều duy trì thông thường từ 60- 120 mg/ ngày(2). Bệnh nhân đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện là một đối tượng nhạy cảm, hỗ trợ xã hội là lĩnh vực mới và việc sử dụng thang đo MOS-SSS trong các nghiên cứu về hỗ trợ xã hội trên đối tượng bệnh nhân này rất hạn chế. Kết quả điểm số trung bình của tổng thang đo MOS-SSS trong nghiên cứu này là 3,48 ± 1,06 điểm. Điểm số trung bình của từng khía cạnh không có sự khác biệt quá lớn, điểm số trung bình khía cạnh cao nhất trong nghiên cứu là khía cạnh hữu hình 4,25 điểm (khoảng tứ phân vị 3,75-5), thấp nhất là khía cạnh tương tác xã hội tích cực (3,19 ± 1,23 điểm), điều này tương đồng với kết quả của Khương Quỳnh Long và cộng sự(6). Khía cạnh hữu hình thể hiện sự giúp đỡ sẵn có, hỗ trợ về mặt vật chất, đa phần bệnh nhân đều sống chung với gia đình, đều nhận được sự chăm sóc về ăn uống, phụ giúp các công việc hàng ngày nên các câu hỏi về sự giúp đỡ bên ngoài luôn có mức điểm cao. Về khía cạnh tương tác xã hội, các câu hỏi chủ yếu về hỗ trợ tinh thần. Bệnh nhân đang điều trị Methadone là đối tượng nhạy cảm, xã hội hiện tại mặc dù đã giảm sự kì thị với họ nhưng việc tạo mối quan hệ thân thiết để cùng làm những việc trên không phải dễ. Tuy nhiên, điểm số khía cạnh tương tác xã hội không phải là thấp, điều đó chứng tỏ, dù không phải là luôn luôn, nhưng bên cạnh những bệnh nhân đều có một người có thể cùng luôn làm những việc mà họ mong muốn. Bệnh nhân đang điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone là đối tượng nhạy cảm, sự hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân này thực sự cần thiết. Trong nghiên cứu, đã tìm thấy mối liên quan giữa điểm số hỗ trợ xã hội với tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, tái sử dụng nghiện chất trong vòng một tháng, tần suất sử dụng nghiện chất, bệnh kèm theo, tuổi, thời gian điều trị Methadone, số lần bỏ liều và số người thân thiết. Bên cạnh đó, nghiên cứu không tìm thấy mối lien quan giữa điểm số hỗ trợ xã hội với các yếu tố giới tính, tôn giáo, tuổi, học vấn, tài chính, tần suất sử dụng chất gây nghiện, sự tái sử dụng ma túy, tác dụng phụ, liều điều trị, bỏ liều. Tuy nhiên, những mối liên quan đều là những yếu tố có thể tác động được, vì vậy cần cải thiện những yếu tố này để giải quyết những vấn đề cho bệnh nhân và tạo cho họ động lực điều trị hiệu quả. KẾT LUẬN Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 194 bệnh nhân đang điều trị các CDTP bằng Methadone tại phòng khám quận Bình Thạnh, TPHCM, nhằm đánh giá sự HTXH trên bệnh nhân này và xác định một số yếu tố liên quan, kết quả nghiên cứu cho thấy: điểm trung bình tổng thang đo MOS - SSS là 3,48 ± 1,06 điểm, và những người kết hôn, sống chung với gia đình, có nghề nghiệp ổn định, không sử dụng thuốc an thần, không có bệnh kèm theo, điều trị lâu năm, có số người thân thiết nhiều thì có điểm số HTXH cao hơn so với những đối tượng không có đặc điểm này. Cần có thêm những nghiên cứu dọc nhằm xác định thêm các yếu tố liên quan đến hỗ trợ xã hội trên bệnh nhân đang điều trị Methadone tại TP. Hồ Chí Minh cũng như trên cả nước. Qua đó, cung cấp thêm bằng chứng về hiệu quả điều trị của chương trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abrefa-Gyan T, Wu L, Lewis MW (2016). "Social support and support groups among people with HIV/AIDS in Ghana". Soc Work Health Care, 55 (2), pp.144-60. 2. Bộ Y Tế (2010). "Quyết định số 3140/QĐ-BYT Ban hành hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone". Bộ y tế. 3. Bộ Y Tế (2017). “Công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017, và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018”. Bộ y tế. 4. Bộ Y Tế, chống HIV/AIDS Cục phòng (2017). “Điều trị nghiện bằng Methadone: Hiệu quả trong việc quản lý người nghiện”. Methadone-Hieu-qua-trong-viecquan-ly-nguoi-nghien, truy cập ngày 10/6. 5. Degenhardt L, Charlson F, Mathers B, Hall WD, Flaxman AD, Johns N et al (2014). "The global epidemiology and burden of opioid dependence: results from the global burden of disease 2010 study". Addiction, 109 (8), pp.1320-33. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 93 6. Khuong Quynh Long, Vu Thi Tuong Vi, Huynh Ngoc Van Anh, Thai Thanh Truc (2018). “Psychometric properties of the medical outcomes study: social support survey among methadone maintenance patients in Ho Chi Minh City, Vietnam: a validation study”. Substance Abuse Treatment, Prevention & Policy, 13:p1-8. 7. Lin C, Wu Z, Detels R (2011). "Family support, quality of life and concurrent substance use among methadone maintenance therapy clients in China". Public Health, 125 (5), pp. 269-74. 8. Maeda U, Shen BJ, Schwarz ER, Farrell KA, Mallon S (2013). "Selfefficacy mediates the associations of social support and depression with treatment adherence in heart failure patients". International journal of behavioral medicine, 20 (1), pp.88-96. 9. Oviedo-Joekes E, Brissette S, Marsh DC, Lauzon P, Guh D et al (2009). "Diacetylmorphine versus Methadone for the Treatment of Opioid Addiction". The new England jourual of medicine, 361:777-786. 10. Parpouchi M, Moniruzzaman A, Rezansoff SN et al (2017). “Characteristics of adherence to methadone maintenance treatment over a 15year period among homeless adults experiencing mental illness”. Elsevier, pp.106-111. 11. Soyka M, Strehle J, Rehm J, Wittchen HU (2017). "Six-Year Outcome of Opioid Maintenance Treatment in Heroin- Dependent Patients: Results from a Naturalistic Study in a Nationally Representative Sample". Eur Addict Res, 23 (2), pp.97- 105. 12. Trần Thị Phương Nga, Lê Nữ Thanh Uyên (2017) "Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân điều trị tại phòng khám methadone Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 21 (1), tr.171 - 178. 13. Zhou K, Li H, Wei X, Li X, Zhuang G (2017). "Relationships between perceived social support and retention among patients in methadone maintenance treatment in mainland China”. Psychol Health Med, 22(4):493-500. 14. Zhou K, Li H, Wei X, Yin J, Liang P, Zhang H et al. (2017) "Relationships between received and perceived social support and health-related quality of life among patients receiving methadone maintenance treatment in Mainland China". Subst Abuse Treat Prev Policy, 12 (1), pp.33. Ngày nhận bài báo: 8/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfho_tro_xa_hoi_tren_benh_nhan_dieu_tri_methadone_va_cac_yeu_t.pdf
Tài liệu liên quan